Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CB NSTP BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.79 KB, 11 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CB NSTP BẮC
GIANG
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu công
việc và phát huy được năng lực chuyên môn của từng cán bộ, nhân viên kế toán. Phòng
tổ chức kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đó là cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, giúp lãnh đạo Công ty đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ và đề ra phương hướng sản xuất một cách nhanh chóng và hợp lý. Tuy nhiên,
do số lượng kế toán viên ít nên các kế toán viên thường xuyên phải làm việc với khối
lượng công việc quá lớn.
* Về hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ. Hình thức này có ưu điểm đơn
giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ sách không phức tạp, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh phản ánh rõ ràng trên sổ sách kế toán theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối
ứng tài khoản.
* Về sổ sách kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách một cách hoàn chỉnh theo chế độ
tài chính và đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động, tạo mối quan hệ chặt chẽ và mật
thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty.
* Việc áp dụng phần mềm kế toán.
Công ty đã có phần mềm về công tác kế toán nhưng chỉ mới đưa vào sử dụng. Do
chưa quen với việc kế toán trên máy, kế toán viên gặp rất nhiều khó khăn nên các nhân

11
viên kế toán vẫn làm việc kế toán thủ công. Điều này gây ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển của công việc của Công ty và việc ghi chép đôi khi bị trùng lặp, việc cập nhật
các thông tin số liệu đối khi vẫn còn thiếu chính xác.
Công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng nên việc tính toán và lập sổ sách rất vất
vả cho cán bộ kế toán.


Nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là nghiệp vụ quan
trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của Công Ty. Công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm đã được phản ánh rõ ràng, đầy đủ và không ngừng đổi mới
hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu về thông tin của nhà quản lý. Tuy nhiên nghiệp vụ
này còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục. Sau đây là ưu, nhược điểm của kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
- Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Lương sản phẩm cho công nhân
sản xuất được tính toán dựa trên đơn giá nhân công định mức đã xây dựng trên độ khó
của từng giai đoạn sản xuất. Do đó, không những đảm bảo việc phân phối tiền lương
cho công nhân được công bằng và phản ánh chính xác sức lao động và trình độ tay nghề
của từng người lao động, mà còn là đòn bẩy kích thích công nhân không ngừng cố gắng
học hỏi nhằm nâng cao tay nghề để có thể đạt được mức lương cao hơn.
Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung.
Công ty cổ phần CBNSTP Bắc Giang tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản
mục nhỏ, điều này giúp Công ty theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí phát sinh
trongkỳ, từ đó giúp Công ty có thể phát hiện và cắt giảm những khoản chi phí không
cần thiết nhằm tiến tới mục tiêu hạ giá thành SP, nâng cao hiệu quả SX kinh doanh.
Thứ ba: Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

22
Do sản phẩm sản xuất là Muối nên trong quá trình sản xuất việc sàng, lọc, nghiền,
rửa NVL, số lượng thành phẩm và khối lượng SP hoàn thành đã được xác định từ trước.
Do đó, Công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có NVL đã xuất kho nhưng sử
dụng không hết. Như vậy, Công ty đã đánh giá đúng tình hình thực tế việc sản xuất SP.
Thứ tư: Xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm
trong từng phân xưởng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng hoàn toàn hợp lý.

Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành giản
đơn. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán mà vẫn đảm bảo chính xác được đối
tượng, cung cấp thông tin nhanh nhạy cho các nhà quản lý.
Kỳ tính giá thành sản phẩm mà Công ty thực hiện là hàng tháng.Cách tính này phù
hợp với thực tế sản phẩm sản xuất của Công ty tương đối ổn định.
- Nhược điểm
Thứ nhất: Kế toán công cụ dụng cụ.
Tại công ty, CCDC phát sinh thường xuyên và có khối lượng không nhỏ trong quá
trình sản xuất. Đối với khoản chi phí này cuối kỳ phân bổ cho sản phẩm cùng với các
chi phí khác. Như vậy, giá trị của các loại công cụ dụng cụ đều được phân bố một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một kỳ. Cách làm này gọn nhẹ nhưng phản ánh
không đúng đối tượng chịu chi phí. Ở đây có nhiều loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn
phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi được tính vào chi phí chung của một kỳ
sẽ làm sai lệch kết quản trong kỳ đó.
Thứ hai: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
sản xuất nên dễ gây ra sự biến động lớn về chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm
trong kỳ tính lương nghỉ phép. Điêu này không đúng với chế độ quy định. Nếu trong

33
năm số công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho lương nghỉ phép tăng cao, làm cho chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiều biến động lớn.
Thứ ba: việc tính khấu hao TSCĐ của công ty:
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng là chưa được hợp lý.
Bởi vì, với quy trình công nghệ hiện đại Công ty sẽ có nhiều TSCĐ có giá trị lớn, thời
gian sử dụng có thể dài, nhưng viêc tính khấu hao theo đường thẳng sẽ không phản ánh
được chính xác số cần phải tính vào chi phí trong kỳ.
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện tổ chức kế toán
* Về bộ máy kế toán:
Công ty CP CB NSTP Bắc Giang đang tiến hành mở rộng quy mô cũng như các loại

hình kinh doanh. Để đáp ứng thông tin kịp thời, chặt chẽ và chính xác hơn, Công ty cần
tuyển thêm cán bộ kế toán để công việc được tiến hành một cách nhanh chóng, giảm
thiểu sai sót, nhầm lẫn.
* Về việc áp dụng phần mềm kế toán.
Ngày nay kế toán máy đang trở nên khá phổ biến và chứng minh tính hữu dụng của
nó trong tổ chức công tác kế toán cũng như trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Với việc ứng dụng kế toán máy cho phép kế toán viên cung cấp một cách nhanh chóng
chính xác, đồng thời cũng giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán tiết kiệm, chi phí.
Hiên nay Công ty đang sử dụng phần mềm UNESCOS. Để nâng cao hiệu quả công
việc, Công ty nên áp dụng một cách triệt để những tính năng của phần mềm này trong
quá trình kế toán.
Ngoài ra, Công ty cần phải tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho các kế toán viên
nhằm giúp cho kế toán viên sử dụng thành thạo máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
một cách linh hoạt tạo điều kiện vận hành được hệ thống kế toán máy. Ở các bộ phận có
liên quan cần được trang bị máy vi tính kết nối với phòng kế toán để cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí.

44
* Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Thứ nhất:Hoàn thiện công tác hạch toán công cụ dụng cụ.
Công ty nên phân bổ CCDC một cách hợp lý cho các kỳ theo phương pháp phân bổ
thích hợp dựa vào đặc điểm thời gian sử dụng của từng loại:
+ Với những loại CCDC có giá trị sử dụng thấp hoặc thời gian sử dụng trong một kỳ
kinh doanh thì sẽ sử dụng phương pháp phân bổ một làn, toàn bộ giá trị của chúng sẽ
được tính vào chi phí của kỳ phát sinh.
+ Với những loại CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ sẽ áp
dụng phương pháp phân bổ nhiều lần.
+ Trường hợp xuất dùng theo phương pháp phân bổ 50%
Khi xuất dùng CCDC kế toán căn cứ vào giá trị thực tế để phản ánh vào TK142,
đồng thời tiến hành phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi báo

hỏng CCDC, kế toán phân bổ nốt giá trị còn lại vào chi phí kinh doanh của kỳ báo hỏng.
+ Trường hợp áp dụng phân bổ nhiều lần.
Khi xuất dùng CCDC, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế để phản ánh vào tài khoản
142. Định kỳ phân bổ CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Qúa trình hạch toán kế toán công cụ dụng cụ xuất dùng có thể khái quát qua sơ đồ:
Sơ đồ 3.1- Quá trình hạch toán CCDC xuất dùng
TK153 TK627, TK641, TK642

55

×