Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp công ty cổ phần chế tạo bơm hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.61 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng học phải đi đôi với hành. Trong trường đại học chúng
ta được trang bị rất nhiều kiến thức để sau khi ra trường có thể vận dụng những kiến
thức đã học vào công việc. Nhưng nếu chỉ có lý thuyết không thì khi ra trường các
sinh viên sẽ rất bỡ ngỡ, lúng túng trong công việc, trong việc áp dụng. Vì vậy trước
khi ra trường các sinh viên sẽ được trải qua một kỳ thực tập để làm quen với môi
trường làm việc, tìm hiểu công việc mình sẽ làm sau này. Lý thuyết và thực tế
không phải lúc nào cũng đồng nhất, vì vậy giai đoạn thực tập là giai đoạn để chúng
ta so sánh giữa lý thuyết đã được học và thực tế. Môi trường học tập và môi trường
làm việc cũng khác nhau rất nhiều. Vì vậy khi đến cơ sở thực tập ta sẽ được tiếp xúc
với văn hóa kinh doanh, từ đó có những cách ứng xử với đồng nghiệp khi đi làm.
Nếu chỉ giỏi về chuyên môn thì chưa đủ, chúng ta cần hiểu về bộ máy quản lý, sự
sắp xếp công việc, các thao tác làm việc…Vì vậy giai đoạn thực tập tổng hợp này là
rất cần thiết và bổ ích. Nhất là đối với một kế toán, là người có nhiệm vụ tổng hợp
số liệu, mà số liệu liên quan đến các phòng ban. Vì vậy tìm hiểu chức năng của các
phòng ban là rất quan trọng. Có hiểu được chức năng của các phòng ban thì ta mới
có thể thấy được quy trình luân chuyển chứng từ, mới biết được chứng từ phát sinh
đã hợp lệ chưa để ghi vào sổ.
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương là Công ty có lịch sử hình thành lâu
đời, trải qua nhiều giai đoạn phát triển,nhiều bước thăng trầm. Đã có lúc Công ty
gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm lạc hậu không tiêu thụ được nhưng với sự quyết
tâm của lãnh đạo cùng với sự đồng lòng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên Công ty
đã vượt qua được khó khăn. Với nhiều chính sách được áp dụng, nhạy bén phù hợp
với sự phát triển của kinh tế thị trường. Hiện nay Công ty đã có uy tín trên thị
trường, sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú, chất lượng ngày càng được
nâng cao, mẫu mã ngày càng gọn nhẹ hơn, không những đáp ứng được nhu cầu thị
trường trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Doanh thu, lợi nhuận ngày càng
tăng, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Báo cáo tổng hợp là việc ghi chép về việc tìm hiểu tổng quan về Công ty
như: Lịch sử hình thành và phát triển Công ty, bộ máy quản lý, chức năng của các
phòng ban, tìm hiểu về các phần hành kế toán. Là sinh viên mới bắt đầu được tiếp


xúc với môi trường làm việc, còn nhiều điều chưa biết nên trong báo cáo thực tập
tổng hợp còn nhiều thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng
dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Đông, các bác, các cô, các chú, các anh chi trong công ty.
Bài báo cáo tổng hợp gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương.
Phần II: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo bơm
Hải Dương.
Phần III: Thực trạng quản lý và kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải
Dương.
Phần I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO
BƠM HẢI DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Cùng với sự phát triển sự nghiệp cách mạng của đất nước, lịch sử hơn 46
năm của Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương cũng trải qua các giai đoạn phát
triển. Có thể chia thành 4 giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1960-1975:
Năm 1960, từ sự hợp nhất hai tập đoàn cơ khí Tiền Giang và Hậu Giang ở
Hà Nội thành nhà máy cơ khí Đống Đa, với trên 400 cán bộ công nhân viên chuyên
sửa chữa ô tô và sản xuất các mặt hàng cơ khí đơn giản như Êtô nguội, quạt lò rèn,
kìm, búa…; Cuối năm 1961, Bộ điều động trên 100 công nhân của hai trường kỹ
thuật dệt Nam Định và trường công nhân kỹ thuật Hải Phòng lập đội thanh niên
xung kích và ban xây dựng cơ bản về tiếp nhận sở rượu Hải Dương. Đầu năm 1962,
nhà máy được chuyển về Hải Dương, lúc này nhà máy vẫn mang tên là nhà máy cơ
khí Đống Đa.
Đầu năm 1963, do yêu cầu tưới tiêu để phát triển nông nghiệp, Bộ đã giao
cho nhà máy nhiệm vụ chế tạo máy bơm và nhà máy được đổi tên là nhà máy chế
tạo bơm. Thời kỳ này với chưa đầy 10 giảng viên và 140 cán bộ công nhân viên,
nhà máy mới chỉ chế tạo được một số máy bơm nông nghiệp cỡ nhỏ kiểu BN8, 8K
còn chủ yếu là chế tạo các loại công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
và chế tạo đá mài, thời kỳ này nhà máy có một phân xưởng chế tạo đá mài. Cán bộ

công nhân viên lúc này chủ yếu là những người từ miền Nam tập kết ra Bắc.
Thời kỳ này, Công ty cùng với miền Bắc bước vào thời kỳ phát triển mới-
thời kỳ lấy xây dựng CNXH làm trọng tâm, với phong trào thi đua “Ba nhất” trong
công nghiệp, cán bộ công nhân viên nhà máy phải vừa sản xuất, vừa xây dựng cải
tạo nhà xưởng cũ, xây dựng mới xưởng cơ khí và nhà làm việc, nhiều sản phẩm của
nhà máy đã về với bà con nông dân các tỉnh phía Bắc, góp phần tăng năng suất
nông nghiệp. Cuối năm 1966, do nhu cầu phát triển công nghiệp của đất nước, phân
xưởng đá mài được tách thành nhà máy đá mài, nay là Công ty cổ phần đá mài Hải
Dương.
Năm 1964, giặc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhiều cán bộ
công nhân viên nhà máy đã rời sản xuất lên đường ra mặt trận, nhà máy đã hai lần
phải sơ tán về các vùng nông thôn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương. Trong lúc phương
tiện vận chuyển thiếu thốn, chủ yếu dùng sức người, nhưng với ý trí kiên cường
khắc phục mọi khó khăn, cán bộ công nhân viên nhà máy đã vận chuyển hàng trăm
tấn vật tư máy móc, thiết bị về nơi sơ tán, kịp thời sản xuất hoàn thành kế hoạch Bộ
giao hàng năm. Máy bay Mỹ ném bom miền Bắc, rồi những trận lũ lụt lớn đã làm
nhà máy gặp rất nhiều khó khăn, song cán bộ công nhân viên nhà máy vẫn giữ vững
sản xuất, góp phần cùng cả nước bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN và hết lòng chi
viện cho quân dân miền Nam trong sự nghiệp giải phóng đất nước. Nhà máy đã
được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba và nhiều phần thưởng
cao quý khác.
 Giai đoạn 1975-1990:
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà máy bước vào thời kỳ phát
triển mới. Số lượng cán bộ công nhân viên đông thêm, có lúc lên đến 1200 người,
sản phẩm cũng đa dạng hơn, gồm nhiều loại máy bơm trong đó chủ yếu là bơm
nông nghiệp, các loại van, quạt và tuốc bin cỡ nhỏ. Năm 1975, nhà máy vinh dự
được Nhà nước giao thực hiện công trình KT75, góp phần cùng công nhân cả nước
xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Năm 1976, chiếc bơm 8000m
3
/h đầu tiên

được chế tạo thành công lắp tại trạm Mỹ Động-Hải Dương đánh dấu bước tiến mới
về khoa học kỹ thuật của nhà máy. Từ đó chủng loại sản phẩm ngày càng tăng, chất
lượng không ngừng được nâng cao. Hàng năm nhà máy đều hoàn thành vượt mức
kế hoạch Nhà nước giao. Năm 1977 và năm 1982, nhà máy vinh dự được Nhà nước
tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, năm 1984, được tặng huân chương lao
động hạng hai.
Do những bất cập của cơ chế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung, nhà máy gặp
nhiều khó khăn, lao động đông, công ăn việc làm thiếu. Ngoài sản phẩm chính là
máy bơm, van, quạt, nhà máy phải mở ra nhiều ngành nghề sản xuất phụ như sản
xuất gạch, chế tạo một số mặt hàng cơ khí nhỏ như bơm xe đạp, xe đạp trẻ em, máy
tẽ ngô… mở một số dịch vụ khác song vẫn còn nhiều khó khăn, một số lao động
phải nghỉ việc theo chế độ 176 hoặc chuyển sang hoạt động khác. Có thể nói đây là
thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy.
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới
toàn diện, với những chính sách mới, cơ chế mới, lãnh đạo nhà máy tìm mọi biện
pháp khắc phục khó khăn bằng cách phát động các phong trào thi đua, khai thác sức
mạnh tâp thể, từng bước ổn định và phát triển sản xuất, đưa nhà máy vượt qua khó
khăn để tiếp tục phát triển.
 Giai đoạn 1990-2002:
Sau nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7, 8, 9 nhiều cơ chế chính
sách mới của Đảng và Nhà nước đã tạo thuận lợi để nhà máy chủ động, sáng tạo, tổ
chức sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác quốc tế. Đầu tư một số thiết bị mới như
lò nấu thép trung tần, máy phân tích nhanh, áp dụng và cải tiến công nghệ làm
khuôn, công nghệ nấu kim loại và công nghệ gia công cơ khí. Sản phẩm giai đoạn
này của nhà máy không chỉ có bơm nông nghiệp, nhà máy đã nghiên cứu, thiết kế,
chế tạo nhiều loại bơm công nghiệp phục vụ cho ngành khai thác mỏ, các ngành sản
xuất đường, giấy, chế tạo phân hóa học, bơm nước mặn và bơm cột áp cao cho vùng
trung du và miền núi. Các loại van áp lực cao đến 16 kg/cm
2
, các loại quạt lưu

lượng lớn đến 40000m
3
/h, nhiều loại sản phẩm đã đạt chất lượng tương đương hàng
nhập ngoại. Sản phẩm ổn định và phát triển, doanh thu ngày càng tăng. Đến năm
1993, doanh thu đã đạt trên 10 tỷ đồng và năm 2003 đạt 30 tỷ đồng. Công ty đã
từng bước mở rộng thị trường, đã trúng thầu và thực hiện nhiều gói thầu quốc tế, bắt
đầu có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và thế giới. Người lao
động có việc làm ổn định với mức thu nhập ngày càng được cải thiện.
Năm 1997, nhà máy được chuyển thành Công ty chế tạo bơm Hải Dương;
năm 2000 bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001 và hệ thống quản lý ISO 14000. Kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, Công ty
được vinh dự đón nhận huân chương độc lập hạng ba.
 Giai đoạn 2002 đến nay:
Đây là giai đoạn phát triển mới của Công ty. Đến giữa năm 2003, Công ty cổ
phần chế tạo bơm Hải Dương được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước theo
quyết định số 3065/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về
việc xác định giá trị công ty chế tạo bơm Hải Dương thuộc tổng Công ty máy và
thiết bị công nghiệp để cổ phần hóa và quyết định số 07/2004/QĐ-BCN ngày
12/01/2004 về việc chuyển Công ty chế tạo bơm Hải Dương thành Công ty cổ phần
chế tạo bơm Hải Dương và hoạt động theo giấy phép kinh doanh lần 2 số
0404000144 ngày 31/12/2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp. Theo đó
-Vốn điều lệ của Công ty là 17000 tỷ đồng trong đó: Tỷ lệ cổ phần Nhà nước
chiếm 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty chiếm 49%.
-Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương có trụ sở chính tại số 37-Đường
Hồ Chí Minh-TP Hải Dương-Tỉnh Hải Dương.
-Công ty có một chi nhánh hoạt động tại số 41-Độc lập-Phường Tân Thành-
Quận Tân Phú-TP Hồ Chí Minh, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 41130116896 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày
14/12/2004.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh gay gắt, phải chịu sự ảnh

hưởng của sự biến động về kinh tế, xã hội của các nước trong khu vực và thế giới,
hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra như một xu thế tất yếu. Song phát huy truyền
thống đoàn kết, tinh thần khắc phục khó khăn, giám nghĩ, giám làm, cán bộ công
nhân viên Công ty đã chủ động, sáng tạo, tổ chức sản xuất- kinh doanh theo đúng
pháp luật đã đưa Công ty bước phát triển tiến bộ, kế tục xứng đáng thành quả của
nhiều thế hệ đi trước.
Sau hơn 46 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải
Dương đã đạt được rất nhiều thành tựu như: Áp dụng công nghệ tiên tiến, nghiên
cứu thiết kế và chế tạo nhiều loại sản phẩm mới, cải tiến, nâng cao công tác quản lý
các mặt. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước, đầu tư cơ sở
vật chất, nâng cao năng lực sản xuất. Công ty đã đủ khả năng chế tạo nhiều loại sản
phẩm chất lượng cao, giảm giá thành như máy bơm chìm, các loại máy bơm phục
vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước. Phấn đấu giữ vững là doanh nghiệp hàng đầu của đất nước về chế tạo các
thiết bị thủy khí. Để có được thành tựu này là nhờ sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo và
công nhân viên nhà Công ty. Hiện nay Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật gần 100 người có trình độ đại học chuyên nghiên cứu thiết kế, công nghệ và
đội ngũ đông đảo công nhân tay nghề cao có kinh nghiệm chế tạo các thiết bị thủy
khí có yêu cầu kỹ thuật cao bằng các vật liệu như gang, hợp kim gang cầu, thép
không gỉ, kim loại màu…cùng các dịch vụ lắp đặt sửa chữa tư vấn các công trình sử
dụng thiết bị thủy khí, kinh doanh thiết bị vật tư phục vụ cho công trình. Sản phẩm
bơm Hải Dương hiện không những chiếm phần lớn thị phần tại thị trường trong
nước, những năm gần đây sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang các nước
trong khu vực và Châu Âu, Châu Phi. Hai lần đoạt giải chất lượng vàng Việt Nam,
Cúp ngôi sao chất lượng. Thương hiệu của Công ty đạt giải thưởng Sao Vàng đất
Việt. Sản phẩm của Công ty đạt nhiều Huy chương vàng tại Hội chợ trong nước,
quốc tế là minh chứng cho chất lượng sản phẩm và các dịch vụ hoàn hảo của Công
ty.
Cùng với sự phát triển đi lên đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, Công ty thường xuyên đầu tư bổ sung nhiều thiết bị mới, hiện đại như các lò

nấu kim loại 500, 750, 2000 kg/mẻ, dây chuyền đúc Furan, thiết bị làm khuôn, phun
bi làm sạch, sơn tĩnh điện…Các công nghệ tiên tiến cũng được áp dụng như: Nấu
luyện các mác gang, thép hợp kim, thép không gỉ, hợp kim đồng; đặc biệt Công ty
đã có quan hệ hợp tác liên doanh với những tập đoàn lớn của các nước phát triển
như: Ebara (Nhật Bản), AVK (Đan Mạch) để không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm,duy trì và liên tục cải tiến nâng cao hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000.
Với hàng trăm loại mẫu mã, kiểu dáng liên tục được cải tiến phù hợp với các
điều kiện sản xuất, các địa hình khác nhau, sản phẩm của Công ty đã khẳng định
được vị trí số một trên thị trường Việt Nam hiện nay.
Năm 2003, Công ty đã chế tạo và lắp đặt một loạt các trạm bơm có công suất
lớn đến hàng trăm ngàn mét khối/giờ như Quế II (Hà Nam, 7 máy HTĐ8000- 6),
Bạch Tuyết (Hà Tây, 6 máy HTĐ8400-5,2), Tiêu nước Nam Nghệ An (6 máy
HTĐ9500-3,5)… Thị trường ngày càng được mở rộng, đã thành lập chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh và đại lý ở Cần Thơ, sản phẩm đến với nước bạn Lào và nhiều bạn
bè gần xa.
Hiện nay công trình đúc Furan đã được khởi công. Công trình hoàn thành sẽ
tạo điều kiện để Công ty nâng sản lượng đúc lên 3000 tấn/ năm và sẽ cho những sản
phẩm đúc đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu chế tạo các loại bơm công nghiệp và
hàng xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty cổ phần chế tạo
bơm Hải Dương.
1.2.1. Quyền hạn, chức năng nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1.1. Quyền hạn
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương có quyền quản lý, sử dụng vốn do
các cổ đông đóng góp, đất đai, tài nguyên được sử dụng và các nguồn lực khác để
xây dựng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược sản xuất, kinh doanh của
công ty.
Công ty có quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức
đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp, chủ động mở rộng quy mô và

ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh phù hợp
mục tiêu nhiệm vụ của Công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị
trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất trong toàn Công ty.
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng với khách
hàng trong và ngoài nước.
1.2.1.2. Nghĩa vụ
Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ; về
kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định.
Bảo toàn và phát triển vốn, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh
nghiệp khác, tạo điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm. Thực hiện nghĩa vụ về nộp
thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh
1.2.2.1. Mục tiêu:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các lĩnh vực khác nhằm muc tiêu thu lợi nhuận tối
đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp
cho ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh và bền vững.
1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy bơm, van nước, quạt
công nghiệp, tuốc-bin nước, các sản phẩm cơ khí.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản
xuất-kinh doanh.
-Xây lắp và sửa chữa các công trình cấp thoát nước, các hệ thống máy bơm,
van và các sản phẩm khác của Công ty.
-Chế tạo, cung cấp vật tư, thiết bị và lắp đặt các công trình điện hạ thế.
-Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Khi xét thấy
cần thiết Đại hội đồng Cổ đông Công ty quyết định việc chuyển, mở rộng các ngành

nghề kinh doanh của Công ty theo quyết định của pháp luật với số vốn sau khi cổ
phần hóa là 17 tỷ và khoảng 400 cán bộ công nhân viên.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải
Dương
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công
ty được tổ chức khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo của Công ty nắm bắt thông tin một
cách nhanh chóng để từ đó đưa ra được các quyết định kịp thời, nhanh chóng và
chính xác
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban và các phân
xưởng sản xuất, mỗi bộ phận thực hiện chức năng quản lý nhất định. Đây là mô
hình kết hợp (trực tuyến-chức năng). Theo mô hình này, những quyết định quản lý
do các phòng chức năng nghiên cứu, sau đó đề xuất với thủ trưởng, khi được thủ
trưởng thông qua biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo
tuyến đã quy định. Theo đó:
 Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo Công ty
• Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
-Thông qua định hướng phát triển của Công ty:
-Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào,
bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
-Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát.
-Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.
-Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượngcổ phần được quyền chào
bán theo quy định của điều lệ Công ty.
-Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
-Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.

-Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây hại
cho Công ty và cổ đông của Công ty.
-Quyết định việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty. Ngoài ra còn các quyền và
nhiệm vụ khác.
• Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu.
-Hội đồng quản trị quyết định chiến lược phát triển Công ty.
-Quyết định các phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của điều lệ Công ty và luật doanh nghiệp.
-Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
-Trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông
-Ngoài ra có các quyền và nhiệm vụ khác được quy định cụ thể trong điều lệ
Công ty.
• Ban kiểm soát có nhiệm vụ sau: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo tài chính;
Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; Báo cáo Đại hội đồng cổ đông
về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập
sổ kế toán, Báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; Quyền hạn và trách
nhiệm khác theo luật định.
• Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
• Tổng giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao.
Trợ giúp Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của

Công ty.
Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty.
Ngoài ra có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ
Công ty và quyết định của Hội đồng quản trị trong chi trả cho người lao động thúc
đẩy cho việc tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
• Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh,
dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn vị bạn.
• Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ,
• Phó Tổng Giám đốc điều hành: Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác quản lý
thiết bị, thiết kế chế tạo sản phẩm.
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
• Văn phòng Công ty: Có nhiệm vụ trợ giúp Ban giám đốc trong việc điều
hành, theo dõi toàn bộ các hoạt động trong công ty.
• Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn giúp cho Ban giám đốc trong các
lĩnh vực sau: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn, tiêu thụ sản
phẩm và trực tiếp tiêu thụ sản phẩm.
• Phòng thiết kế công nghệ: Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế các mẫu kỹ thuật
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, quản lý công nghệ sản xuất sản phẩm.
• Phòng quản lý tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên, xây dựng định mức về tiền
lương.
• Phòng Kế hoạch: Xây dựng định mức vật tư, điều động sản xuất các mặt
hàng, quản lý xuất nhập kho bán thành phẩm.
• Phòng Quản lý chất lượng: Có trách nhiệm quản lý vật tư mua về kho của
Phòng Kế hoạch, đồng thời cùng với các phân xưởng giám sát kiểm tra chất lượng
các sản phẩm dở dang sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng này chuyển
sang phân xưởng tiếp theo. Phòng quản lý chất lượng còn có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng thành phẩm sau khi đã trải qua tất cả các khâu công nghệ trước khi nhập kho
thành phẩm.
• Phòng Kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi chế độ làm việc và bảo dưỡng

toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị của công ty.
• Phòng Vật tư vận tải: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, phòng có
nhiệm vụ cung cấp, tìm nguồn nguyên liệu cho sản xuất của công ty, vận chuyển
nguyên liệu mua về và vận chuyển hàng đến nơi tiêu thụ nếu khách yêu cầu.
• Phòng quản lý vật tư: Có nhiệm vụ bảo quản vật tư, thành phẩm và thực hiện
nhập- xuất – giao vật tư cho các xưởng sản xuất theo yêu cầu điều động vật tư,
đồng thời xuất sản phẩm giao cho khách hàng theo hóa đơn bán hàng của Phòng
Kinh doanh.
• Phòng tổ chức bảo vệ: Phụ trách công tác tổ chức lao động và giữ gìn an ninh
trật tự, bảo vệ tài sản trong Công ty, quản lý thời gian công tác của cán bộ công
nhân viên trong Công ty qua các thẻ ra vào cổng.
• Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Là văn phòng trực thuộc Công ty tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù chi nhánh mới hoạt động được hơn hai năm
nhưng cũng đạt được doanh thu đáng kể. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác khách hàng khu vực phía Nam, bán, sản xuất và bảo
hành các sản phẩm của Công ty, hạch toán phụ thuộc Công ty.
• Phòng tài chính- kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Ban giám đốc trong
lĩnh vực: Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quý, năm; trích lập quỹ; thực hiện chế
độ tài chính kế toán, thống kê theo đúng chế độ quy định; thanh toán lương cho cán
bộ công nhân viên hàng tháng; lập Báo cáo tài chính; tổ chức xét duyệt quyết toán
quý, năm. Bảo quản lưu trữ chứng từ, tài liệu. Cập nhật những quy định kế toán
mới. Bảo đảm cung cấp vốn kịp thời cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty.
 Bộ phận sản xuất: Gồm hơn 300 công nhân trực tiếp sản xuất với 3 phân
xưởng:
Công ty đã chia thành 3 phân xưởng sản xuất:
• Phân xưởng đúc: Chuyên sản xuất mẫu sản phẩm gỗ, mẫu này căn cứ vào các
bản vẽ thiết kế của phòng TKCN, sau đó tạo khuôn phôi mẫu bằng cát đến nấu gang
và rót gang vào phôi, làm sạch phôi gang sau khi ra lò.
• Phân xưởng cơ khí lắp ráp: Được chia thành 2 bộ phận chính

-Bộ phận gia công cơ khí: Tiện, phay, bào khoan, sọc, doa,…các chi tiết có
yêu cầu độ chính xác cao như trục, bạc, ổ trượt…
-Bộ phận lắp ráp: Có nhiệm vụ lắp ráp các sản phẩm ở giai đoạn trên thành
thành phẩm hoàn chỉnh.
• Phân xưởng cơ dụng: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị, bảo dưỡng
toàn bộ móc thiết bị của Công ty và sản xuất những chi tiết dụng cụ cho phân xưởng
sản xuất chính, theo dõi toàn bộ công suất hoạt động của từng máy móc thết bị
trong Công ty.
-Bộ phận mạ nhiệt luyện: Chế tạo các chi tiết có yêu cầu về độ bền, độ dẻo,
độ bóng cao, ít bị mài mòn khi cọ xát, công việc ở phân xưởng này là tôi, ram, ủ mạ
các chi tiết đã được chế tạo ở phân xưởng đúc, gia công cơ khí.
• Phân xưởng gò-hàn-rèn: Có nhiệm vụ chế tạo các chi tiết bằng sắt, thép, tôn
không cần qua đúc như êcu, rentaro.
Ngoài ra Công ty còn có đội xây dựng sửa chữa, đội vận tải, tổ cưa có nhiệm
vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần chế tạo bơm
Hải Dương
1.2.4. Đặc điểm về vốn của Công ty
Khi mới thành lập, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là do Bộ
và Nhà nước cấp. Sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của Bộ giao xuống. Năm 2003
sau khi cổ phần hóa vốn chủ sở hữu của công ty là 17.143.300.000 đồng trong đó
vốn góp của Nhà nước là 8.743.100.000 đồng tương đương với 51% vốn. Kể từ khi
cổ phần hóa công ty chưa có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu. Vốn của Công ty bao
gồm: Vốn ngân sách, vốn tự bổ sung, vốn vay và các nguồn vốn khác.
Dưới đây là tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
Sự biến động Vốn chủ sở hữu Vốn khác Tổng cộng
Số dư đầu năm 2005 17.143.300.000 700.000.000 17.843.300.000
Tăng vốn trong năm 2005 1.500.000.000 1.500.000.000
Lãi trong năm 2005 4.059.986.019 4.059.986.019
Giảm khác 4.059.986.019 4.059.986.019

Số dư cuối năm 2005 17.143.300.000 2.200.000.000 19.343.300.000
Số dư đầu năm 2006 17.143.300.000 2.200.000.000 19.343.300.000
Tăng vốn trong năm 2006 2.150.000.000 2.150.000.000
Lãi trong năm 2006 5.294.001989 5.294.001.989
Giảm khác 5.294.001989 5.294.001.989
Số dư cuối năm 2006 17.143.300.000 4.350.000.000 21.493.300.000
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ về tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo báo cáo về tình
hình biến động vốn của Công ty năm 2006.
Những nguồn vốn khác này chính là số tiền phân bổ vào quỹ đầu tư phát triển
và quỹ dự phòng tài chính.
Dưới đây là một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán (xem mục lục)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Tổng tài sản 41.941.652.045 59.232.435.422
A. Tài sản ngắn hạn 24.353.606.746 36.518.455.746
Phải thu ngắn hạn 10 816.444.751 14.974.493.983
B. Tài sản dài hạn 17.588.045.628 22.713.979.676
Khoản phải thu dài hạn 11.342.097.407 9.592.846.250
Tổng nguồn vốn 41.941.652.045 59.232.435.422
A. Nợ phải trả 22.136.138.383 36.733.038.947
Phải trả ngắn hạn 17.717.498.658 31.982.187.107
Phải trả người bán dài hạn 4.418.639.725 4.750.851.840
B.Vốn chủ sở hữu 19.805.513.662 22.499.396.475
Biểu đồ 1.2: Một số chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn trích từ Bảng cân đối kế
toán năm 2006
Từ một số chỉ tiêu trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2006 đã tăng đáng kể so với năm 2005.
Điều này có thể do Công ty. Nhưng tài sản ngắn hạn nhiều hơn tài sản dài hạn, điều
này đối với một công ty sản xuất là không hợp lý lắm, công ty nên đầu tư thêm vào
tài sản cố định. Nợ phải trả tương đương với nợ phải thu cho thấy công ty vừa
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng cũng bị khách hàng chiếm dụng lại vốn.

Nợ phải trả lớn cho thấy công ty có uy tín nên nhà cung cấp mới cho nợ nhiều. Phần
lớn nợ phải trả là ngắn hạn, trong khi nợ phải thu dài hạn là tương đối lớn chứng tỏ
công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Hơn nữa nợ phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu
cho thấy công ty chưa chủ động về tài chính. Có những điều này là do đặc thù của
công ty là sản xuất bơm nông nghiệp, công nghiệp có giá trị lớn, thời gian bảo hành
lâu, bán cho các trạm bơm nông nghiệp hoặc các công trình nên vốn thu hồi chậm.
Công ty cần có có chính sách thu hồi nợ và lập dự phòng nợ phải thu cho hợp lý.
Năm 2006 công ty không lập dự phòng khoản phải thu khó đòi dài hạn nhưng lập
dự phong phải thu ngắn hạn là 1.946.045.553 đồng. Công ty đang xây dựng xưởng
đúc gang Furan, nếu công trình này đi vào hoạt động thì có thể vốn kinh doanh của
công ty còn tăng nữa.
1.2.5. Đặc điểm về tình hình lao động của Công ty
Trải qua hơn 46 năm hình thành và phát triển số lượng và chất lượng công
nhân cũng có nhiều thay đổi. Những ngày đầu thành lập phần lớn công nhân là
những chiến sĩ từ miền Nam tập kết ra Bắc nên họ vừa làm vừa học hỏi nhau là
chính. Vì vậy sản phẩm lúc bấy giờ còn đơn giản phục vụ nông nghiệp là chủ yếu.
Tay nghề kỹ thuật của họ không cao vì không được đào tạo qua trường lớp cơ bản.
Số lượng công nhân thời kỳ này khoảng 500 người. Thời kỳ 1961-1975, thời kỳ này
đất nước vẫn còn chiến tranh nên công nhân phải vừa sản xuất, vừa chiến đấu. Khi
đất nước cần, họ sẵn sàng cầm súng ra mặt trận.
Khi đất nước hòa bình, Công ty \ đã nắm bắt thị trường, mở rộng sản xuất. Đã
có lúc số lượng công nhân lên đến 1200 người. Sản phẩm lúc này đòi hỏi phải có
chất lượng cao, đòi hỏi máy móc kỹ thuật và tay nghề công nhân phải được nâng
cao. Nắm bắt được điều đó, công ty đã chú trọng vào đào tạo đội ngũ công nhân.
Hiện nay doanh nghiệp đã có gần 400 lao động bao gồm lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp. Số lượng lao động gián tiếp là 100 người còn lại là lao động trực
tiếp tại phân xưởng. Đội ngũ lao động của Công ty đảm bảo cả về số lượng và chất
lượng. Lao động trực tiếp có tay nghề cao, được đào tạo bài bản, Công ty còn
thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, mở các cuộc thi nâng cao tay nghề. Phát hiện
những người có tay nghề cao để bổ nhiệm vào các chức vụ phù hợp, xứng đáng.

Công ty có chế độ đãi ngộ đối với công nhân thỏa đáng để khuyến khích họ nâng
cao tay nghề, yên tâm sản xuất. Đối với lực lượng lao động tại văn phòng là những
người tốt nghiệp đại học từ bằng khá trở lên, có năng lực chuyên môn, có khả năng
xử lý các tình huống trong công việc một cách nhanh nhạy, linh hoạt. Họ thường
xuyên cập nhật những kiến thức mới như chế độ, quy định pháp luật. Đội ngũ lao
động phần lớn còn trẻ nên họ rất năng động, sáng tạo, đam mê công việc, hoàn
thành tốt công việc được giao. Trong đó lao động nam chiếm khoảng 60%. Hiện
nay Công ty đang trong thời kỳ ổn định sản xuất nên số lượng công nhân viên biến
động không đáng kể. Thu nhập của công nhân ngày càng được cải thiện, được thể
hiện qua sơ đồ dưới đây.
ĐV:(VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Thu nhập bình quân hàng
tháng của công nhân
1.754.582 1.934.539 2.215.950
Biểu đồ 1.3: Thu nhập bình quân tháng của công nhân trong 3 năm 2004, 2005,
2006 theo Báo cáo tình hình lao động năm 2006
Điều đó cho thấy chính sách sử dụng lao động và chính sách đãi ngộ đối với
lao động của Công ty là hợp lý.
1.2.6. Đặc điểm quy trình công nghệ
Để có sản phẩm hoàn chỉnh phải trải qua một quy trình tương đối phức tạp,
phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ từ việc mua nguyên vật liệu như gang, thép,
phụ gia. Sau đó đưa vào sản xuất và kết quả là tạo ra nhiều loại sản phẩm như bơm,
van nước…, trong mỗi loại sản phẩm lại có các loại kích cỡ, quy cách khác nhau.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao và có chất lượng tốt công
ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương đã chuyên môn hóa thành các bộ phận sản xuất,
cụ thể là tổ chức thành các phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng có một chức năng
riêng. Công ty đã liên doanh với các tập đoàn lớn như: EBARA( Nhật Bản),
AVK( Đan Mạch) để sản xuất máy bơm, van nước chất lượng cao. Công ty đã được
tổ chức quốc tế BUQI đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp

tiêu chuẩn IS 9001:2000. Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương còn nhận thiết
kế chế tạo sản phẩm mới có các thông số kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng.
Chất lượng và mẫu mã sản phẩm luôn được cải tiến và nâng cao phù hợp với yêu
cầu của thị trường.
Hiện nay công ty đang xây dựng xưởng đúc Furan rất lớn và hiện đại. Khi
công trình này hoàn thành đưa vào hoạt động thì năng suất sản lượng đúc lên 3000
tấn/năm và chất lượng sẽ được tăng lên rất nhiều.
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Từ nguyên vật liệu (gang, sắt, thép,…) qua giai đoạn tạo khuôn mẫu đúc ra
phôi của sản phẩm, sau đó được gia công cơ khí hoặc được gia công nhiệt luyện,
gò- hàn- rèn tùy theo tính chất của chi tiết cần gia công hay sản phẩm cần tạo ra ở
từng khâu, kết hợp với một số bán thành phẩm và thành phẩm mà công ty không
sản xuất như vòng bi, động cơ,… Tiếp theo, chúng được chuyển sang lắp ráp chạy
thử và hiệu chỉnh. Tại bước công nghệ này sản phẩm được đo kiểm kê các thông số
kỹ thuât xem có đạt hiệu quả hay không, sản phẩm nào đạt yêu cầu thì chuyển sang
bước tiếp theo là matít, sơn trang trí và hoàn thiện sản phẩm, sau đó đem nhập kho
thành phẩm.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty từ
nguyên vật liệu
Nguyên
vật
liệu
(gang,
sắt, thép,
…)
Đúc
Lắp
ráp,
sau
đó tải


sơn
mattít
trang
trí
Sản
phẩm
hoàn
thành
nhập
kho
Bán thành phẩm mua ngoài
(vòng bi, động cơ)
Cơ khí lắp ráp
Gò – hàn – rèn
Mạ nhiệt luyện
Ngoài những sản phẩm công ty tự thiết kế và chế tạo theo kế hoạch, công ty
còn nhận chế tạo sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng thông qua hợp đồng
giữa phòng kinh doanh với khách hang. Vì chức năng của phòng Kinh doanh là nắm
bắt nhu cầu của khách hàng, xây dựng giá thành, tiến hành xâm nhập thị trường, mở
rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ. Một nhiệm vụ cơ bản nữa là bán hàng cho
khách, bao gồm cả giao hàng tại kho công ty hay vận chuyển hàng đến chân công
trình cho khách hàng. Mọi nhu cầu của khách hàng được đề bạt tới phòng Kinh
doanh. Nếu là hàng truyền thống và thông dụng thì nhân viên bán hàng có nhiệm vụ
viết hóa đơn bán hàng cho khách, sau đó đưa đến ngành quản lý kho; ngành quản lý
kho có nhiệm vụ xuất hàng cho khách theo hóa đơn bán hàng. Trong trường hợp sản
phẩm đặt theo yêu cầu của khách hàng thì bộ phận bán hàng nhận đơn đặt hàng của
khách, sau đó đưa đến phòng Thiết kế công nghệ và hẹn ngày giao hàng cho khách.
Phòng Thiết kế công nghệ sẽ thiết kế sản phẩm theo đơn đặt hàng và đưa thiết kế
xuống xưởng đúc hay xưởng gò – hàn – rèn để làm phôi, sau đó đưa sang xưởng cơ

khí lắp ráp để gia công lắp ráp, bước tiếp theo sản phẩm được đưa đi chạy thử để
kiểm tra xem có đạt yêu cầu của khách hàng không. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu sẽ
được đưa sang khâu sơn trang trí, giao thẳng cho khách hàng hay nhập kho thành
phẩm giao cho khách sau.
Sau đây là quy trình sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng:
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng
Hợp đồng của
khách hàng
Phòng Kinh
doanh
Kho
Khách hàng
Lắp ráp chạy thử
Mattít hoàn thiện
Mẫu - Đúc
Gia công cơ khí
Phòng Thiết kế
công nghệ
Gò- hàn- rèn -
Nhiệt luyện
Từ đó ta có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm của công ty như sau:
Sơ đồ 1.4: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
1.2.7. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của Công ty
Khi mới bắt đầu sản xuất bơm, do máy móc đã quá cũ kỹ, lac hậu nên công ty
đã gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra
không tiêu thụ được do không đáp ứng được với yêu cầu của thị trường. Lãnh đạo
công ty đã hết sức trăn trở tìm ra các giải pháp khắc phục. Thiếu vốn và kỹ thuật,
công ty đã hợp tác với các công ty nước ngoài để thay đổi dây chuyền công nghệ,
đồng thời gửi người đi đào tạo ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm nước bạn. Cải
tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì thế công ty dần khẳng định được

vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã đạt nhiều giải thưởng do người tiêu dùng
bình chọn, đạt huy chương vàng trong các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng.
Sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng và phong phú. Bao gồm các loại
máy bơm công nghiệp, nông nghiệp, các phụ tùng thiết bị như van, tuốc-bin… nên
thị trường tiêu thụ cũng đa dạng và phong phú. Bao gồm thị trường trong nước và
thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước là khắp các tỉnh thành, các trạm bơm
nước nông nghiệp, các tổ chức, cá nhân tiêu dùng. Thị trường nước ngoài như các
nước trong khối ASEAN, Nhật Bản, các nước Châu Âu như: Anh, Pháp. Trong đó
thị trường tiềm năng vẫn là thị trường trong nước, thị trường này chiếm doanh số
nhiều nhất. Với những chiến lược nhanh nhạy và đúng đắn công ty luôn vượt mức
Vât liệu
Đúc
Bán hàng
Trang trí
sản phẩm

hàn
rèn
Lắp ráp
sản phẩm
Gia công
cơ khí
Nhập kho
Thử nghiệm
sản phẩm
doanh thu tiêu thụ sản phẩm so với kế hoạch đặt ra. Công ty đã và đang có kế
hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước.
1.2.8. Một số kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được
Được thể hiện qua Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
37.156.972.680
39.547.596.538 50.874.743.176
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
98.412.600
162.739.048 403.372.582
3. Doanh thu thuần
37.059.560.080
39.384.857.490 50.471.370.594
4.Giá vốn hàng bán
28.366.798.034
29.035.254.830 37.931.698.378
5. Lợi nhuận gộp
8.692.762.046
10.349.602.660 12.539.672.216
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
95.587.110
150.342.697 236.464.173
7. Chi phí hoạt động tài chính
43.461.330
68.357.473 14.584
8. Chi phí bán hàng
748.156.520
1.226.481.772 2.162.427.369
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

4.523.689.526
4.546.670.493 4.350.210.159
10. Lợi nhuận thuần 3.473.041.780 4.658.435.619 6.263.484.277
11. Thu nhập khác
138.000.000
35.794.400 41.306.000
12. Chi phí khác 0 634.244.000 148.973.948
13. Lợi nhuận khác
138.000.000
(598.449.600) (107.667.948)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.611.041.780 4.059.986.019 6.155.816.329
Biểu đồ 1.4: Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh theo báo cáo kết quả
kinh doanh năm 2006
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các
năm tăng lên, tăng mạnh nhất là năm 2006 chứng tỏ thị trường tiêu thụ được mở
rộng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, chủng loại ngày càng phong phú và quan
trọng hơn là công ty đã có những chính sách hợp như triết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, bảo hành, chính sách trả chậm… để kích cầu. Chi phí tài chính tăng
lên ở năm 2005 và giảm mạnh ở năm 2006, trong đó chi phí lãi vay phải trả năm
2005 là 57.165.000 đồng còn năm 2006 không còn chi phí lãi vay. Điều đó chứng tỏ
công ty không phải vay Ngân hàng nữa mà tận dụng bằng các nguồn khác như
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp đồng thời cho khách hàng nợ, từ đó bán được
nhiều hàng hơn. Vì thế lợi nhuận tăng lên đáng kể
1.2.9. Một số chính sách được Công ty áp dụng
Môi trường kinh doanh luôn luôn biến đổi, tạo ra nhiều thách thức mới cùng
với những cơ hội cho sự phát triển. Vì vậy các công ty nói chung và Công ty cổ
phần chế tạo bơm Hải Dương nói riêng thì chiến lược kinh doanh là rất quan trọng.
Chiến lược kinh doanh của Công ty là tiếp thu, chuyển giao khoa học kỹ thuật hiện
đại trong nước và trên thế giới, tìm kiếm mở rộng thị trường bằng cách hạ thấp chi
phí, giảm giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời

Công ty cũng chú trọng vào công tác quản ký và đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán
bộ, công nhân viên, cố gắng phát huy khả năng sáng tạo và làm chủ của công nhân
đặc biệt trong điều kiện Công ty vừa mới cổ phần hóa. Năng lực tài chính vững
mạnh cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển vững mạnh của
Công ty, vì vậy Công ty luôn cố gắng tự chủ về tài chính. Dưới đây là một số chính
sách được Công ty áp dụng nhằm đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh.
1.2.9.1. Chính sách chất lượng:
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương cam kết cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ kỹ thuật về máy bơm, van, quạt công nghiệp, tuốc bin nước đảm bảo số
lượng, chất lượng và tiến độ giao hàng với giá cả hợp lý nhằm đáp ứng thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.
Thực hiện chính sách quan tâm tới khách hàng, trợ giúp việc tư vấn lựa chọn,
vận chuyển, lắp đặt, bảo trì sản phẩm.
Để đạt được cam kết công ty tiến hành:
-Duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO
9001:2000 để mọi nhân viên thấu hiểu chính sách chất lượng, nhận thức rõ trách
nhiệm cá nhân, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
-Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, đầu tư hiện đại hóa sản xuất,
chú trọng đào tạo để mọi nhân viên có đủ năng lực thực hiện có chất lượng công
việc được giao.
-Cộng tác chặt chẽ với khách hàng, không ngừng nghiên cứu phát triển để cải
tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Lựa chọn các nhà cung cấp để việc mua vật tư đảm bảo chất lượng và giá cả.
-Dự đoán trước và lập kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất để sản phẩm đạt
thông số kỹ thuật, đúng tiến độ với chi phí hợp lý.
1.2.9.2. Chính sách môi trường.
Các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ tuân thủ hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:2004 nhằm bảo vệ môi trường bền vững.
Để đạt được cam kết công ty thực hiện:

-Đáp ứng yêu cầu pháp luật và các quy định pháp thích hợp khác liên quan
đến các tác động môi trường của Công ty.
-Đảm bảo đủ nguồn lực cần thiết để thực hiện và điều hành hệ thống, quản lý
các quy trình sản xuất, nguyên nhiên liệu và con người nhằm giảm thiểu tác động
đáng kể đến môi trường.
-Liên tục cải tiến hệ thống nhằm giảm tiêu hao tài nguyên, đặc biệt là
nguuyên vật liệu, năng lượng và nước, nâng cao hiệu quả hoạt động trong xử lý,
thải bỏ chất thải và ngăn ngừa ô nhiễm.
-Sẵn sàng cung cấp cho các bên quan tâm với ý tưởng cùng cộng đồng trách
nhiệm bảo vệ môi trường chung.
1.2.9.3. Chính sách quản lý tài sản:
Để quản lý tài sản cố định được tốt Công ty đã có một số chính sách:
-Phân loại TSCĐ thành 4 loại để kế toán xác định tỷ lệ khấu hao
-Hàng tháng kế toán phải lập, trích khấu theo tỷ lệ quy định và phân bổ số
khấu hao đã trích.
-Hàng năm kế toán phải lập Bảng đăng ký trích khấu hao cho cả năm.
-Việc mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ phải được Hội đồng quản trị thông qua
và tổng giám đốc chịu trách nhiệm ký.
-Phân trách nhiệm quản lý TSCĐ xuống từng bộ phận, từng phân xưởng.
1.2.9.4. Chính sách quản lý vật tư:
Để vật tư được sử dụng có hiệu quả, giảm giá thành sản phẩm, lãnh đạo Công
ty đã phân rõ trách nhiệm cho từng phòng ban.
-Phòng Kế hoạch: Có nhhiệm vụ xây dựng định mức vật tư.
-Phòng Vật tư vận tải: căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty, phòng có
nhiệm vụ cung cấp, tìm nguồn nguyên liệu cho sản xuất của công ty, vận chuyển
nguyên liệu mua về và vận chuyển hàng đến nơi tiêu thụ nếu khách yêu cầu.
-Phòng quản lý vật tư: Có nhiệm vụ bảo quản vật tư, thành phẩm và thực hiện
nhập- xuất – giao vật tư cho các xưởng sản xuất theo yêu cầu điều động vật tư.
-Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thương xuyên. Tính giá vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo

phương pháp giá thực tế. Xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân
gia quyền. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng. Giá trị
thuần có thể thực hiện được do Hội đồng kiểm kê công ty xác định căn cứ vào đề
nghị của bộ phận kinh doanh, chất lượng hàng hóa và theo giá thị trường tại thời
điểm kiểm kê. Dự phòng “giảm giá hàng tồn kho ” hạch toán vào “giá vốn hàng
bán”.
Phần II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần chế tạo bơm Hải
Dương
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, hay
còn gọi là mô hình kế toán cấp một. Phòng kế toán của công ty chỉ mở một bộ sổ kế
toán. Phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu
nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Giữa phòng kế toán và bộ máy quản lý trong công ty có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Phòng kế toán phải liên kết với phòng vật tư của công ty cần dựa trên
những định mức tiêu hao nguyên vật liệu để xác định chi phí nguyên vật liệu. Phòng
kế toán phải phối hợp với phòng tiền lương để xác định chi phí nhân công và ghi sổ,
trả lương cho công nhân viên.
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 6 nhân viên kế toán, có trình độ
chuyên môn, năng lực công tác. Trong đó có 5 người có trình độ đại học. Nhân viên
phòng tài chính kế toán toàn là nữ. Trong đó mỗi người chịu trách nhiệm về một
phần hành kế toán.
• Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền
mặt, đồng thời theo dõi việc gửi tiền và rút tiền ở các ngân hàng, các khoản vay dài
hạn, ngắn hạn, và tình hình thanh toán với ngân hàng.

• Kế toán vật tư kiêm kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua bán vật
tư. Phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính khấu
hao tài sản cố định, thực hiện lập kế hoạch sửa chữa, lập dự toán tài sản cố định và
tham gia kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, dự toán.
• Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch của Công ty với các
nhà cung cấp và khách hàng
• Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi tình
hình tiêu thụ của sản phẩm và tình hình thanh toán với khách hàng. Cuối kỳ xác
định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty.
• Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi hợp lệ để vào sổ quỹ, đối chiếu với sổ
theo dõi tiền mặt của kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
• Trưởng phòng tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng là người kiểm tra, giám
sát toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty. Trưởng phòng phải chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị, ban giám đốc về công tác thuộc
nhiệm vụ và phạm vi quyền hạn của mình. Tính giá thành sản phẩm nhập kho. Cuối
kỳ lập các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ
tổng hợp số liệu ở các bộ phận để lập báo cáo kế toán vào cuối kỳ, đồng thời tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn Công ty.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1.Chính sách kế toán áp dụng
Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán là tiền Việt Nam (VNĐ)
Kỳ kế toán: Được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành
tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính theo quy định.
Năm kế toán: Được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12.
Kế toán trưởng kiêm kế toán
giá thành sản phẩm và kế toán

tổng hợp
Kế toán
tiền mặt
và tiền
gửi
ngân
hàng
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thành
phẩm,
tiêu thụ
và xác
định kết
qủa kinh
doanh
Thủ quỹ

×