Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần DAP VINACHEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 99 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG





ISO 9001 - 2008



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Sinh viên : Trần Thị Vân Anh
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thụ








HẢI PHÒNG - 2015


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG



ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DAP - VINACHEM


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN


Sinh viên : Trần Thị Vân Anh
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thụ








HẢI PHÒNG - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG




NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Sinh viên: Trần Thị Vân Anh Mã số: 1112401064
Lớp: QT1505K Ngành: Kế toán - Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần DAP -VINACHEM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 4

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp

(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán :
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 5

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 6

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Cán bộ hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: ThS. Nguyễn Văn Thụ
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:











Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015

Đã nhận nhiệm vụ ĐATN Đã giao nhiệm vụ ĐATN
Sinh viên Người hướng dẫn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 7




Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
HIỆU TRƢỞNG



GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH

LỚP : QT1505K Page 8

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết;
- Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp;
- Chủ động nghiên cứu, luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giáo viên hướng
dẫn giao cho.
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ):
Bài viết của sinh viên Trần Thị Vân Anh đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá
luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp khoa học, hợp lý được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất. Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi
tiết và đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất theo quy định hiện hành.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
DAP - Vinachem. Trong chương này tác giả đã giới thiệu được những nét cơ bản về
Công ty như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán Đồng thời tác giả cũng đã trình bày
được khá chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Bài
viết có số liệu minh họa cụ thể (Tháng 12 năm 2014). Số liệu minh họa trong bài viết
chi tiết, phong phú và có tính logic cao.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần DAP - Vinachem. Trong chương này tác giả đã đánh giá
được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty,
trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi và tương
đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):

Bằng số: Bằng chữ:
Hải Phòng, ngày 04 tháng 07 năm 2015
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Nguyễn Văn Thụ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 9

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Error!
Bookmark not defined.
1.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
1.1.4.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
1.1.4.1. Phân loại Error! Bookmark not defined.
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song Error! Bookmark not defined.
1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Error! Bookmark not defined.
1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Error!
Bookmark not defined.
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên Error! Bookmark not defined.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Error! Bookmark not defined.
1.2.3.Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho. Error! Bookmark not
defined.
1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 10

1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DAP Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát chung về Công ty CP DAP Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Error! Bookmark not
defined.
2.1.2. Sản xuất và quy trình sản xuất Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần DAP-VINACHEM Error!
Bookmark not defined.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP DAP Error! Bookmark not
defined.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Error! Bookmark not defined.

2.1.4.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty Error! Bookmark
not defined.
2.1.4.3. Tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán Error! Bookmark not
defined.
2.1.4.4. Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP-
VINACHEM Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu 43
2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Côngty CP DAP-VINACHEM Error!
Bookmark not defined.
2.2.3. Công tác kiểm kê kho tại Công ty CP DAPVINACHEM Error! Bookmark
not defined.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 11

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP DAP – VINACHEM
Error! Bookmark not defined.
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và
phƣơng hƣớng hoàn thiện Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Ưu điểm Error! Bookmark not defined.
3.1.2.Hạn chế, tồn tại. Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với công việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty CP DAP-VINACHEM
Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Định hướng phát triển tại công ty CP DAP-VINACHEM Error! Bookmark
not defined.
3.2.2. Một số biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với công việc nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty CP DAP-VINACHEM Error!
Bookmark not defined.
3.2.2.1. Phân tách và theo dõi danh điểm NVL Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.3.Xây dựng hệ thống kho tàng bến bãi Error! Bookmark not defined.
3.2.2.4.Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.5.Áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán tại công ty Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 12

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ
song song 26
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển 27
Biểu số 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ
số dƣ 28
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên 30
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ 33

Sơ đồ 1: 36
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 36
NHẬT KÝ CHUNG 36
Sơ đồ 2: 37
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 37
NHẬT KÝ-SỔ CÁI 37
Biểu số 3: 38
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 38
CHỨNG TỪ GHI SỔ 38
Biểu số 4: 39
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 39
NHẬT KÝ-CHỨNG TỪ 39
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 43
Sơ đồ 2.3:Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 48
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty CP
DAP-VINACHEM 51
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 13

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song 69
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty đƣợc mô tả
theo sơ đồ sau: 79

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 14


DANH MỤC SƠ ĐỒ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 15

LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động tạo ra
sản phẩm. Một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường, có tính canh tranh cao phải sản xuất ra được những sản phẩm có
chất lượng cao và giá cả hợp lý. Như vậy doanh nghiệp phải khai thác tốt các
nguồn lực tài chính, phải quản lý và sử dụng có hiệu quả những nguồn nguyên
liệu. Bởi nguyên vật liệu là một trong những nhân tố chính để tạo ra sản phẩm.
Một sản phẩm tốt phải làm ra từ nguyên vật liệu có chất lượng tuân theo đúng
một quy trình và quy cách tạo ra sản phẩm. Ngược lại nguyên vật liệu không
được bảo quản ở điều kiện quy định đem vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm kém
chất lượng. Nếu sản phẩm tốt giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được
sản phẩm và ngược lại. Nếu lãng phí nguyên vật liệu sẽ làm cho giá thành sản
phẩm tăng, thiếu nguyên vật liệu sẽ làm cho quá trình sản xuất ngưng lại. Doanh
nghiệp có thể không hoàn thành được hợp đồng đã ký với đối tác dẫn đến làm
ăn thua lỗ. Để khắc phục tất cả những ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với
chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất kinh doanh, cần phải tổ chức tốt công
tác kế toán nguyên vật liệu. Vì kế toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp thông tin
một cách có khoa học cho công tác quản lý nguyên vật liệu cả về mặt giá trị và
hiện vật ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh
nghiệp với tư cách là chủ thể kinh tế, được tự chủ trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái

gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đưa ra thị trường những sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất
lượng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Một câu hỏi lớn nhất bao trùm đối với các doanh nghiệp là: Làm thế nào
để doanh nghiệp luôn luôn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường?
Không một doanh nghiệp nào có thể phủ nhận rằng “để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh không còn con đường
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 16

nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh”.
Với những kiến thức đã được trang bị trong suốt quá trình học tập, em
đã chọn Công ty Cổ phần DAP-VINACHEM để thực tập và tìm hiểu về
phần hành kế toán nguyên vật liệu và chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP – VINACHEM” làm khóa luận tốt
nghiệp cho mình, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Văn
Thụ cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp em có
thêm nhiều kiến thức để hoàn thành bàiKhóa luận tốt nghiệp này. Nhưng do
kiến thức còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ
của cô giáo để em có thể hoàn thành tốt nhất bài báo cáo của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP DAP-VINACHEM
Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thành công tác kế toán

nguyên vật liệu tại công ty CP DAP-VINACHEM
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 17

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
Nguyên vật liệu là một đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hóa. Nguyên vật liệu chiếm một vị trí hết sức quan trọng bởi nó không chỉ là
đối tượng lao động mà còn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản xuất. Nguyên vật liệu là vấn đề
quan tâm hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó chiếm
phần lớn chi phí đầu vào, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu phải được quan tâm đúng mức
và sử dụng có hiệu quả.

Nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi loại nguyên vật
liệu lại có những vai trò, công dụng khác nhau đối với từng sản phẩm, nên việc
hạch toán nguyên vật liệu là vấn đề cần được ưu tiên trong doanh nghiệp.
Hạch toán nguyên vật liệu từ chi tiết đến tổng hợp, từ khâu thu mua, bảo quản
đến khâu tiêu thụ là rất cần thiết. Nếu thực hiện tốt hạch toán này sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
 Khái niệm
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là phải có đối
tượng lao động.Nguyên vật liệu là một đối tượng lao động đã được thể hiện
dưới dạng vật hóa như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông
trong doanh nghiệp dệt dưới sự tác động của con người.Trong các DN, NVL
được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý DN.
 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc
điểm rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác như:
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình
sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 18

- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, ta có thể thấy nguyên vật liệu

được xếp vào tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động.
Nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật
liệu thường được nhập xuất hàng ngày.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh
nghiệp sản xuất nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử
dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá
thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được
nguồn tài nguyên vốn không phải vô tận.
1.1.4.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.1. Phân loại
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất,
nguyên vật liệu được chia làm những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm.
- Vật liệu phụ Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của người lao động .
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý. Nhiên liệu có thể tồn tạiở thể lỏng, thể rắn hay thể khí như
than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt,
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 19

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, nguyên vật
liệu thu hồi do thanh lý tài sản cố định.
 Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu được chia thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
- Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: biếu tặng, liên doanh, cấp phát
 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán 02-Hàng tồn kho thì vật liệu phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc:Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở
địa điểm và trạng thái hiện tại. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, từng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào
thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán . Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp
lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 20

- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất.
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
Vật liệu trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc ( hay
còn gọi là giá vốn thực tế ) và giá hách toán.
a)Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
 Đánh giá giá trị của NVL nhập kho
 Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài nhập

kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Các loại
thuế không
hoàn lại
+
Chi phí
liên quan
trực tiếp
-
Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
(nếu có)
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn:
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa
có thuế GTGT.
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản
ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ (nếu có).

+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Các loại thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 21

- Chi phí liên quan trực tiếp gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ
- Các khoản chiết khấu, giảm giá gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
 Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá NVL xuất gia
công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến
Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định. Chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế
biến nguyên vật liệu.
 Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí
vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê

ngoài gia công chế biến.
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá thực tế NVL
xuất thuê ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
 Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần:
Là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá
chấp nhận cộng với các khoản chi phí có liên quan.
 Đối với nguyên vật liệu do được biếu tặng, tài trợ, viện trợ
Giá gốc NVL
nhận biếu tặng
nhập kho
=
Giá trị hợp lý ban
đầu của những NVL
tƣơng đƣơng
+
Chi phí khác có
liên quan đến việc

tiếp nhận
 Đối với nguyên vật liệu được cấp
Giá thực tế của
NVL đƣợc cấp
=
Giá theo biên
bản giao nhận
+
Chi phí vận chuyển bốc
xếp bảo quản ( nếu có )
 Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho, tính trị giá vật liệu xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 22

 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của vật
liệu xuất kho.
+ Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, xác định chính xác giá của giá vật liệu
xuất.
+ Nhược điểm: Với những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi, công việc kế toán chi tiết vật liệu rất phức tạp.

+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và nhận diện được
từng lô hàng.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn
cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được
giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và
giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân của 1 đơn vị NVL được xác định bằng nhiều cách:
- Phương pháp bình quân gia cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán NVL tồn
kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, số lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ để tính giá của NVL xuất kho.
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lƣợng NVL tồn đầu kỳ + Số lƣợng NVL nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn
vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm
nhiều.
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 23

Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói
trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất
kho theo từng danh điểm.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trƣớc
=
Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ trƣớc
Số lƣợng NVL tồn kho cuối kỳ trƣớc
+ Ưu điểm: Khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động NVL
trong kỳ.
+ Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
NVL kỳ này.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- Phương pháp bình quân liên hoàn( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
NVL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL
xuất kho.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá NVL nhập kho sau lần nhập thứ i
Số lƣợng NVL nhập kho sau lần nhập thứ i
+ Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên nên đưa ra

giá NVL xuất kho chính xác, phản ánh được sự biến động giá cả, công việc
tính giá được tiến hành đều đặn.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều công sức tính toán.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập mỗi loại là không nhiều.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng
NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: Tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương
pháp này làm cho giá nguyên vật liệu của doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với giá cả thị trường của NVL.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 24

+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Và thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính
giá xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
+ Ưu điểm: Giúp cho giá nguyên vật liệu của doanh nghiệp phản ứng kịp thời
với giá cả thị trường của NVL.
+ Nhược điểm: Làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong kỳ lạm
phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với

giá trị thực của nó.
+ Phạm vi áp dụng: Phương pháp thích hợp trong trường hợp lạm phát.
b)Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực
hiện được. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá
thực tế của nó.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.

Hệ số giá
vật liệu
(H)
=
Giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu
nhập kho trong kỳ

Giá thực tế vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn

kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH
LỚP : QT1505K Page 25

1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng,
chất lượng của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách
vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp:
1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ nguyên vật liệu.
- Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho
ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho và số
thực tế có trong kho.
- Tại phòng kế toán:Kế toán NVL cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để
ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất kho vào “Sổ chi tiết vật liệu” (
mở tương ứng với thẻ kho ).
 Cuối tháng, từ “Sổ chi tiết vật liệu”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng

tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại
NVLvà tiến hành:
+ Đối chiếu số liệu trên “Sổ chi tiết vật liệu” với “Thẻ kho” của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu”
với số liệu “Sổ kế toán tổng hợp”.
- Điều kiện áp dụng: cho những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng
hóa, khối lượng nhập, xuất không nhiều và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán không cao.
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, đảm
bảo độ tin cậy cao, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp giữa
thủ kho và kế toán.




×