Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp công ty cổ phần xây lắp i petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.75 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng phát triển chung của đất nước đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước
ta. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân,
là điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngồi trong q trình CNH – HĐH đất nước.
Thực tế thực tập giai đoạn vừa qua tại công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex em thấy
: Gần 40 năm tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi
vào ổn định và phát triển, Công ty đã dần khẳng định được vị trí trên thị trường.
Điều đó cho thấy Cơng ty cổ phần xây lắp I - Petrolimex đã có giải pháp đồng bộ,
các định hướng kế hoạch cụ thể, lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng, đời sống
cán bộ nhân viên được nâng cao. Sản phẩm của Công ty cổ phần xây lắp IPetrolimex được tiêu thụ trên mọi miền của đất nước, được khách hàng tín nhiệm.
Cơng ty có bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng tham mưu, hoạt động
hiệu quả, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học. Với
cơ cấu linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định và hoạt động phối hợp nhịp nhàng giúp
công ty chớp được thời cơ, tận dụng thời gian, đưa ra những quyết định sáng suốt
của mình.
Trong giai đoạn I của kỳ thực tập này đã giúp em có được cái nhìn tổng quan
nhất về cơng ty, lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty. Thông qua đó giúp bản thân bước đầu làm quen và hiểu rõ hơn về thực tế
hoạt động kinh doanh ngoài những lý luận đã được trang bị trong quá trình học tập.
Dưới đây là báo cáo tổng hợp về Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex. Trong bài
viết còn rất nhiều những thiếu sót do đó em rất mong được sự góp ý của cơ giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Đơng để báo cáo này được hồn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!


Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP I-PETROLIMEX
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty Cổ phần Xây lắp I - Petrolimex có trụ sở chính tại 550 - Nguyễn
Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội. Tên giao dịch Quốc tế : Petrolimex Contruction


Joint - Stock Company No I; gọi tắt là PCCI
Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex tiền thân là Công ty xây lắp I được
thành lập theo Quyết định số 119/NT- QĐ ngày17/03/1969 của Tổng Cục trưởng
Tổng Cục vật tư trên cơ sở hợp nhất lực lượng đội công trình cơng trường H102 và
một số cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Tổng Cục vật tư.
Khi mới thành lập Công ty là đơn vị trực thuộc Cục Kiến thiết cơ bản –Tổng
Cục vật tư với chức năng nhiệm vụ ban đầu được giao trực tiếp tổ chức thi cơng xây
dựng và lắp ráp các cơng trình chun dùng phục vụ nhiệm vụ tiếp nhận, dự trữ,
trung chuyển vật tư kỹ thuật của ngành vật tư mà đầu tiên là tập trung thi cơng,
cơng trình xăng dầu B12.
Năm 1969-1970 Công ty trực thuộc Cục kiến thiết cơ bản do Tổng cục vật tư
trực tiếp quản lý điều hành đến các đội chun mơn hố như: đội kiến trúc, đội thi
công cơ giới, đội sữa chữa xe máy, đội xe vận tải…
Trước những thách thức yêu cầu mới phải đẩy mạnh hoạt động của Cơng ty,
hình thức tổ chức cũ khơng cịn phù hợp nên ngày 03/02/1971 Bộ trưởng Bộ Vật tư
có Quyết định số 057/VT-QĐ quyết định chuyển Cơng ty về trực thuộc ban chỉ đạo
cơng trình thuỷ lợi 12-Bộ Vật tư. Khi đó Cơng ty là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập với các đơn vị thành viên trực thuộc công ty do công ty trực tiếp
quản lý và điều hành. Ngày 21/11/1978 theo Quyết định số 668/VT-QĐ của Bộ
trưởng Bộ Vật tư giao nhiệm vụ chính thức cho Cơng ty là tổ chức quản lý, chỉ đạo
cơng tác xây dựng cơng trình kiến trúc, kho tàng, đường ống dẫn dầu ở Hà Nội và
các tỉnh lân cận của ngành vật tư.
Công ty tiếp tục củng cố, xây dựng và bổ sung lực lượng để trở thành đơn vị
xây lắp chuyên ngành Bộ Vật tư. Bộ đã giao cho Công ty tiếp nhận các đơn vị trực
thuộc Bộ chuyển về như: Công ty xây lắp II (năm 1976); Công ty xây lắp III (năm
1974) và một số đơn vị khác.


Năm 1974 Bộ trưởng Bộ Vât tư có Quyết định số 2939/VT-QĐ ngày
14/11/1984 về sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ của Công ty là tổ chức sản xuất kinh

doanh và nhận thầu xây lắp chuyên ngành, hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi hoạt
động của Cơng ty từ Bình Trị Thiên trở ra phía Bắc.
Sau 15 năm phát triển và trưởng thành Cơng ty đã có khả năng đảm nhận xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành xăng dầu vì đã có đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên có kinh nghiệm, thành thạo tay nghề, có đủ vốn và khả năng kỹ thuật. Ngày
13/04/1984 với Quyết định số 117/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ
quyết định Công ty xây lắp I là đơn vị xây lắp chuyên ngành xăng dầu.Thực hiện
Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng, Công ty xây lắp I
được đăng ký và thành lập theo Quyết định số 344/TM-TCCB ngày 31/03/1993 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại. Từ tháng 8 năm 1996 Bộ Thương mại có Quyết định số
710/TM-TCCB chuyển Công ty xây lắp I thuộc Bộ Thương mại về trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam.
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại số 550-Nguyễn Văn Cừ-Gia Lâm-Hà Nội
Điện thoại: 04.8271489
Fax
: 04.8273860
Email
: Cô
Công ty cổ phần xây lắp I có ba chi nhánh chính là Chi nhánh Hưng Yên, Chi
nhánh Nghệ An, Chi nhánh phía Nam và các đội xây dựng.
 Chi nhánh tại Hưng Yên: Xã Trưng Trắc - Văn Lâm - Hưng Yên
Điện thoại: 0321.980003
0321.980932
 Chi nhánh tại Nghệ An: Quán Bánh - Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 038.851921
038.851310
 Chi nhánh phía Nam: 468/2 Nguyễn Tri Phương-Phường 9-Quận 10-Thành
phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 089273106
089273139

 Các đội xây dựng gồm:
+ Đội xây lắp 102: Sở Dầu-Hồng Bàng-Hải Phòng
+ Đội xe,máy: Tổ 17-Phường Thượng Thanh-Long Biên-Hà Nội
+ Đội kiến trúc: Tổ 17-Phường Thượng Thanh-Long Biên-Hà Nội
Đội kiến trúc gồm 3 đội : Đội thi công Bắc Cạn, Đội thi cơng Việt Trì, Đội thi
cơng Đà Nẵng


Cơng ty đã có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao và đội ngũ công nhân tay
nghề giỏi giầu kinh nghiệm, được trang bị đầy đủ những dụng cụ thi công xây lắp
chuyên ngành, tiên tiến hiện đại, Cơng ty đã tham gia hàng nghìn cơng trình lớn nhỏ
gồm các cảng xăng dầu (cảng xuất nhập, kho GAS, kho nhựa đường, các cửa hàng
bán lẻ,…) của PETROLIMEX, VINAPCO, PETEC, PROSIMEX, Bộ Quốc
phịng …gia cơng các bồn bể và sản phẩm cơ khí đóng ơ tơ xitec…
Bên cạnh đó Cơng ty cịn xây dựng những kho hàng khơ, hàng cơng nghiệp
các cơng trình kiến trúc Nhà nước đưa vào sử dụng và đạt hiệu quả cao.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nhằm đem lại hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hơn, căn cứ Quyết định số 1519/QĐ-TTG ngày
30/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Cơng ty xây lắp I chính thức chuyển thành
Cơng ty cổ phần xây lắp I - Petrolimex trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty :
Công ty cổ phần xây lắp I – Petrolimex, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam có trụ sở chính tại 550 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội, là một đơn
vị hạch tốn độc lập, hồn chỉnh, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ,
có tài khoản Việt nam tại ngân hàng, có con dấu riêng, được mở tài khoản ngân
hàng ngoại tệ khi cần thiết.
Mục đích của công ty là:
Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân trong việc cung ứng vật tư, cải tạo
kho tàng trong lĩnh vực xây lắp, hướng dẫn sử dụng trong các cơng trình xăng dầu,
xây dựng nhà ở, cơng trình xây dựng khác…

Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để chế tạo,
xuất nhập các thiết bị chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp
chuyên ngành để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế và an ninh quốc phòng.
Tổ chức kinh doanh bất động sản và trao đổi, ký gửi các sản phẩm tái tạo nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.Công ty cổ phần xây lắp I - Petrolimex được phép
hoạt động trên tất cả các tỉnh, thành phố các địa phương trong nước và nước ngoài
theo pháp lệnh của Nhà nước Việt Nam và theo quy định của Bộ Thương mại với
nhiệm vụ :
Trong nước
Được phép đấu thầu các cơng trình dân dụng, cao tầng, kho tàng, kho xăng
dầu, các cơng trình phục vụ dầu khí, khí đốt như: kho bể xăng dầu, cảng xuất nhập


khẩu, đường ống vận chuyển xăng dầu, khí đốt, cửa hàng bán lẻ và cấp phát xăng
dầu, khí đốt cho các thành phần kinh tế quốc dân.
Kinh doanh sản xuất, chế tạo gia công các thiết bị chuyên dùng xăng dầu,
đóng mới và nâng cấp các phương tiện vận chuyển xăng dầu…
Kinh doanh bất động sản trên cơ sở sử dụng nguồn vốn của Cơng ty, xí
nghiệp, cơng nhân viên chức, các tầng lớp dân sự và các nhà đầu tư: nhà ở, trụ sở
làm việc…
Thực hiện các hợp đồng thi công cơ giới và vận tải đường bộ theo yêu cầu
của khách hàng.
Để hoạt động có hiệu quả cao nhất, Công ty đã tuân thủ nghiêm ngặt những
nguyên tắc hoạt động đề ra của Cơng ty hạch tốn độc lập và chịu trách nhiệm tồn
bộ về q trình sản xuất kinh doanh theo luật định.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động hơn nữa trong và ngoài nước, làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm
của Công ty trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hồn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước và nhiệm vụ của Tổng công ty xăng dầu Việt

Nam giao.
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần xây lắp I- Petrolimex là một doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản
xuất khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là do đặc điểm quy trình cơng nghệ
sản xuất quy định. Các sản phẩm của Công ty rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực
nên khơng có một quy trình kỹ thuật cơng nghệ cố định nào cho tất cả các sản
phẩm này. Tuy nhiên những giai đoạn cơng việc chính có thể khái qt theo quy
trình sơ đồ sau:


Thị trường

Cơng ty
Gặp đối tác

Kế tốn chi phí

Thoả thuận với đối
tác ký hợp đồng

Lập KH xây dựng
Huy động
vốn

Huy động
nhân công

Lập KH
mua NVL


Tổ chức
xây dựng

Bàn giao cơng trình

Sơ đồ 1.1 : Quy trình sản xuất sản phẩm
Diễn giải:
Khi đấu thầu một cơng trình xây dựng Cơng ty thực hiện tiến hành các bước
cơng việc sau:
Bước 1: Phịng kinh doanh của Cơng ty đi tìm hiểu thị trường xem có cơng
trình nào chuẩn bị xây dựng để Công ty đến đấu thầu.
Bước 2: Khi tìm được một cơng trình, ban lãnh đạo Cơng ty đến gặp đối tác
(bên có cơng trình).
Bước 3: Sau đó về kết hợp với Phịng Kỹ thuật lập kế hoạch định mức và lập
dự tốn tổng chi phí về xây dựng cơng trình.


Bước 4: Thoả thuận với đối tác về giá công trình, hai bên thoả thuận đi đến ký
hợp đồng.
Bước 5: Công ty lập kế hoạch xây dựng.
- Huy động vốn
- Huy động nhân cơng để có thể hồn thành cơng trình.
- Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu
- Lập kế hoạch xây dựng
Trong q trình xây dựng có Ban kiểm tra chất lượng giám sát. Khi cơng trình
xây dựng hoàn thành, hai bên kiểm tra chất lượng kỹ thuật của cơng trình sau đó lập
bản nghiệm thu cơng trình và tiến hành bàn giao cơng trình.
1.4 Khái qt tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong một số năm
vừa qua.
ĐV:VNĐ

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính
Đồng

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Tổng nguồn vốn
103961502117 139930055643 144127957311
Cơ cấu về vốn
- NPT/Tổng NV
%
82.74
85.25
83.84
-NVCSH/Tổng NV
%
17.26
14.75
16.16
Doanh thu
Đồng
60030530892
74344411768
92038381768

LN sau thuế
Đồng
4374002499
4390330728
4406719910
Tỉ suất LN/Vốn kinh
%
23.4
24, 3
22.8
doanh
Tỉ suất LN sau
%
6.2
5.5
4.7
thuế/DT
Bảng 1.1: Bảng chi tiêu kinh doanh qua các năm
(Nguồn tư liệu từ bảng cân đối tại ngày 31/12/2006 của công ty)
Công ty Cổ phần xây lắp I – Petrolimex đã có một quá trình hình thành và
phát triển lâu dài. Trong quá trình đó, Cơng ty đã hồn thành xuất sắc các nhiệm vụ
được giao. Đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đạt được những thành tích đáng kể như: quy mơ về tài sản và nguồn vốn
tăng lên liên tục tăng: năm 2005 tăng so với năm 2004 là 35.968.553.526 đồng, đạt
134.5%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.197.901.668 đạt 102.4 %. Cơ cấu


nguồn vốn của Cơng ty cũng có sự thay đổi như cơ cấu Nợ phải trả/ Tổng nguồn
vốn năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.49%.
Còn về lao động: lao động có trình độ đại học và cơng nhân kỹ thuật được

tăng lên đáng kể thông qua Bảng 1.2 ở dưới
Các chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Số lao động:
Người
832
943
845
-CNV đơn vị
252
293
295
-LĐ thuê ngoài
580
650
550
2.Tổng quỹ tiền
Tr.đ
15.282
20.730
20.816
lương thực hiện
3.Tiền
lương
Đồng
2.115.286
2.195.820

2.291.835
BQ(người/tháng
4.Thu
nhập
Đồng
2.119.362
2.292.264
2.352.468
BQ(người/tháng
)
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu về lao động, tiền lương từ 2004-2006 của công ty
(Nguồn tư liệu lấy từ bảng chi tiêu về lao đông, tiền lương từ 2002-2006 của
công ty)
Từ bảng trên cho ta thấy số lao động của công ty năm 2005 tăng so với năm
2004 từ 832 người năm 2004 lên 943 người năm 2005, nhưng đến năm 2006 lại
giảm xuống cịn 845 người. Trong đó CNV đơn vị năm 2004 đến 2006 tăng lên rõ
rệt từ 252 người năm 2004 lên 293 người năm 2005 và lên 295 người năm 2006,
con LĐ th ngồi thì năm 2005 tăng lên từ 580 người đến 650 người năm 2005
nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống còn 550 người. Như vậy, ta thấy có sự chưa
hợp lý vì số lao động chung của công ty giảm nhưng lại giảm số lao động trực tiếp
còn lao động quản lý lại tăng lên. Bù lại thì tiền lương bình quân, thu nhập bình
quân của người lao đông tăng lên, đây là điều động viên tinh thần rất lớn đối với
người lao động khích lệ họ làm việc tốt hơn.
Sự thay đổi về quy mơ và cơ cấu là do Cơng ty có chính sách quản lý và tổ
chức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Cơng ty đã
không ngừng mở rộng sản xuất, mở rộng thị phần của mình trên thị trường, thực
hiên tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Để


đạt được kết quả đó là do sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân

viên trong Công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Giám đốc
P.Giám đốc

Phịng
tổ chức
hành
chính

P. Giám đốc

Phịng
tài chính
kế tốn

Các đội
xây dựng

Chi
nhánh
Hưng n

Phịng

kỹ thuật

Chi
nhánh
Nghệ An

P.Giám đốc

Phịng
kinh
doanh

Phịng
phát
triển
dự án

Chi
nhánh
phía Nam

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành Công ty gồm :
 Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, Đại hội cổ đông
họp mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường theo quy
định.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh
Cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi của Công ty,



trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng. Hội đồng quản trị có
nhiệm kỳ 3 năm do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiêm. Hội đồng quản trị của
Công ty gồm 7 thành viên trong đó có 4 thành viên là đại diện của cổ động chi phối.
 Giám đốc Công ty: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao và
đựơc uỷ quyền đầy đủ quyền hạn cần thiết để quản lývà điều hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
 Ban kiểm sốt: Gồm 3 kiểm soát viên do Đại hội đồng cổ đơng bầu, bãi nhiệm
có nhiệm kỳ 3 năm cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơng ty.
 Phó Giám đốc: Gồm 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Công ty. Điều
hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
lĩnh vực công tác được giao. Trong đó có 1 Phó Giám đốc thứ nhất để điều hành
cơng việc khi Giám đốc đi vắng.
 Phịng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về cơng tác
quản lý sử dụng lao động an tồn và các mặt hành chính khác.
 Phịng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác kế hoạch, điều hành
sản xuất trong Công ty, cung ứng vật tư cho sản xuất, lập dự tốn và thanh tốn
quyết tốn cơng trình.
 Phịng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, quy trình cơng
nghệ sản xuất, chỉ đạo trực tiếp thi cơng, bảo hành cơng trình.
 Phịng Tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tồn bộ nguồn vốn của
Cơng ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và thực hiện chế độ hạch toán của Nhà
nước, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý
để sử dụng vốn có hiệu quả. Thơng qua việc giám đốc bằng tiền mà giúp cho Giám
đốc nắm bắt được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời kế tốn
viên cịn theo dõi được tình hình nhập xuất.
 Phịng Phát triển dự án: phát triển các dự án nội bộ của Công ty. Lập các định
mức dự án kỹ thuật trước khi trình Giám đốc xem xét.
 Các đội xây dựng cơng trình và các chi nhánh: Có nhiệm vụ đảm bảo đúng

tiến độ thi công và chất lượng cơng trình.


Phần II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ CƠNG TÁC HẠCH
TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP I - PETROLIMEX
2.1. Tổ chức về bộ máy kế toán của đơn vị
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn
Cơng ty cổ phần xây lắp I – Petrolimex tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán. Phịng kế tốn tại cơng ty được phân theo sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán đội
xây dựng

Kế toán
nguyên
vật liệu

Kế toán
thanh
toán

Kế toán chi
nhánh

Hưng Yên

Kế toán
thuế

Kế toán
tài sản
cố định

Kế toán chi
nhánh
Nghệ An

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn

Thủ
quỹ

Kế tốn chi
nhánh phía
Nam


2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tại các chi nhánh có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu để làm
căn cứ cho việc vào sổ kế toán và lập báo cáo của chi nhánh. Kế toán tại các chi
nhánh chuyển số liệu của đơn vị mình cho kế tốn tại Cơng ty thơng qua các báo
cáo định kì hoặc theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình khi hồn thành. Kế tốn
Cơng ty lập chứng từ phát sinh ở các xí nghiệp và ở văn phịng Cơng ty để ghi chép
và phản ánh vào các sổ sách thích hợp, sau đó chuyển số liệu cho bộ phận kế toán

tổng hợp, kế toán tổng hợp trên cơ sở báo cáo của các chi nhánh và sổ sách của văn
phịng Cơng ty để lập báo cáo của tồn Cơng ty. Tất cả các chứng từ, sổ sách, báo
cáo đều phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế tốn trưởng.
• Kế tốn trưởng: Là người tổ chức tổng hợp cơng tác kế tốn, thống kê của
cơng ty đồng thời cung cấp các thơng tin kế tốn cho Giám đốc và các cơ
quan hữu quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp.
Kế tốn trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế
toán từ khâu ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ,
tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn ngày
càng hợp lý, chặt chẽ hơn. Kế tốn trưởng cịn có trách nhiệm tổng hợp tài
liệu từ các bộ phận kế toán để lập báo cáo định kỳ, lập bảng tổng hợp, bảng
kê và các báo cáo tài chính cho cơng ty.
• Kế tốn tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ để tổng hớp số liệu vào sổ kế
toán chi tiết, sổ cái của các phần hành kế toán, tập hợp chi phí, đánh giá sản
phẩm dở dang, tính giá thành, định kì lập báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính.
• Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp và phản ánh kịp thời,
chính xác các khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng khách hàng,
từng khoản phải thu, phải trả .Theo dõi và thanh quyết tốn tồn bộ hợp đồng
mua, hợp đồng bán kiểm tra việc nhập, xuất hàng theo từng hoá đơn, báo giá
và theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác. Lập hồ sơ thanh toán cho
khách hàng và sắp xếp kế hoạch trả nợ. Quản lý các hoá đơn mua hàng, các
chứng từ liên quan, lưu trữ luân chuyển, lập báo cáo kịp thời.
• Kế tốn tài sản cố định: Có nhiệm vụ quản lý và kiểm sốt tồn bộ khối tài
sản của Cơng ty. Tập hợp, lập hồ sơ, lưu trữ và quản lý hồ sơ tài sản. Ghi
chép, phản ánh, kịp thời, chính xác TSCĐ hình thành trong q trình hoạt
động của Cơng ty và nguồn vốn hình thành tài sản đó, tình hình tăng giảm


TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ. Tính và trích khấu hao theo quy định của
Nhà nước và theo quy định của Cơng ty



Kế tốn ngun vật liệu: Hàng ngày nhận, tập hợp, cập nhật và kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hoá cùng các
hồ sơ kèm theo. Kiểm tra, kiểm soát lại q trình nhập xuất kho. Tập hợp
hóa đơn mua hàng để theo dõi hàng nhập xuất và làm cơ sở dữ liệu đối chiếu
cho hàng nhập xuất về chủng loại, số lượng và giá cả. Ghi chép và phản ánh
kịp thời, chính xác số lượng và chất lượng, giá trị thực tế của từng loại.

• Kế tốn thuế: Có nhiệm vụ tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn, thiết lập và
lưu trữ hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tài
chính định kỳ theo quy định của Nhà nước, tổng hợp,chọn lọc và hạch toán
các số liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh phù hợp theo quy
định của pháp luật.
• Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thu chi vào sổ quỹ theo phiếu thu, phiếu
chi.Lập báo cáo hàng ngày về kết quả giao dịch với khách hàng, báo cáo
quỹ. Đóng chứng từ theo quy định, báo cáo cơng việc cho kế tốn trưởng, lập
biên bản kiểm kê quỹ đình kỳ hàng tháng
Trên góc độ tổ chức cơng tác kế tốn việc phân cơng lao động kế tốn như trên
đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Việc tổ chức bộ máy kế toán này phù hợp với điều kiện của Cơng ty vì Cơng ty
bao gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh trực tuyến nằm phân tán ở nhiều địa bàn
khác nhau. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức tổ chức cơng tác kế tốn như trên có
gây khó khăn trong việc tập hợp số liệu tồn Cơng ty, số liệu được tập hợp chậm và
dồn dập vào cuối kì kế tốn.
2.2 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
2.2.1 Chính sách kế tốn đang áp dụng tại Công ty
Công ty Cổ phần Xây Lắp I – Petrolimex thực hiện niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công
ty để ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam (VND). Nguyên tắc, phương pháp chuyển

đổi các đồng tiền khác ra Đồng Việt Nam là giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ, và các khoản mục tiền gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên
độ kế toán.


Đối với hàng tồn kho (HTK), Công ty đánh giá HTK theo giá gốc và xác
định giá trị HTK cuối kì theo cơng thức sau:
HTK cuối kì = Giá thực tế HTK đầu kì + Giá trị HTK nhập trong kì - Giá trị
HTK xuất trong kì.
Phương pháp hạch tốn HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá
trị HTK cuối kì được xác định theo phương pháp: nhập trước - xuất trước, đồng thời
Cơng ty phải lập dự phịng giảm giá HTK.
Ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ): tuân theo chuẩn mực số 03 ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
TàI chính. TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ
được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Công ty sử dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Công ty tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Đồng thời Công ty áp dụng hình thức kế tốn thủ cơng có sự trở giúp của
máy tính.
2.2.2 Hệ thống chứng từ kế tốn
Cơng ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006. Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được chia làm 5 loại:
-Chứng từ lao động tiền lương:
Bảng chấm cơng
MS 01 – LĐTL
Bảng thanh tốn tiền lương
MS 02 – LĐTL

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
MS 03 – LĐTL
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH MS 04 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng
MS 05 – LĐTL
Phiếu báo làm thêm giờ
MS 07 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán
MS 08 – LĐTL
-Chứng từ về HTK:
Phiếu nhập kho
MS 01 – VT
Phiếu xuất kho
MS 02 – VT
Thẻ kho
MS 06 – VT
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá MS 08 – VT
-Chứng từ về bán hàng
Hoá đơn GTGT
MS 01 GTKT – 3LL


Hố đơn bán hàng thơng thường
MS 02 GTTT – 3LL
Hố đơn thu mua hàng
MS 06 TMH – 3LL
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
MS 03 PXK – 3LL
-Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu

MS 01 -- TT
Phiếu chi
MS 02 – TT
Giấy đề nghị tạm ứng
MS 03 – TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
MS 04 – TT
Bảng kiểm kê quỹ
MS 07a –TT
-Chứng từ về TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
MS 01 – TSCĐ
Thẻ TSCĐ
MS 02 – TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
MS 03 – TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.3.Hệ thống tài khoản kế tốn.
Cơng ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/TC/QĐ/CĐKT ngày 20/03/2006 và các thông tư, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
thực hiện kèm theo. Cơng ty hạch tốn Hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên bỏ các tài khoản sau: TK 1113, TK1123, TK138, TK157,
TK161,TK212, TK221, TK222, TK223, TK337, TK611, TK631 …
2.2.4 Hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp
tài khoản và ghi sổ kép vào thực tế cơng tác kế tốn. Hệ thống sổ của Cơng ty gồm
bộ sổ tổng hợp và bộ sổ chi tiết có nội dung hình thức, kết cấu phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của Công ty.
Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex là một doanh nghiệp xây lắp, tổ chức
sản xuất theo hợp đồng đấu thầu, quy trình sản xuất phức tạp vì vậy cần một hệ

thống sổ chi tiết lớn để có thể phản ánh được chi tiết mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Mặt khác Công ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức hỗn hợp, vừa tuân
thủ chế độ kế toán hiện hành, vừa vận dụng vào tình hình thực tiễn của Cơng ty.
Cơng ty đã sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.


Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm
tra

Bảng tổng
hợp chi
tiết


Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.2 :

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ- ghi sổ tại Cơng
ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ của Cơng ty:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng tư gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và làm cở sở để vào Sổ cái các tài khoản thích hợp theo các phần
hành kinh tế cụ thể của Công ty. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết. Cuối tháng, kế tốn khố sổ
tính tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và số dư
của từng tài khoản trên Sổ cái để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh sau khi
đối chiếu số liệu trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán
chi tiết), đồng thời đối chiếu số liệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân


đối số phát sinh. Khi các số liệu được đối chiếu phù hợp, kế toán căn cứ vào Bảng
cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị.
Việc vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ có những ưu nhược điểm :
*Ưu điểm: Cơng ty có thể sử dụng cả lao động kế tốn thủ cơng và kế tốn máy,
thích hợp với việc tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và hạch tốn nội bộ
Cơng ty. Kết cấu sổ đơn giản, thuận lợi cho việc phân công lao động kế tốn theo

các phần hành khơng phụ thuộc số lượng tài khoản của Cơng ty nhiều hay ít.
*Nhược điểm: Do tính chất đa dạng của chi phí ngành xây lắp nên hệ thống sổ chi
tiết lớn, cồng kềnh, ghi chép trùng lặp, khó kiểm tra đối chiếu, khó phát hiện sai
sót.
2.2.5.Hệ thống báo cáo kế tốn
Cơng ty cổ phần Xây lắp I – Petrolimex lập báo cáo theo quý, năm. Hệ thống
báo cáo lập theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi, bổ
sung theo thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và Thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cơng ty lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền
Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09-DN
Sau khi lập báo cáo xong Cơng ty phải nộp cho các cơ quan sau:Cục thuế Hà Nội,
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội, Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
2.3 Đặc điểm kế tốn các phần hành chủ yếu tại Cơng ty
2.3.1 Kế tốn TSCĐ tại Cơng ty
2.3.1.1 Phân loại TSCĐ
Cơng ty cổ phần xây lắp I-petrolimex là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, do vậy TSCĐ là một bộ phận không nhỏ của
công ty. Việc quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả, khơng những góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà cịn có ý nghĩa thiết thực trong việc định
hướng đầu tư và sản xuất. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ cung cấp đầy đủ, kịp thời
cho công tác quản lý TSCĐ và để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và

hạch tốn TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức


khác nhauỞ Công ty cổ phần xây lắp I-Petrolimex TSCĐ được phân loại theo tiêu
thức: Hình thái biểu hiện.
Tài sản của Cơng ty được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
*TSCĐ hữu hình chia thành các nhóm sau :
- Nhà cửa vật kiến trúc :Nhà 550 Nguyễn văn cừ –Gia Lâm –Hà Nội, cửa hàng
xăng dầu, …
- Máy móc thiết bị động lực: Máy phát điện , …
- Máy móc thiết bị cơng tác: Máy thuỷ bình, máy ủi, máy hàn, máy trộn bê tông, …
- Dụng cụ quản lý : Máy photocopy, máy điều hồ, vi tính, …
- Thiết bị phương tiện vận tải: Ơ tơ IFA, cẩu Hundai, ơ tơ du lịch, …
* TSCĐ vơ hình.
2.3.1.2 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết TSCĐ.
TSCĐ trong Công ty biến động tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Mỗi khi có sự biến động về TSCĐ kế toán phải lập chứng từ (hoặc dựa vào chứng
từ chuyển đến ) để ghi vào các sổ thích hợp. Có thể khái qt trình tự ln chuyển
chứng từ theo sơ đồ sau:

Nghiệp
vụ nhập
TSCĐ

Cơng ty
cổ phần
xây lắp IPetrolime
x

Hội đồng

giao
nhận

Quyết
định
tăng
giảm

Lập các
chứng
từ

Kế
tốn
TSCĐ
Bảo
quản
lưu trữ

Ghi
thẻ,sổ
kế toán

Sơ đồ 2.3 : Luân chuyển chứng từ TSCĐ


Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Cơng ty lập một hội đồng giao nhân
TSCĐ. Hội đồng này thực hiện giao nhận TSCĐ và lập “Biên bản giao nhận
TSCĐ’’. Sau đó phịng kế tốn phải sao lục cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản
để lưu vào hồ sơ riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm: Biên bản

giao nhận TSCĐ, hợp đồng hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các
chứng từ khác có liên quan.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán
TSCĐ lập, kế toán trưởng ký,xác nhận. Sau khi lập, thẻ TSCĐ được dùng để ghi
vào “ Sổ tài sản cố định”.
TSCĐ của Cơng ty có thể giảm do nhiều ngun nhân khác nhau. Tuỳ theo
từng trường hợp giảm TSCĐ mà Công ty phải lập các chứng từ như “ Biên bản
thanh lý TSCĐ”, … Trên cơ sở các chứng từ này kế tốn ghi giảm TSCĐ trên “Sổ
cái TSCĐ”.
Khi Cơng ty giao TSCĐ cho các doanh nghiệp thì kế tốn ghi giảm TSCĐ
trên “Sổ TSCĐ” của Công ty và ghi tăng TSCĐ trên “Sổ TSCĐ’’ của các xí nghiệp.
2.3.1.3. Nhiệm vụ hạch tốn TSCĐ
Kế tốn TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời
số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong
phạm vi toàn doanh nghiệp, cũng như từng bộ phận sử dụg TSCĐ, tạo điều kiện
cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gĩư gìn, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ.
Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và theo chế độ tai chính quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp chính
xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
2.3.1.4 Kế tốn tổng hợp tăng –giảm TSCĐ.
a.Tài khoản sử dụng.
-TK 211 : tài sản cố định hữu hình.
-TK 214 : hao mịn TSCĐ
b. Hệ thống sổ kế tốn
Cơng ty cổ phần xây lắp I – Petrolimex áp dụng hình thức sổ kế tốn tổng
hợp là chứng từ ghi sổ, đối với TSCĐ định kỳ hàng tháng kế toán TSCĐ dựa vào
các chứng từ tăng giảm TSCĐ để ghi vào sổ tổng hợp theo sơ đồ sau.



Chứng từ tăng,
giảm TSCĐ,
bảng phân bổ
khấu hao TSCD
Thẻ TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
TK 211, TK
214
Sổ cáI TK 211,
TK214

Bảng cân đối số
phát sinh

Sổ chi tiết TK
211, TK214

Sổ tổng hợp
TSCĐ

Báo cáo kế toán

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế tốn tổng hợp TSCĐ


c.Phương pháp hạch toán tăng –giảm TSCĐ
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
TK111,112,331


TK211

Giá mua và phí tổn của TSCĐ khơng
qua lắp đặt
TK133
Thuế GTGT được khấu
trừ

TK152,334,338

TK241
Chi phí
xây dựng

TSCĐ hình thành qua
xây dựng lắp đặt

Sơ đồ 2.5 : Kế toán tăng TSCĐ


TK811

TK211
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán,
thanh lý trao đổi khơng tương tự
TK 214

TK627,641.642
Giá trị hao
mịn giảm


Khấu hao TSCĐ

Sơ đồ 2.6 : Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
2.3.1.5 Kế tốn khấu hao TSCĐ
TSCĐ của Cơng ty có nhiều thứ, nhiều loại, với đặc tính hao mịn khác nhau
cho nên Cơng ty phải xác định phương hướng tính khấu hao phù hợp với từng
TSCĐ. Theo chế độ tài chính hiện hành Cơng ty đã lựa chọn phương pháp tính khấu
hao đường thẳng. Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ:Mkhn được tính theo cơng thức sau:
Mkhn = NGTSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm
1
Tỷ lệ khấu hao =
Số năm dự kiến sử dụng
Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ và phương pháp khấu hao đường
thẳng kế tốn tính ra mức khấu hao tăng, mức khấu hao giảm của từng tháng. Sau
đó, cùng với số liệu của bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước, kế tốn tính
và lập phân bổ khấu hao tháng này. Dựa vào bảng này mà kế toán ghi vào sổ chi phí
sản xuất kinh doanh.


2.3.2Kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty
2.3.2.1.Phân loại ngun vật liệu (NVL)
NVL sử dụng trong Cơng ty có nhiều loại với vai trị, cơng dụng khác nhau
trong q trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó địi hỏi Cơng ty phải phân
loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
Trong điều kiện thực tế của cơng tác quản lý và hạch tốn ở Công ty, đặc trưng
dùng phân loại NVL thông dụng nhất là vai trị và tác dụng của NVL trong q
trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL của Công ty được phân ra
thành các loại sau đây:

 Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau q trình gia
cơng chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm ví dụ như: sắt,
thép, ximăng, gạch…
 Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong q trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hồn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm.
 Nhiên liệu: xăng, dầu, …
2.3.2.2.Tính giá NVL
Theo chuẩn mực số 02 – HTK ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ TàI Chính: HTK của Cơng ty được tính
theo giá gốc. HTK của Cơng ty chủ yếu là NVL mua ngoài. Giá thực tế gồm 2 bộ
phận là giá hố đơn và chi phí thu mua. Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên thuế GTGT khơng được tính vào giá thực tế của NVL.
Do Cơng ty có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều nên Cơng ty lựa chọn tính giá HTK theo phương pháp nhập trước –
xuất trước để tính giá thực tế xuất kho.


2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết NVL
*Ln chuyển chứng từ
Quy trình lập phiếu nhập kho
Người
giao
hàng

Cán bộ
phịng
kinh
doanh

Phụ

trách
phịng
KD

Thủ
kho

Kế
tốn
HTK

Bảo
quản
lưu
trữ

Nghiêp
vụ nhập
xuất
NVL
Đề
nghị
nhập
kho

Lập
phiếu
nhập
kho



phiếu
nhập
kho

Kiểm
nhận
hàng

Ghi
sổ

Sơ đồ 2.7 : Quy trình lập phiếu xuất kho
Người
có nhu
cầu

Thủ
trưởng

Phịng
kinh
doanh

Thủ
kho

Kế
tốn
HTK


Bảo
quản
lưu
trư

Nghiệp
vụ xuất
kho

Chứng
từ xin
xuất

Duyệt
lệnh
xuất

Lập
phiêu
xuất

Xuất
kho

Sơ đồ 2.8: Quy trình lập phiếu nhập kho

Ghi sổ



* Hạch tốn chi tiết NVL
Cơng ty Cổ phần Xây lắp I – Petrolimex sử dụng phương pháp thẻ song song
để hạch toán chi tiết NVL. Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất NVL để ghi vào “Thẻ kho”. Kế toán NVL cũng dựa vào chứng từ nhập,
xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào “thẻ kế tốn chi
tiết vật liệu”. Cuối kì, kế tốn tiến hành đối chiếu số liệu trên “thẻ kế toán chi tiết
vật liệu” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời “Sổ kế toán
chi tiết vật liêu”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn”
theo từng danh điểm từng loại NVL để đối chiếu số liệu kế toán tổng hơp nhập,
xuất vật liệu.

Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất

Sổ
chi
tiết
vật


Sổ tổng hơp
nhập xuất tốn

Kế toán tổng hợp

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

Sơ đồ 2.9 : Hạch toán chi tiết NVL
2.3.2.4 Nhiệm vụ hạch tốn ngun vật liệu
Kế tốn có nhiệm vụ ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực
kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.


×