Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thu thập và tổ chức các đoạn video clip nhằm phát huy trí tuệ cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.39 KB, 5 trang )

Thu thập và tổ chức các đoạn video clip nhằm
phát huy trí tuệ cho học sinh trung học phổ
thông


Nguyễn Thị Khánh


Trường Đại học Công nghệ. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Công nghệ thông tin : 60 48 01 04
Người hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn
Năm bảo vệ: 2013
80 tr .

Abstract. Trình bày một số vấn đề liên quan đến dữ liệu đa phương tiện (dữ liệu văn
bản, hình ảnh, đồ họa, âm thanh, hoạt hình, video); hệ quản trị cơ sở dữ liệu đa phương
tiện (mục đích, yêu cầu, các vấn đề của hệ quản trị dữ liệu đa phương tiện). Đề cập
một số kỹ thuật trích rút đặc trưng dữ liệu đa phương tiện và một số hệ thống tìm kiếm
dữ liệu đa phương tiện như hệ thống truy xuất thông tin văn bản IR, hệ thống truy xuất
dữ liệu đa phương tiện MIRS. Nghiên cứu những vai trò của đa phương tiện đối với
học sinh, cụ thể: Phân tích nhu cầu cần phát triển trí tuệ cho học sinh, đánh giá những
vai trò của đa phương tiện với việc phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh cũng như
nêu một số tác động của hình động trong việc dạy và học. Nêu một số yếu tố cơ bản
của hình động góp phần phát triển trí tuệ cho học sinh. Phân tích và thiết kế thử
nghiệm một cơ sở dữ liệu video chứa các đoạn video clip giúp phát huy trí tuệ cho học
sinh, cụ thể: giới thiệu một số đoạn video clip được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu
video; trình bày một số yêu cầu về dữ liệu video trong cơ sở dữ liệu video. Phân tích,
thiết kế cơ sở dữ liệu video. Cuối cùng, giới thiệu một số chức năng và một số hình
ảnh của hệ thống tìm kiếm video dành cho giáo viên và học sinh.
Keywords. Hệ thống thông tin; Truy xuất thông tin; Video; Dữ liệu đa phương tiện
Content.


1. Lí do chọn đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học,
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo tư tưởng hướng vào người học được đặt ra
một cách cấp thiết.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, qua thực tế tôi thấy việc đổi mới phương pháp
dạy học để có được hoạt động học tập chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh, thầy
dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong học tập sẽ đem lại hứng thú cho cả thầy lẫn
trò. Học trò được bộc lộ bản thân, được đánh giá ở nhiều khía cạnh, như vậy thầy sẽ
hiểu được thực chất về trò để từ đó có phương pháp dạy học thích hợp nhằm đem lại
hiệu quả cao trong dạy học. Mặt khác, chính sự đổi mới phương pháp sẽ giúp học sinh
chủ động chiếm lĩnh tri thức, tạo cho các học sinh có nề nếp làm việc khoa học và tự
tin trong học tập.
Nói về vấn đề này, Nghị quyết Trung ương II (khóa 8) đã khẳng định “phải đổi mới
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học cho
học sinh".
Định hướng trên đã trở thành tinh thần cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học trong
các bậc học, nhất là ở bậc học trung học phổ thông. Đó là đề cao vai trò chủ động, tích
cực của học sinh trong hoạt động nhận thức, cảm thụ và lĩnh hội tri thức; và nêu cao
tầm quan trọng của việc ứng dụng các phương tiện, công nghệ vào việc giảng dạy kiến
thức, kỹ năng cho học sinh. Giáo viên không còn chỉ dạy học theo cách đọc chép
truyền thống, không giảng lý thuyết xuông, mà còn biết vận dụng khoa học công nghệ
vào giảng dạy, giúp học sinh nhận biết và cảm thụ vấn đề bằng trực giác, làm tăng
cường khả năng nhận thức, kích thích hơn nữa sự phát triển trí tuệ của các em học
sinh. Với sự trợ giúp của các phương tiện khoa học kĩ thuật và công nghệ, giáo viên là
người có vai trò tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, khám phá vấn đề để hiểu, cảm
nhận, vận dụng các kiến thức, kỹ năng được học đúng hướng, và bộc lộ sự hiểu, cảm
ấy bằng ngôn ngữ và tình cảm của lứa tuổi mình.
Bên cạnh đó, học sinh ở trường Trung học phổ thông có những đặc điểm tâm sinh lý

mà người giáo viên phải luôn chú ý. Đó là nguyện vọng có được vị trí mới trong quan
hệ với người lớn, có tính tự lập cao, có sự tự do trong hành động, và nhất là đây cũng
là thời điểm hợp lý để các em có thể tự tìm hiểu, cảm nhận và lĩnh hội tri thức thông
qua sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. Điều này tạo nên ưu điểm lớn của tuổi
thiếu niên là sự sẵn sàng của các em đối với mọi hoạt động, mọi hình thức giáo dục
học tập. Học sinh dễ bị cuốn hút vào các hình thức hoạt động tự lập, và những tài liệu
học mới mẻ, phức tạp, muốn phát huy và khẳng định khả năng của mình trong các hoạt
động nhận thức. Học sinh không còn thích ngồi nghe những lời giải thích tỉ mỉ mà chờ
đợi những cách tiếp cận tri thức mới thông qua những hình thức truyền đạt kiến thức
khác nhau của giáo viên, thích được chủ động tích cực tham gia vào bài giảng. Chính
vì thế, việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập được xem như là một
nguyên tắc dạy học đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Từ đó, trí tuệ của các em sẽ được
phát huy một cách tốt nhất. Muốn phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo ở
học sinh trong học tập đòi hỏi giáo viên phải có những phương tiện cần thiết, thiết bị
dạy học thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động độc lập và theo nhóm, hình
thức lớp học được thay đổi linh hoạt, hấp dẫn với học sinh.
Mặt khác, ngày nay trẻ em được lớn lên trong môi trường truyền hình và công nghệ
thông tin thì các phương tiện truyền thông nghe nhìn đã là một phần thiết yếu của việc
dạy và học. Rất nhiều giáo viên sử dụng những đoạn video clip là một trong những
hình thức giảng dạy của họ. Nhờ sự hiện diện của Internet băng thông rộng, các
phương tiện truyền thông kỹ thuật số, video có khả năng trở thành một nguồn tài
nguyên mở vô cùng quan trọng trong lớp học. Tài nguyên này đã, đang và tiếp tục
được nghiên cứu mở rộng.
Điều gì xảy ra khi chúng ta học tập thông qua các đoạn video? Một trong những đặc
điểm rõ ràng nhất của video là khía cạnh âm thanh và hình ảnh của nó. Con người
bằng trực giác nắm bắt sức mạnh của âm thanh và hình ảnh để chuyển tải ý nghĩa.
Khi chỉ nghe, con người chỉ có thể nhớ được 10% nội dung, nhưng khi nhìn, có thể
nhớ được gấp ba lần, và khi kết hợp cả nghe và nhìn, sự nhớ được tăng lên gấp sáu
lần. Hoặc như trong một câu châm ngôn nói rằng: "giá trị của một bức tranh bằng
1000 lần giá trị của một từ". Video clip, tất nhiên cung cấp thông tin ở nhiều hình

thức khác nhau: hình ảnh, âm thanh, chuyển động, văn bản, Các nghiên cứu đã chỉ
ra rằng, các thông tin từ hình ảnh, âm thanh của một đoạn video clip phù hợp đem lại
những lợi ích học tập mạnh mẽ, rất hữu ích trong việc kích thích khả năng sáng tạo,
phát triển trí tuệ cho học sinh.
Việc nghiên cứu và xây dựng một CSDL video phục vụ cho nhu cầu học tập và giải trí
của học sinh trong các trường học là một việc làm cần thiết. Nếu việc này được thực
hiện tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích trong hoạt động giáo dục, hỗ trợ đạt được mục tiêu
đổi mới dạy học là lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học nhằm phát huy
tính chủ động sáng tạo của học sinh, từ đó kích thích phát triển tư duy học sinh.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn tin học trong trường trung học phổ thông, tôi hiểu
được sự cần thiết có một CSDL video phục vụ công việc học tập và giải trí trong một
trường học. Do đó tôi lựa chọn luận văn với đề tài “Thu thập và tổ chức các đoạn
video clip nhằm phát huy trí tuệ cho học sinh Trung học Phổ thông” nhằm mục đích
thu thập, tìm hiểu, nghiên cứu các đoạn video giúp phát huy trí tuệ cho học sinh, tổ
chức thành một cơ sở dữ liệu video, và bước đầu xây dựng một hệ thống tìm kiếm
video đơn giản dành cho đối tượng là giáo viên và học sinh nhằm phục vụ cho quá
trình học tập và giảng dạy trong nhà trường.
2. Cấu trúc luận văn
Với mục tiêu như đã nêu ở trên, luận văn bao gồm ba chương với nội dung nghiên cứu
như sau:
1. Chương 1: Tìm hiểu về dữ liệu đa phương tiện và cơ sở dữ liệu đa
phương tiện để làm cơ sở nền tảng giải quyết các vấn đề của luận
văn.
2. Chương 2: Nghiên cứu vai trò của đa phương tiện đối với việc dạy và
học, nhất là ảnh hưởng của đa phương tiện với việc phát huy năng lực
sáng tạo và phát triển trí tuệ của học sinh.
3. Chương 3: Thu thập, tìm hiểu và tổ chức các đoạn video phát huy trí tuệ
học sinh thành một cơ sở dữ liệu video, xây dựng hệ thống tìm kiếm
video đơn giản dành cho giáo viên và học sinh trong trường trung học
phổ thông.

Cuối cùng là phần đánh giá kết quả đã đạt được và chỉ ra hướng phát triển tiếp theo
của luận văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
[1] A.V. Pêtropxki (1982), Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm (tập I), Nxb Giáo
dục.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông, Nxb Giáo dục.
[3] Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Phương Trà (2009), Giao diện người – máy,
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
[4] Nguyễn Kim Anh (2007), Nguyên lý của các hệ cơ sở dữ liệu, Nxb Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
[5] Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương I, Nxb
Giáo dục.
[6] I.Lene (1977), Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục
[7] M.N. Sacđacov (1970), Tư duy của học sinh, Nxb Giáo dục.
[8] Nguyễn Bá Kim, Đinh Nho Cương, Nguyễn Mạnh Cảnh, Vũ Phương Thụy,
Nguyễn Văn Thường (1994), Phương pháp dạy học môn Toán (phần II),
Nxb Giáo dục.
[9] Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính (2009), Tâm lí
học giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[10] Đỗ Trung Tuấn (2007), Giao diện người – máy, Nxb Khoa học và Kĩ thuật.
[11] Đỗ Trung Tuấn, các bài giảng môn cơ sở dữ liệu đa phương tiện.
[12] Nguyễn Quang Uẩn (2005), Tâm lí học đại cương, Nxb Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
[13] Adjeroh D., Nwosu K. (July- September 1997) "Multimedia Databases
Management - Requirements and Issues", IEEE Multimedia,.
[14] Danton.J. (1985), Adventures in thinking. Australia: Thomas Nelson.
[15] Elaine England, Andy Finney (1999), Managing Multimedia, Addison

Wesley Ed., 2ed.
[16] J. M. Pickett (1999), The acoustics of speech communication: fundamentals,
speech perception theory, and technology, Allyn and Bacon, Boston.
[17] John L. Newman, Multimedia Database Systems, http://
www.newi.ac.uk/newmanj /MDBS.html.
[18] John Villamil Casanova, Louis Molina (1998), An interactive guide to
Multimedia, QUE E&T Ed.
[19] Jones, F. H (1999). Desktop Digital Video Production. Prentice Hall, Upper
Saddle River, NJ, USA.
[20] Kuo F Effelsberg W Garcia-Luna-Aceves J (1998), Multimedia
Communications, Prentice Hall.
[21] Subrahmanian.V.S (1997) Principles Of Multimedia Database Systems
Morgan Kaufmann publishers.
[22] Tay Vaughan (1998), Multimedia. Making it work, Osborne MacGrawHill
Ed.

×