Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại song thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG









ISO 9001 : 2008




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN









Sinh viên : Nguyễn Thị Phƣơng Thanh


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng











HẢI PHÕNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG











HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI SONG THẮNG





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN







Sinh viên : Nguyễn Thị Phƣơng Thanh
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phƣơng








HẢI PHÕNG - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG










NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP


















Sinh viên: Nguyễn Thị Phƣơng Thanh Mã SV: 1112401148
Lớp: QT1506K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thƣơng mại Song Thắng.




NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………






CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:



Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:


Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày ….tháng ….năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày … tháng …. năm 2015

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn


Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
Hiệu trƣởng



GS.TS.NSƢT Trần Hữu Nghị



PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)





Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Phải xem xét tình hình tài chính để có thể
tham gia ký kết các hợp đồng có đủ khả năng thanh toán để đảm bảo an toàn và
hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả quá trình mua
hàng và tiêu thụ, vì vậy nó liên quan mật thiết đến các nghiệp vụ quỹ và nghiệp
vụ tạo vốn. Nhƣ vậy có thể nói, thanh toán là nghiệp vụ có ý nghĩa vôc ùng quan
trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong tình hình thế giới hiện nay, chính trị bất ổn, kinh tế khó khăn, giá
cả leo thang, hàng sản xuất ra tiêu thụ kém. Do đó với doanh nghiệp, vốn để duy
trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng cần kíp. Đối với công ty TNHH
Thƣơng mại Song Thắng với hoạt động chủ yếu là kinh doanh thƣơng mại thì
vấn đề vốn lại càng quan trọng , vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu liên
quan đến công nợ phải thu khách hàng và phải trả ngƣời bán. Giải quyết tốt vấn
đề công nợ là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc
hoàn thiện công tác kế toán thanh toán là việc làm thực sự cần thiết có ý nghĩa.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty em
nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán thanh toán của công ty nói
riêng là bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức
kế toán thanh toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Song
Thắng” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán thanh toán với ngƣời mua

ngƣời bán trong các doanh nghiệp
-Mô tả đƣợc thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với ngƣời mua ngƣời
bán tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng
-Qua nghiên cứu lý luận và mô tả thực trạng có thể đƣa ra những đề xuất
hợp lý để giúp công ty hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty TNHH
Thƣơng mại Song Thắng.

Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 2
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu : Kế toán thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán tại
công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng.
Phạm vi nghiên cứu :
-Về không gian : Tại công ty TNHH Thƣơng mại Song Thắng
-Về thời gian : Lấy số liệu năm 2014
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
-Các phƣơng pháp kế toán : phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài
khoản, phƣơng pháp tổng hợp cân đối.
-Phƣơng pháp thống kê so sánh
-Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán thanh toán với
người mua người bán trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
CHƢƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán thanh toán với người mua người bán
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng.
CHƢƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán với người
mua, người bán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Song Thắng.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phƣơng, các thầy cô
giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, các cô

chú phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH thƣơng mại Song Thắng đã
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.


Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 3
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH
TOÁN VỚI NGƢỜI MUA, NGƢỜI BÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Phƣơng thức thanh toán và hình thức thanh toán
-Thanh toán: Là sự chuyển giao tài sản của một bên (ngƣời hoặc công ty,
tổ chức) cho bên kia, thƣờng đƣợc sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ
trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.
- Phƣơng thức thanh toán: Là cách thức nhận trả tiền hàng trong giao
dịch mua bán giữa các cá nhân, các đơn vị, các doanh nghiệp với nhau, hai bên
đồng thời thống nhất phƣơng thức thanh toán áp dụng cho giao dịch đó. Có hai
nhóm phƣơng thức thanh toán cơ bản là: thanh toán trực tiếp và thanh toán trả
chậm.
- Hình thức thanh toán: Là tổng thể các quy định về một cách thức trả
tiền, là sự liên kết các yếu tố của quá trình thanh toán. Hình thức thanh toán gồm
hai loai: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không bằng tiền mặt.
*) Thanh toán bằng tiền mặt: Là bên mua xuất tiền mặt ra khỏi quỹ để
thanh toán trực tiếp cho bán khi nhận đƣợc vật tƣ hàng hóa, chủ yếu áp dụng cho
những giao dịch phát sinh với số tiền nhỏ, nghiệp vụ đơn giản và khoảng cách
đại lý giữa hai bên hẹp.
*) Thanh toán không bằng tiền mặt: Hình thức này ngày càng đƣợc sử
dụng rộng rãi vì tính thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng nhƣ giảm đáng
kể lƣợng tiền trong lƣu thông. Hình thức thanh toán không bằng tiền mặt bao
gồm hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, hình thức thanh

toán bằng phiếu thu trơn, hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, hình thức
tín dụng chứng từ.
+Hình thức thanh toán ủy nhiệm thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng
đối với các đối tƣợng đã có quan hệ buôn bán với doanh nghiệp từ trƣớc và
trong cùng một quốc gia. Đây là một hình thức có lợi cho doanh nghiệp bởi thủ
tục đơn giản.
+Hình thức nhờ phiếu thu trơn là hình thức thanh toán mà trong đó ngƣời
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu do
mình lập ra còn chứng từ thì gửi thẳng cho ngƣời mua không thông qua ngân
hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 4
+Hình thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ là hình thức trong đó ngƣời
bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua không có những căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là
ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao đổi
bộ chứng từ gửi hàng cho ngƣời mua để nhận hàng.
+Hình thức tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng
mở thƣ tín dụng theo yêu cầu của ngƣời mở thƣ tín dụng cam kết hay cho phép
ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận hối phiếu cho một ngƣời trong phạm vi
số tiền của thƣ tín dụng khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thƣ tín dụng.
1.2. Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời mua
1.2.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời mua
Kế toán thanh toán phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tƣợng;
thƣờng xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán diễn ra
kịp thời.
- Đối với các đối tƣợng có quan hệ giao dịch, mua bán thƣờng xuyên, có
số dƣ nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần phải kiểm tra đối chiếu

từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán và có xác
nhận bằng văn bản.
- Đối chiếu các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả nguyên
tệ trên các tài khoản chi tiết và quy đổi dòng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều
chỉnh số dƣ thực tế.
- Đối với các khoản thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết cả chỉ tiêu giá
trị và hiện vật, cuối kỳ điều chỉnh theo số dƣ thực tế. Cần phân loại các khoản
nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng nhƣ theo từng đối tƣợng có nghi ngờ
để có kế hoạch, biện pháp thanh toán và thu hồi vốn phù hợp.
1.2.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với
ngƣời mua.
a. Chứng từ sử dụng:
-Hợp đồng bán hàng
-Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT)
-Phiếu xuất kho
-Phiếu thu
-Giấy báo có
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 5
b. Tài khoản sử dụng
TK 131 – phải thu khách hàng
Kết cấu tài khoản 131 – phải thu khách hàng
Bên Nợ Bên Có

-Số tiền phải thu của khách hàng về -Số tiền khách hàng đã trả nợ
Sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu -Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc cho
Tƣ , TSCĐ đã giao , dịch vụ đã cung khách hàng
Cấp và đƣợc xác định là đã bán trong -Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
Kỳ. sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng nại

-Doanh thu của số hàng đã bán bị ngƣời mua
Trả lại (có thuế GTGT hoặc không thuế
GTGT)
-Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
Thƣơng mại cho ngƣời mua.
Số dƣ bên Nợ Số dƣ bên có (nếu có)
Số tiền doanh nghiệp còn phải thu của Số tiền ngƣời mua trả trƣớc cho doanh nghiệp
Khách hàng

c. Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
- Sổ tổng hợp phải thu khách hàng
- Sổ cái TK 131

Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 6
1.2.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua
(
48/2006/QĐ – BTC)
TK
TK 511,515 TK 151,152,153,156


TK 3331 TK 133

)
TK 711 TK 635

TSCĐ
TK 3331TK 111,112



TK 331
TK 111,112
,

TK 521
CKTM, GGHB,



TK 3331



TK 159



TK 642





Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 7
1.3. Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời bán
1.3.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời bán
- Nợ phải trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ, hoặc ngƣời

nhận thầu xây lắp chính, phụ cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải trả,
tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời
nhận thầu xây lắp nhƣng chƣa nhận đƣợc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ , khối lƣợng
xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ trả
tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng)
- Những vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhƣng đến cuối tháng vẫn chƣa
có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi
nhận đƣợc hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngƣời bán.
- Khi hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của ngƣời bán, ngƣời cung cấp ngoài
hóa đơn mua hàng.
1.3.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với ngƣời
bán.
a. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT)
- Phiếu nhập kho
- Ủy nhiệm chi
- Phiếu chi
- ….












Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 8

b. Tài khoản sử dụng
TK 331 – phải trả ngƣời bán
Kết cấu TK 331 – phải trả ngƣời bán
Bên Nợ Bên Có

- Số tiền đã trả cho ngƣời bán vật - Số tiền phải trả cho ngƣời bán vật tƣ,
Tƣ, hàng hóa, ngƣời cung cấp dịch hàng hóa, ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời
Vụ, ngƣời nhận thầu xây lắp. nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán, - Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm
Ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tƣ, hàng
Xây lắp nhƣng chƣa nhận đƣợc vật hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc
Tƣ, hàng hóa, dịch vụ, khối lƣợng thông báo giá chính thức
Sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
Giao
- Số tiền ngƣời bán chấp thuận
Giảm giá hàng bán, dịch vụ đã giao
Theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán và chiết
Khấu thƣơng mại đƣợc ngƣời bán
Chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
Trừ vào phải trả cho ngƣời bán
- Giá trị vật tƣ, hàng hóa thiếu hụt,
Kém phẩm chất khi kiểm nhận và
Trả lại ngƣời bán


Số dƣ bên Nợ (nếu có) Số dƣ bên Có
Số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán Số tiền còn phải trả cho ngƣời bán, ngƣời
cung cấp, ngƣời nhận thầu xây lắp





Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 9
c. Sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết thanh toán cho ngƣời bán
- Sổ tổng hợp thanh toán ngƣời bán
- Sổ cái TK 331

1.3.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán ( theo quyết định
48/ QĐ- BTC)

TK 111,112,141 TK 151,152,153,156



TK 515 TK 133

)
TK 152,153,156,611
TK 211,217
, CKTM



TK 133TK 241
)

t CĐ
TK 111,112 , XDCB, SCL
TK 133


)
TK 131 TK 142,154,241,642







Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 10
1.4.Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ
1.4.1. Tỷ giá và quy định về tỷ giá sử dụng trong kế toán
Tỷ giá hối đoái theo các quan điểm khác nhau:
+ Theo quan điểm cổ điển: Tỷ giá là sự so sánh ngang giá vàng giwuax
hai đồng tiền của hai nƣớc, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nƣớc này
sang đơn vị tiền tệ nƣớc khác.
+ Theo quan điểm kinh tế hiện đại: Tỷ giá là giá mà ngƣời ta trả khi mua
hoặc nhận đƣợc khi bán một ngoại tệ, trên thị trƣờng ngoại hối tỷ giá là giá cả
của tiền tệ nƣớc này tính bằng đơn vị tiền tệ nƣớc khác.
 Tỷ giá hối đoái đƣợc hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng

nội tệ. Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trƣờng và đƣợc xác
định dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại tệ.
+ Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền
tệ chính thức đƣợc sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nƣớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ( gọi tắt là tỷ giá giao
dịch) để ghi sổ kế toán.
Trong kế toán có 3 loại tỷ giá:
+ Tỷ giá giao dịch hay còn gọi là tỷ giá thực tế ( là tỷ giá do ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh), tỷ giá
giao dịch thực tế đƣợc sử dụng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới
doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, TSCĐ, khi ghi tăng tiền mặt, tiền gửi, hoặc
công nợ bằng ngoại tệ đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp tăng công nợ là ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất là tỷ giá ghi trên sổ kế toán trƣớc thời điểm thanh toán, tỷ
giá này đƣợc sử dụng đối với trƣờng hợp giảm vốn bằng tiền là ngoại tệ và đƣợc
tính theo phƣơng pháp bình quân, LIFO, FIFO hoặc đích danh.
+ Tỷ giá ghi nhận nợ là tỷ giá đƣợc ghi chép trên sổ kế toán tại thời điểm
phát sinh giao dịch mua bán, tỷ giá này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp giảm
công nợ là ngoại tệ.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ theo Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng
cân đối kế toán.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 11
Trƣờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá mua bán thực tế.
1.4.2. Kế toán các nghiệp thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan
đến ngoại tệ.

Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan
đến ngoại tệ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán thanh toán với ngƣời mua bằng ngoại tệ
phát sinh trong giai đoạn hoạt động SXKD (trong năm tài chính)

TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 511,711 TK 1112,1122
Doanh thu, thu nhập khác Thu các khoản thu bằng ngoại tệ

(tỷ giá giao dịch) của HĐ SXKD

TK 3331
Thuế GTGT nếu có

TK 515 TK 635

Lãi tỷ giá

( Tỷ giá giao dịch lớn hơn tỷ giá ghi
Nhận nợ) )













Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 12
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán thanh toán với ngƣời bán bằng ngoại tệ phát
sinh trong giai đoạn SXKD (trong năm tài chính)
TK 331: Phải trả ngƣời bán

TK 1112,1122 TK 152,153,156


)
TK 133
)




TK 515 TK 635



)


Sơ đồ 1.5: Kế toán chênh lệch và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản thanh toán cuối năm tài chính của hoạt động SXKD


TK 515 TK 131,331





TK 131,331 TK 635





Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 13
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải đƣợc
thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống
nhất là đồng Việt Nam.
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức
đƣợc sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm cuối năm
tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp
phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản và của hoạt
động kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp đầu tƣ XDCB tỷ giá phát sinh trong năm và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ phát sinh trong kỳ (giai đoạn trƣớc hoạt
động) chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và chênh lệch do đánh giá lại số dƣ
ngoại tệ cuối năm đƣợc phản ánh vào Nợ hoặc Có TK 413 cho đến thời điểm
hoàn thành đầu tƣ xây dựng, bàn giao công trình đƣa vào sử dụng sẽ đƣợc kết
chuyển ngay toàn bộ hoặc phân bổ dần vào có TK 515 hoặc nợ TK 635 trong
thời gian không quá 5 năm.

1.5. Đặc điểm kế toán thanh toán theo các hình thức kế toán
Các hình thức kế toán bao gồm:
-Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
-Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
-Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
-Hình thức kế toán nhật ký chung
-Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 14
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ












Ghi chú:
Ghi hang ngày :
Ghi định kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
(1)Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có lên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và tập hợp
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và Nhật ký - chứng từ có lien quan.
Đối với các Nhật ký-chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển
số liệu vào Nhật ký - chứng từ.
(2)Cuối tháng, khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có lien quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký -
chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết
TK

Nhật ký chứng
từ số 8,10
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ Cái TK
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê số
8,10,11
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 15
Đối với các chứng từ có lien quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đƣợc
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ kế toán có lien quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một sổ chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký -
chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dung để lập báo cáo tài
chính.
1.5.2. Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
ký- sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái











Ghi chú:
Ghi hang ngày :
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
(1)Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dung làm căn cứ ghi
sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật ký - sổ
cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại)
đƣợc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái. Bảng tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết TK
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Bảng tổng hợp
chi tiết

NHẬT KÝ- SỔ CÁIphần ghi cho
TK
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 16
chứng từ kế toán đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi,
phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1
đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi sổ ghi sổ Nhật ký - sổ cái, đƣợc dung để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh

trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột có của
từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cú
vào số phát sinh các tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và
số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dƣ cuối tháng (cuối quý) của từng tài
khoản trên Nhật ký - sổ cái.
(3)Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký
- sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột phát sinh ở Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của tất
cả các tài khoản = Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản.
1.5.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Ghi theo nội dung trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.Chứng từ ghi sổ đƣợc
đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt
trƣớc khi ghi sổ kế toán.

Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 17
Sơ đồ 1.8:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ













Ghi chú:
Ghi hang ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
(1)Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ
lập chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết có lien quan.
(2)Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh có và số dƣ của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập báo cáo tài chính.
(3)Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bẳng tổng hợp
chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dung để lập báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dƣ
nợ và tổng số dƣ có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
Sổ kế toán chi tiết
TK
Bảng tổng hợp
chứng từ kế

toán cùng loại
Bảng tổng
hợp chi tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái TK
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 18
nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ
của tài khoản tƣơng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.5.4. Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
Sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để
ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung












:
:
:
:
,
.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
chung
Sổ kế toán chi tiết TK
Sổ Cái TK
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờngđại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thanh - Lớp QT1506K 19
)

.

.

Sơ đồ 1.10:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính







:
:
:
:
.

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại

SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp: Sổ Cái TK
- Sổ chi tiết: SCTcác
TK…

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

×