Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp Công ty Xi măng Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.7 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, ngành công nghiệp sản xuất xi măng đã có sự phát triển
mạnh mẽ tạo ra sự chuyển biến lớn cả về lượng và chất. Cùng với sự đảm bảo sản
xuất ổn định và huy động ở mức cao nhất công suất thiết kế của các nhà máy hiện
có, được Nhà nước quan tâm một cách thích đáng, nghành xi măng Việt Nam đã
huy động các nguồn lực trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài đầu tư tham gia
liên doanh xây dựng thêm một số nhà máy mới như: Xi măng Hoàng Thạch II, Bút
Sơn, Hoàng Mai, Chinfon, Nghi Sơn
Là một sinh viên năm cuối khoa Kế Toán- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
quá trình thực tập tại Công ty Xi măng Bút Sơn có vai trò quan trọng đối với em, nó
là bước tiếp nối giữa quá trình học tập nghiên cứu trên giảng đường và thực tế khảo
sát tại đơn vị, góp phần củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu được ở
nhà trường đồng thời chuẩn bị những kỹ năng cần thiết cho quá trình làm việc và
công tác sau này.
Một phần nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực tập là hoàn thành tốt Báo
cáo thực tập tổng hợp với mục tiêu là báo cáo những thông tin khái quát và cơ bản
nhất về tổ chức quản lý kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, tổ chức công tác
kế toán cũng như nhiều hoạt động khác tại đơn vị.
Với mục tiêu trên Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Xi măng Bút Sơn
Phần 2: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty Xi măng Bút Sơn
Phần 3: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Xi măng Bút
Sơn.
Em hy vọng Báo cáo thực tập tổng hợp sẽ truyền tải được những kiến thức,
thông tin đã thu thập được trong quá trình tìm hiểu và đánh giá thực tế về tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Phần I
Tổng quan về công ty xi măng Bút Sơn
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xi măng Bút Sơn.
Xi măng là vật liệu không thể thiếu được đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, để đáp ứng yêu cầu đó Chính phủ đã có quyết định số 573/TTg ngày


23/11/1993 về việc triển khai xây dựng nhà máy Xi măng Bút sơn. Tổng số vốn đầu
tư được duyệt 19583 triệu USD. Công suất thiết kế của nhà máy là 4000 tấn
Clinker/ngày, tương đương với 1,4 triệu tấn xi măng/năm. Nhà máy được xây dựng
tại xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, gần quốc lộ 1A, cách Hà Nội
60km
2
về phía Nam với hệ thống đường sông, đường sắt, đường bộ rất thuận tiện
cho việc chuyên chở. Tổng diện tích khoảng 63,2 ha với số lượng lao động làm việc
tại nhà máy tính đến thời điểm hiện nay là 1083 người. Căn cứ vào luận chứng được
duyệt, Tổng công ty Xi măng Việt Nam đã tiến hành đấu thầu quốc tế để chọn nhà
thầu thiết kế, cung cấp thiết bị vật tư cho dây chuyền chính, kết quả là hãng
Technip-cle đã trúng thầu. Ngày 31/08/1994 Tổng công ty Xi măng Việt Nam đã ký
hợp đồng thương mại với hãng Technip-cle. Ngày 27/08/1995 nhà máy Xi măng
Bút Sơn chính thức được khởi công xây dựng cho đến ngày 29/08/1998 công tác
xây lắp đã được hoàn thành và đưa vào hoạt động. Trong suốt thời gian sản xuất thử
từ tháng 09/1998 đến tháng 04/1999 nhà máy đã sản xuất được hơn 500.000 tấn
clinker, tiêu thụ được 150.000 tấn xi măng. Trong thời gian này, máy móc thiết bị
của dây chuyền sản xuất hoạt động tương đối ổn định đạt năng suất thiết kế, chất
lượng sản xuất đảm bảo quy trình trong hợp đồng cung cấp thiết bị. Ngày
20/07/1999 Hội đồng nghiệm thu cấp nhà nước đã chính thức đề nghị nghiệm thu
và Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức đi vào sản suất.
Tên giao dịch quốc tế là BUT SON CEMENT COMPANY, là thành viên Tổng
công ty Xi măng Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức và hoạt động theo
điều lệ của Tổng công ty.
Tổng số vốn được tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước (nay là Cục Tài
chính doanh nghiệp)- Bộ Tài chính xác nhận tại thời điểm thành lập là
219.776.118.942 đồng. Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp là : 4.022.506.000đ
+ Vốn điều động từ khấu hao cơ bản để lại thuộc nguốn vốn ngân sách của các
doanh nghiệp và quỹ đầu tư phát triển trong Tổng công ty Xi măng Việt Nam là

215.753.612.942 đồng
Công ty Xi măng Bút Sơn có chức năng sản xuất, kinh doanh xi măng, các sản
phẩm từ xi măng các vật liệu xây dựng khác. Sản phẩm chính của Công ty là xi
măng Portland PC 30, PC 40, xi măng hỗn hợp PCB 30, Clinker, ngoài ra Công ty
còn sản xuất các xi măng theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm xi măng của
Công ty được đóng bao phức hợp KP, đảm bảo chất lượng tốt nhất đến tay người
tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: gồm Hà Nam và các tỉnh trong toàn quốc. Theo
báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 (đã được kiểm toán) tổng doanh thu thuần
của Công ty là 901.071.013.093 đồng trong đó:
+ Doanh thu thuần xi măng là : 853.842.462.799 đồng
+ Doanh thu thuần Clinker là : 47.588.550.304 đồng
Theo báo cáo quyết toán thuế năm 2003, tổng số thuế công ty phải nộp cho ngân
sách Nhà nước là 50.361.902.706 đồng bao gồm:
+ Thuế GTGT : 48.810.271.188 đồng
+ Thuế tài nguyên : 879.235.409 đồng
+ Thuế thu nhập cá nhân : 600.000.000 đồng
+ Thuế nhà đất tiền thuê đất : 13.300.000 đồng
Tổng lợi nhuận sau thuế là: 55.025.146.513 đồng, trong thời gian từ năm 1999 -
2004 Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghịêp do đang được ưu đãi thuế,
chỉ bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi trả hết lãi tiền vay ngân hàng
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản và có lãi.
Trong năm 2004 tổng doanh thu thuần là 975.023.843.115 đồng bao gồm:
+ Doanh thu tiêu thụ Clinker chính phẩm là : 58.067.573.382 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bột PCB 30 : 73.187.543.301 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bột PC 40 là : 142.309.815.444 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bao PCB 40 là : 656.259.579.339 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ xi măng bao PC 40 là : 45.199.331.649 đồng
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty hiện nay là:
3.000.000 đồng.

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xi măng bút sơn
Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình,
bộ máy quản lý của Công ty Xi măng Bút Sơn được tổ chức theo hình thức trực
tuyến chức năng.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty được thể hiện qua sơ đồ
1.1
* Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của
Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc
biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và nhân
sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị
và Ban Kiểm soát của Công ty.
* Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi bấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc
điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật
pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ
quy định. Hiện tại HĐQT Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn có 05 thành viên.
* Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp phát trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc.
* Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của Công ty gồm có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc bao gồm:
Phó Giám đốc cơ điện; phó Giám đốc kỹ thuất; Phó Giám đốc kinh doanh; Phó
Giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản và phụ trách Ban quản lý dự án Bút Sơn II.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám

đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được
Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của các phó Giám đốc
Phó giám đốc cơ điện:
Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị : Phòng kỹ thuật cơ điện, phòng vật tư thiết bị, phân
xưởng cơ khí, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng nghiền đóng bao, phân xưởng
lò nung, phân xưởng tự động hoá, phân xưởng xe máy, phân xưởng nước, xưởng
sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, chỉ đạo điều hành sản xuất, đảm
bảo năng suất, chất lượng thành phẩm, bán thành phẩm. Lập dự trù vật tư thiết bị và
chỉ đạo xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các phương pháp sửa
chữa lớn, các quy trình bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị cơ điện.
Phó giám đốc kỹ thuật:
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng kỹ thuật sản xuất, phòng điều hành trung
tâm, phòng thí nghiệm KCS, Ban kỹ thuật an toàn, phân xưởng khai thác mỏ.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, bán thành
phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phân công phụ trách, chỉ đạo phương ác
sản xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm, đảm bảo cho sản xuất đồng bộ,
liên tục với chất lượng cao.
Phó giám đốc kinh doanh
Trực tiếp phụ trách: Phòng tiêu thụ, các chi nhánh tiêu thụ, văn phòng đại diện,
tổ thị trường Sơn La, Lai Châu, Phòng y tế, Phòng bảo vệ quân sự.
Chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới
tiêu thụ của Công ty, tổ chức vận tải tiêu thụ sản phẩm tới các địa điểm.
Phó giám đốc xây dựng cơ bản:
Trực tiếp chỉ đạo phòng xây dựng cơ bản và chịu trách nhiệm về công tác tổng
quyết toán công trình, nhà máy của Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp, điều động

cán bộ nhân viên trong toàn Công ty phù hợp với chuyên môn, trình độ. Thực hiện
xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc trong việc ký kết các Hợp đồng kinh
tế, xây dựng các dữ liệu kinh tế, kỹ thuật cho các loại sản phẩm, xây dựng các kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp vật tư, thiết
bị thuộc phạm vi văn phòng, lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ô tô, phục
vụ chế độ ăn gnhỉ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài
chính, tổ chức hạch toán thưo chế độ quy đinh của Nhà nước, điều hành bộ máy kế
toán của Công ty, thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác
cho Giám đốc, đồng thưòi giúp cho Giám đốc nắm được thực trạng tài chính của
Công ty.
Phòng Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách
nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ qua các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công
ty.
Phòng Vật tư: Tham mưu cho Giám đốc về tình hình thu mua, cấp phát bảo
quản vật tư cả về khối lượng và chật lượng.
Phòng Cơ điện: Chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử, điện tự động
hoá, xe máy… lập dự trù thiết bị trong nước và ngoại nhập để phục vụ kế hoạch sửa
chữa máy móc, thiết bị, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các
phương án sửa chữa lớn, các quy trình bảo dưởng, sửa chữa các thiết bị cơ điện.
Phòng Kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, chỉ đạp
điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất thiết bị, chất lượng thành phẩm , bán thành
phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phụ trách và chỉ đạo công tác sửa chữa
lò khì có sự cố.
Phòng Điều hành trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành bộ dây chuyền sản
xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển.
Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân tích
đối với tất cả nguyên vật liệu nhập vào cũng như các loại sản phẩm, bán thành phẩm

đầu ra.
Phòng Xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm giám sát thi công các công trình xây
dựng phát sinh.
Phòng Bảo vệ – Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị thuộc
phạm vi văn phòng cũng như tại phân xưởng, đảm bảo an ninh trật tự trong Công
ty.
Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, khám chữa bệnh thường xuyên cho cán bộ công nhân viên, trực
sãn sàng cấp cứu kịp thời tại chỗ khi xảy ra tai nan.
Ban Kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biêns các nguyên tắc an
toàn trong sản xuất, thưo dõi việc cấp phát các thiết bị, trang bị bảo vệ lao động cho
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Cảng Bút Sơn: Chịu trách nhiệm quản lý giám sát và điều phối các phương tiện
vận tải đường bộ và đường thuỷ cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Các Chi nhánh: Phối hợp với phòng Kinh doanh – tiêu thụ chịu trách nhiệm tìm
kiếm thị trường, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên các địa bàn được phân
công.
*Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng:
Phân xưởng Khai thác mỏ: Có nhiệm vụ khảo sát, đo đạc nắm vững đặc điểm
cấu tạo chất của các khu vực được phép khai thác đá vôi, đá sét, lập các phương án
khai thác tối ưu cho các giai đoạn ở từng khu vực nhằm đạt hiệu quả vao, chịu trách
nhiệm quản lý tài nguyên mỏ được khai thác và máy móc thiết bị chuyên dùng giao
phục vụ khai thác và quản lý.
Phân xưởng Nguyên liệu: Quản lý và theo dõi sự hoạt động cảu các thiết bị từ
máy đập đá vôi, máy đập đá sét tời Silô đồng nhất. Căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu và thực trạng thực tế của thiết bị tham gia cùng với các phòng
ban chức năng lập kế hoạch dự trữ vất tư, phục tùng thay thế tháng, quý, năm và
cho từng đợt cụ thể.
Phân xưởng Lò nung: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô đồng nhất tới đỉnh Silô
chứa Clinker, các thiết bị tiếp nhận than, xỉ, thạch cao phụ gia và tổ hợp nghiền

than, nhà nồi hơi, hệ thống cấp nhiệt, trạm khí nén trung tâm, tiếp nhận và cấp dầu
FO.
Phân xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô chứa Clinker đến
hết các máng xuất xi măng bao và xi măng bột rời trên các phương tiện ô tô, tàu hoả
và máy xếp bao vào tàu hoả. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vỏ bao, tổ chức vận
hành các máy đóng bao, các phân xưởng, thiết bị xuất xi măng rời, các thiết bị vận
chuyển đảm bảo năng suất. Kết hợp với phòng tiêu thụ xuất xu măng rời, các thiết
bị vận chuyển đảm bảo năng suất. Kết hợp với phòng tiêu thụ xuất xi măng vao, xi
măng rời cho khách hàng, Quản lý số liệu khối lượng xi măng trên các đầu đếm,
trên các cân, đối chiếu với phiếu xuất từng ca… Tổng hợp báo cáo khối lượng
chủng loại xi măng xuất xưởng hàng ngày và hàng tháng.
Phân xưởng Cơ khí: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công chế tạo phục
hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí trong Công ty, lập kế hoạch dự trù vật tư và phụ
tùng thay thế theo tháng, quý, năm.
Phân xưởng Xe máy: Quản lý sử dụng các xe vận chuyển đá vôi, đá sét, các
phương tiện vận chuyển nội bộ, máy phát dự phòng có hiệu quả và an toàn.
Phân xưởng Nước: Quản lý và tổ chức khai thác hệ thống cấp nước của Công ty
bao gồm các trạm bơm, các bể nước, hệ thống đường ống cấp nước tới các khu vực
quản lý của các xưởng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của công ty.
Phân xưởng Điện – Tự động hoá: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức vận hành an toàn
hệ thống cung cấp điện của toàn Công ty, đảm bảo nguồn điện cung cấp thường
xuyên, liên tục ổn định phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Sửa chữa và khắc phục các sự cố về điện, thiết bị điện và mang điện thoại thông
tin nội bộ thuộc phạm vi tổng đài.
Xưởng Sửa chữa công trình – Vệ sinh công nghiệp: Cùng với các phòng kỹ thuật
thực hiện sửa chữa các công trình, thi công các công trình bổ sung với phòng xây
dựng cơ bản và thực hiện dọn vệ sinh trong khu vực Công ty.
(sơ đồ)
1.3 Tổ chức sản xuất sản phẩm
Công ty Xi măng Bút Sơn là một trong những Công ty có công nghệ hiện đại

nhất Việt Nam hiện nay, do hãng Technip- Cle ( Cộng hoà Pháp) thiết kế công nghệ
và cung cấp thiết bị. Dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô được
điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển trung tâm qua kệ thống máy vi
tính của hãng SIEMENS. Hệ thống giám sát và điều khiển vi tính cho phép vận
hành các thiết bị một cách đồng bộ, an toàn. Các quy trình công nghệ được theo dõi
và điều chỉnh chính xác đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao và ổn định.
Quy trình công nghệ sản xuất xu măng của Bút Sơn được tiến hành theo các
bước sau:
Chuẩn bị nguyên liệu: Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đã vôi
và đã sét. Ngoài ra còn sử dụng xỉ pyrite và đá silic làm các nguyên liêụ điều chỉnh.
Nghiền nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ: Các cầu xúc đá vôi, đá sét, xỉ và đá silic
có nhiệm vụ cấp liệu vào các két chứa của máy nghiền. Bột liệu đạt yêu cầu sẽ được
vận chuyển tới silô đồng nhất bột liệu, có sức chứa 20.000 tấn bằng hệ thống máng
khí động và gầu nâng. Silô đồng nhất bột liệu làm việc thưo nguyên tắc đồng nhất
và tháo liên tục.
Nhiên liêu: Lò được thiết kế để chạy 100% than antraxit, dầu MFO chỉ sử dụng
trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu. Than được sử dụng trong lò là loại hỗn hợp
40% than cám 3 và 60% than cám 4a.
Hệ thống lò nung và thiết bị làm lạnh clinker: Clinker sau khi ra khỏi lò được đổ
vào thiết bị làm nguội kiểu ghi BMHSA được làm lạnh, đập sơ bộ. Clinker thu được
sau thiết bị làm lạnh sẽ được vận chuyển tới 2 silô để chứa và ủ Clinker, có tổng sức
chứa là 2*20.000 tấn.
Nghiền sơ bộ clinker và nghiền xi măng: Clinker, thạch cao và phụ gia(nếu có)
sẽ được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két
máy nghiền, Clnker, phụ gia( đã qua nghiền sơ bộ) và thạch cao sẽ được cấp vào
nghiền xi măng để nghiềm mịn.
Đóng bao và xuất xi măng: Từ đáy silô chứa qua hệ thống cửa tháo, xi măng sẽ
được vận chuyển tới các két chứa của các máy đóng bao hoặc các hệ thống xuất xi
măng rời. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển tới các máng
xuất xi măng bao xuống tàu hoả và ô tô.

(sơ đồ)
Kể từ khi chính thức đi vào hoạt động từ 01/05/1999, dây chuyền của Nhà máy
xi măng Bút Sơn- nay là Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn luôn phát huy công
suất thiết kế. Đến nay, sau 8 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất
của công ty luôn ổn định và tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Từ năm
2002, sản xuất đã vượt công suất thiết kế, hiệu quả sản xuất kinh daonh không
ngừng tăng trưởng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng Bút Sơn rộng khắp, xi
măng Bút Sơn được đưa vào sử dụng tại nhiều công trình trọng điểm cảu đất nước,
chiếm lĩnh được các thị trường quan trọng phía Bắc. Với việc hoạt động hiệu quả
dây chuyền 1, vừa qua ngày 26/01/2007 Bút Sơn đã tiến hành lễ khởi công dây
chuyền 2.
1.4 Chính sách kế toán tài chính, kinh tế Công ty đang áp dụng
Tài chính của Công ty xi măng Bút Sơn là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với
việc hình thành vốn, phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo tình hình tài chính ổn định, hoạt động hiệu quả
công ty đã tiến hành phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với cấp trên và giữa
Công ty với các thành viên trực thuộc.
* Phân cấp quản lý giữa Công ty với cấp trên
Công ty xi măng Bút Sơn là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xi mang Việt Nam
nhưng hạch toán độc lập. Hàng năm Công ty chỉ nộp phó quản lý cho Tổng công ty
với tỷ lệ là 16% trên tổng doanh thu. Việc mua sắm vật tư, thiết bị quản lý phục vụ
sản xuất kinh doanh có giá trị lớn hơn 1 tỷ thì phải được sự nhất trí của Tổng công
ty, ngoài ra kế hoạch mua sắm vật tư, sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản thì
Công ty Xi măng Bút Sơn phải thực hiện theo quy định của Tổng công ty.
* Phân cấp quản lý giữa công ty với các thành viên trực thuộc
Có thể nói Công ty Xi măng Bút Sơn là một doanh nghiệp lớn nên cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý cũng được chia thành nhiều phòng ban, phân xưởng. Các
phòng ban, phân xưởng này đều thực hiện hạch toán phụ thuộc theo hình thức báo
cáo sổ, thực hiện quy chế tài chíh của Công ty như: việc mua sắm vật tư thiết bị,
quyết toán vật tư sản phẩm, đầu tư xây dựng cơ bản… Chi phí và tính ghia thành

theo định mức và đơn vị phải nộp cho công ty là 3% trên tổng quỹ lương.
Phần II
Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty
Xi măng Bút Sơn
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xi măng Bút Sơn hiệu quả, gọn nhẹ
Là một trong 24 phòng ban phân xưởng, hòa cùng tiến độ hoạt động sản xuất
không ngừng, phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính với sản phẩm là các thông tin
tài chính trung thực, hợp lý, kịp thời đã đang và sẽ góp phần giúp cho Doanh nghiệp
hoạt động một cách thông suốt theo đúng tiến độ đề ra. Nó là đơn vị trực thuộc
Công ty Xi măng Bút Sơn có chức năng quản lý và giám sát mọi hoạt động kinh tế,
tài chính của công ty, thực hiện công tác thống kê thông tin kiểm tra và hạch toán kế
toán thưo quy định hiện hành của Nhà nước. Vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán
phải được đảm bảo hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động với địa bàn kinh doanh tập
trung, quy chế tài chính thống nhất, công ty đã áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập
trung. Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu thập, xủa lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh đều do phòng kế toán công ty thực hiện. Các chi nhánh không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu
thập, kiểm tra, tổng hợp và phân loại chứng từ phát sinh tại chi nhánh sau đó gửi
chứng từ về phòng kế toán công ty. Nhờ đó mà việc hạch toán cũng nhưu quản lý sổ
sách được thực hiện một cách thống nhất, thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, hạn chế tói đa việc khai khống của các đại lý, chi nhánh.
Với bộ máy kế toán tập trung, Công ty Xi măng Bút Sơn đã tuyển chọn 19 nhân
viên và sắp xếp vào các phần hánh kế toán phù hợp với chuyên môn của từng
người, giúp phát huy nâng cao trình độ nghiệp cụ cán bộ kế toán.
* Bộ phận lãnh đạo gồm 2 người
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, thống kê, tài chính ở Công ty, đồng thời thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính.

Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho Kế toán trưởng trong việc điều
hành bộ máy kế toán kiểm tổ trưởng tổ Đầu tư.
* 16 người còn lại được chia thành các t?:
Tổ tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra rà
soát các nghiệp vụ kế toán, thưo dõi quản lý tài sản, thưo dõi quản lý và tính các
khoản vay, kê khai báo cáo thuế.
Tổ Đầu tư XDCB: Căn cứ vào kế hoạch năm phân công từng người theo dõi
từng hạng mục công trình, lập Dự toán…, thẩm định giá vật tư.
Tổ tiêu thụ: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm ở Công ty và các chi nhánh,
thưo dõi tình hình sử dụng Hoá đơn, báo cáo công tác khảo sát thị trường.
Tổ vật tư, SCL: Tổ chức phân loại, đánh giá NVL, CCDC phù hợp với yêu cầu
quản lý của Công ty, theo dõi công tác SCL, lập Báo cáo, kiểm kê đối chiếu số dư
của vật tư tồn cuối tháng. Định kỳ cứ 6 tháng phải phối hợp kiểm kê kho cùng với
thủ kho và phòng Vật tư thiết bị.
Tổ thanh toán: Theo dõi tình hình biến động của tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
tiền đang chuyển và tiền tạm ứng, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết công
nợ phải trả, công nợ phải thu.
Công ty xi măng Bút Sơn áp dụng phần mềm kế toán phần mềm FAST
ACCOUTING có nối mạng nội bộ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1
(sơ đồ )
2.2 Những nét chung và riêng trong tổ chức công tác kế toán tại công ty
Về tổ chức công tác kế toán tại Công ty, nhìn chung được tuân theo các chế độ
kế toán ban hành, tuy nhiên do đặc thù sản xuất kinh doanh riêng mà có sự khác
biệt trong một số phần hành tổ chức kế toán.
2.2.1 Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương
lịch từ 1/1 đến 31/12.
- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán của Công ty được áp dụng theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được hạch

toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, riêng các mặt hàng tồn kho ngoài bến
bãi khó kiểm đếm được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Giá xuất kho
của hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Để phù hợp với đặc điểm của Công
ty, các bán thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn chế biến này mà chưa chuyển
sang giai đoạn chế biến tiếp theo đang còn tồn ở Silô chứa thì được coi là sản phẩm
dở dang (từ Bột liệu sang Clinker), vì vậy để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty đã áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương
pháp sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Phương pháp tính giá thành: Công ty đang áp dụng phương pháp giá thành sản
phẩm xi măng theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty Xi măng Bút Sơn áp dụng
phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tỷ lệ thuế suất là
10%.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty sử dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tỷ giá sử dụng trong hạch toán ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam là chủ yếu, trong một số trường hợp sử dụng tỷ giá hối
đoái của Ngân hàng đầu tư phát triển- Hà Nam.
2.2.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Để thu thập thông tin đầy đủ, có độ chính xác cao về tình hình tiếp nhận và sử
dụng kinh phí, phục vụ kịp thời cho kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các định
mức chi tiêu và làm căn cứ để ghi sổ kế toán, công ty cần thiết phải sử dụng chứng
từ.
Các chứng từ kế toán của công ty đang sử dụng đã tuân theo chế độ chứng từ kế
toán được ban hành theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết
định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Các chứng từ được
thiết kế phù hợp với hoạt động của Công ty như tích kê bán Clinker đã có hướng
dẫn cách lập và luân chuyển trong quy chế giao nhận sản phẩm.

2.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Trên cở sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành, căn cứ
vào nội dung và quy mô nghiệp vụ phát sinh của từng đơn vị, Công ty đã ban hành
danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng thống nhất trong Công ty kèm theo
Quyết định 3124/XMBS-KTTCTK ngày 23/11/1998.
2.2.4 Hệ thống sổ kế toán
Có thể nói lựa chọn một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hơp đóng vai trò rất
quan trọng trong việc theo dõi, bảo quản, lưu giữ sổ sách kế toán cũng như việc áp
dụng tin học vào công tác kế toán. Hiện nay hình thức Nhật ký chung đang được xử
dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp, nó đơn giản lại tiện dụng. Với những ưu
điểm đó, Công ty xi măng Bút Sơn cũng đã áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán
này.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo thứ tự
thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký
chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung
được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản
chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng, cộng
các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng Sổ cái.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung được thực hiện như sau:
(Sơ đồ)
2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Lập báo cáo kế toán là khâu cuối cùng rất quan trọng trong công tác kế toán, nó
giúp cho Công ty có thể đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất một
cách có hiệu quả. Đặc biệt năm 2005 công ty xi măng Bút Sơn đã chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn, thông tin trên các báo cáo tài chính không
những chỉ cung cấp cho nội bộ công ty mà còn thu hút sự quan tâm, chú ý của rất
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài Doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của Công ty Xi măng Bút Sơn được lập bằng Đồng Việt
Nam(VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các quy định của Chế độ kế toán

của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành tại Việt Nam.
Theo thông lệ, kết thúc kỳ kinh doanh, phòng Kế toán - Tài chính - Thống kế
tiến hành lập các BCTC gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
2.3 Tìm hiểu quy trình hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.1.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Có thể nói nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những nhân tố đầu vào
vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là một doanh nghiệp sản
xuất, Công ty Xi măng Bút Sơn với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xi măng, các
sản phẩm từ xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác, việc khai thác, quản lý, sử
dụng hiệu quả nguyên vật liệu càng được chú trọng.
Tính giá vật liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoá về thực chất là việc sác định giá
trị ghi sổ chủa vật liêu, dụng cụ. Theo quy định, vật liệu, dụng cụ được tính theo giá
thực tế( giá gốc) , tức là vật liệu, dụng cụ khi nhập kho hay xuất kho đều được phảm
ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
Với vật liệu, dụng cụ mua ngoài: giá thực tế ghi sổ gồm trị giá mua của vật liệu,
dụng cụ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản chiết khất
thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, công (+) các chi phí gia công, hoàn
thiện và cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại( nếu có) và các chi phí thu mua
thực tế.
Với vật liêu, dụng cụ sản xuất: Giá thực tế ghi sổ của vật liêu, dụng cụ do daonh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế( giá thành công xưởng
thực tế) của vật liêu, dụng cụ sản xuất ra.
Với vật liệu, dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế ghi sổ khi nhập
kho gồm giá thựuc tế của vật liêu, dụng cụ xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên
quan đến việc thuê ngoài gia công, chế biến.

Với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Theo đặc điểm sản xuất kinh daonh và với điều kiện áp dụng tin học trong công
tác kế toán, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá bình quân để xác định giá trị
hàng xuất kho.
Giá thực tế xuất kho = ( Số lượng xuất kho)( Đơn giá bình quân gia
quyền)
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tình toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
nói chung.
(công thức)
2.3.1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán chi tiết vật liêu, dụng cụ là một khâu công việc khá phức tạp và tốn
nhiều công sức. Khác với kế toná tổng hựop, kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ đòi
hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm)
vật liệu, dụng cụ theo từng kho và từng người phụ trách vật chất.
 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
Để kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ kế toán Công ty xi măng Bút Sơn sử dụng
các chừng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiển nghiệm vật tư
- Biên bản giao nhận hoặc nghiệm thu sơ bộ
- Biên bản nghiệm thu
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
Và sử dụng các loại sổ:
- Sổ chi tiết vật tư

- Bảng kế phiếu nhập
- Bảng kê phiếu xuất
- Tổng hợp nhập, xuất tồn
- Báo cáo tồn kho
 Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ
Việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành đồng thời ở kho
và phòng kế toán như sau:
Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng khi nhận được phiếu
nhập kho, phiếu xiất kho, thủ kho phải tiênd hàh kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
phiếu rồi mới tiến hàn ghi chép số lượng thực nhập và số lượng thực xuất vào phiếu
và thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho lấy phiếu nhập kho và phiếu xuất
kho, khi nhận phiếu kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, kiểm tra
việc chấp hành các quy định trong việc lập và duyệt đối với mỗi loại chứng từ kế
toán và ký vào sổ giao nhận chứng từ với thủ kho.
2.3.1.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Để hạch toán vật liệu, dụng cụ Công ty Xi măng Bút Sơn đã áp dụng phương
pháp kế khai thường xuyên. Theo phương pháp này, việc theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Như vậy, tại bất kỳ thời điểm
nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên – vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kế khai thường
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản:
Để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 151 "Hàng mua đang đi đường"
- TK 152 "Nguyên liêu, vật liệu", tài khoản này được chi tiết thành 7 tài khoản

cấp 2.
+ 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
+ 1522: Vật liệu phụ và vật liệu khác
+ 1523: Nhiên liệu
+ 1534: Phụ tùng
+ 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ 1526: Bán thành phẩm mua ngoài
+ 1528: Phế liệu
Đối với từng tài khoản cấp 2 lại được mở chi tiết theo yếu tố như: Đá vôi, đá sét,
xỷ pyrit, thạch cao.
- TK 153 "Công cụ dụng cụ" bao gồm 3 tài khoản cấp 2 là:
+ 1531: Công cụ dụng cụ
+ 1532: Bao bì luân chuyển
+ 1533: Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 131, TK 333, TK 411, TK 128, TK 338
* Kế toán câc nghiệp cụ tăng, giảm nguyên vật liệu, dụng cụ
Kế toán nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liêu, dụng cụ được hạch toán qua sơ
đồ sau:
( sơ đồ)
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương
2.3.2.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty Xi măng Bút Sơn áp dụng hình thức trả lương công nhân viên theo sản
phẩm. Theo hình thức này, tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết
quả sản xuất kinh doanh, khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương do
Tổng công ty quy định để tính lương cho từng công nhân viên.
- Tiền lương của Công ty bao gồm các khoản sau: Tiền lương cơ bản, tiền lương
bổ sung, theo hệ số chức danh công việc và các khoản phụ cấp.
- Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo quy định hiện hành, cụ thể:

+ BHXH được tính 20% tiền lương cơ bản
Trong đó: 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 5% do người lao
động đóng góp.
+ BHYT được tính 3% trên tiền lương cơ bản.
Trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% do người lao động nộp.
+ KPCĐ được tính 2% tiền lương thực tế, trong đó 1% sẽ nộp lên công đoàn cấp
trên, 1% để lại công ty.
2.3.1.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
Chứng từ để hạch toán kết quả lao động là Phiếu xác nhận công việc sản phẩm
hoàn thành, Bảng chấm công (01- LĐTL), Biên bản bình xét thi đua của tập thể, cá
nhân. Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác như: Bảng thanh toán tiền lương,
Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng…
 Phương pháp kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ vào đơn giá được phê duyệt, sản lượng sản xuất và tiêu thụ, kế hoạch
phân bổ tiền lương bổ sung và lương sửa chữa lớn hàng tháng, phòng Tổ chức lao
động lập đề nghị xét duyệt lương trình Giám đốc. Giám đốc sẽ ra quyết định phân
phối tiền lương tháng trên cơ sở bảng đề nghị của phòng Tổ chức lao động.
Trên cơ sở các bảng chấm công của các phân xưởng, phòng ban cùng với các
phiếu bình xét lao động tập thể và cá nhân, theo đúng quy chế phân phối tiền lương
của Công ty phòng Tổ chức tính tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty và lập Bảng thanh toán tiền lương.
Căn cứ vào bậc lương cơ bản và tiền lương thực tế kế toán tính số BHXH,
BHYT, KPCĐ phải nộp của cán bộ công nhân viên đồng thời tính sổ phải giảm trừ
vào tiền lương theo tỷ lệ quy định.
Tính toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp của những người phải nộp và thực
hiện khấu trừ tiền lương của những người có thu nhập cao theo Pháp lệnh thuế với
những người có thu nhập cao.
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng

TK 334 "Phải trả công nhân viên" dùng để phản ánh các khoản thanh toán với
công nhân viên về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng.
TK 338 "Phải trả phải nộp khác" dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp
cho các tổ chức, các tổ chức đoàn thể xã hội, nộp cho cấp trên về kinh phí công
đoàn, BHXH, BHYT và các khoản khấu trừ vào lương.
Ngoài ra còn phải sử dụng các tài khoản khác có liên quan.
* Kế toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trên các tài
khoản kế toán có tẻ khái quát trên sơ đồ sau:
(sơ đồ)
2.3.3 Kế toán tài sản cố định
2.3.3.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty Xi măng Bút Sơn có đặc điểm là tài sản cố định hữu
hình. Vì khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản thì các chi phí như: Chi phí đất
sử dụng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu phát triển đã được
phân bổ cho tài sản cố định hữu hình.
2.3.3.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định
 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng cho hạch toán tài sản cố định gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản nghiệm thu tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Hợp đồng kinh tế
- Quyết định giao TSCĐ của Giám đốc Công ty cho đơn vị sử dụn
 Phương pháp kế toán chi tiết tài sản cố định
- Để hạch toán chi tiết TSCĐ Công ty sử dụng các loại Sổ, ThẻTSCĐ, Sổ hạch
toán chi tiết TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Mỗi TSCĐ được quy định một số hiệu riêng và được phản ánh trên Thẻ TSCĐ.

Việc hạch toán chi tiết TSCĐ được thực hiện dựa trên các chứng từ gốc để ghi vào
Sổ chi tiết TSCĐ và được theo dõi trong suốt quá trình sử dụng.
- Thẻ TSCĐ được mở chi tiết cho từng TSCĐ sẽ được đăng ký vào Sổ TSCĐ
theo từng loại và đơn vị sử dụng.
- Hàng tháng kế toán lập Bảng phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ kế toán công ty sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 211 "Tài sản cố định hữu hình" được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai sau:
+ TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc thiết bị
+ TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: Thiết bị, công cụ quản lý
- TK 214, TK 341, TK 111, TK 112, TK 331, TK 411, Tk 414, Tk 431, TK 441
và một số tài khoản khác có liên quan.
*Kế toán các nghiệp vụ tài sản cố định
Hàng năm Công ty xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trình Tổng công
ty phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, Công ty tổ
chức thực hiện xây dựng, mua sắm TSCĐ tuân thủ các quy định về công tác đấu
thầu mua sắm hiện hành. Trước khi đi mua sắm, Hội đồng định giá phải xem xét,
duyệt giá sao cho phù hợp với yêu cầu và giá cả thị trường.
Sau khi thống nhất được giá cả, Phòng Kế hoạch xây dựng cơ bản kết hợp với
Phòng Kế toán chuẩn bị hợp đồng kinh tế mua TSCĐ trình Giám đốc để ký. Việc
theo dõi thực hiện hợp đồng này do Phòng Kế hoạch xây dựng cơ bản chịu trách
nhiệm.
TSCĐ mua về trước khi đem vào sử dụng phải được kiểm nghiệm thành phần
nghiệm thu của Công ty hiện nay gồm:
- Phó giám đốc cơ điện

- Đại diện phòng Vật tư thiết bị
- Đại diện phòng Cơ điện
- Đại diện phòng Kế toán- Thống kê- Tài chính
- Đại diện phòng Kế hoạch
(Riêng các thiết bị đặc chủng phải có đại diện của Tổng công ty)
(sơ đồ)
*Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Công ty hiện nay áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để hạch toán chi
phí khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh (theo tháng). Mức
khấu hao của từng TSCĐ được xác định theo công thức:
Mức khấu hao tháng = (Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao tương ứng của TSCĐ)/12
(Trong đó tỷ lệ khấu hao của TSCĐ được tính cho từng TSCĐ theo Quyết định
206/2003/ QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
*Tài khoản sử dụng
- TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”
- TK 009: “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
Sau khi xác định được mức khấu hao, hàng tháng kế toán TSCĐ tiến hành phân
bổ mức khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng bộ phận và đối
tượng hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí khấu hao bộ phận sản xuất (Chi tiết cho phân xưởng)
Nợ TK 641: Chi phí khấu hao bộ phận bán hàng (Chi tiết cho từng địa bàn)
Nợ TK 642: Chi phí khấu hao bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Chi phí khấu hao XDCB (2412)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Đồng thời, phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi: Nợ TK 009
2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.4.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
luôn được các nhà quản lý quan tâm. Thông qua số liệu tập hợp chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm các nhà lãnh đạo công ty biết được chi phí và giá thành thực tế
của từng loại sản phẩm cũng như kết quả kinh doanh, là căn cứ để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch
hạ thấp giá thành, tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn, từ đó ban lãnh đạo
Công ty đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cũng như các quyết định khác phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh.
Hiện nay, Công ty Xi măng Bút Sơn đang sản xuất các loại sản phẩm sau: Đá
vôi, đá sét, Clinker và xi măng, trong đó sản xuất xi măng là chính còn các sản
phẩm khác chỉ là phụ. Đối với sản xuất xi măng có quy trình sản xuất phức tạp kiểu
liên tục, mỗi giai đoạn chế biến lại tạo ra một bán thành phẩm khác nhau. Bán thành
phẩm ở giai đoạn trước lại là nguyên liệu chế biến ở giai đoạn sau. Do đó để phù
hợp với quy trình sản xuất, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm
xi măng theo phương pháp phân bước có tính gía thành nửa thành phẩm.
Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát
sinh chi phí, công dụng của chi phí và theo yêu cầu quản lý, Công ty tổ chức tập
hợp chi phí sản xuất theo các bước công nghệ gồm:
- Tập hợp chi phí sản xuất cho sản xuất đá vôi
- Tập hợp chi phí sản xuất cho sản xuất đá sét
- Tập hợp chi phí sản xuất cho sản xuất Clinker
- Tập hợp chi phí sản xuất cho sản xuất xi măng bột
- Tập hợp chi phí sản xuất cho sản xuất xi măng bao
*Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên liệu chính,
vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Căn cứ vào phiếu xuất kho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản
xuất tại các phân xưởng được tập hợp như sau:
* Nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng khai thác mỏ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng này bao gồm: Thuốc nổ, vật
liệu nổ, nhiên liệu khác như: xăng, dầu, mỡ máy và các vật liệu khác sử dụng tại

khai trường sản xuất đá sét và khai trường sản xuất đá vôi. Các chi phí này được tập
hợp riêng cho từng khai trường và được chi tiết theo các yếu tố chi phí.
* Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho phân xưởng nguyên liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng này được tập hợp trực tiếp cho
ta đối tượng tập hợp chi phí như sau:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp cho sản phẩm đá vôi
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất đá sét
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất Clinker.
Chi phí nguyên liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất Clinker chủ yếu là đá vôi, đá
sét và xỷ Pyrit. Cuối tháng căn cứ vào các thông số kỹ thuật và số liệu kiểm kê xác
định lượng đá vôi, đá sét và xỷ pyrit đã sử dụng trong kỳ để viết phiếu xuất kho đá
vôi, đá sét và xỷ Pyrit. Các phiếu xuất này sẽ được hạch toán trực tiếp cho sản xuất
Clinker
* Nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng lò nung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của phân xưởng này được tập hợp trực tiếp cho
công đoạn sản xuất Clinker.
* Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho phân xưởng nghiền đóng bao
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho phân xưởng nghiền đóng bao được tập hợp
trực tiếp cho công đoạn sản xuất xi măng bột và công đoạn xi măng bao.
Toàn bộ việc hạch toán này được thực hiện trong phần kế toán nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chỉ tổng hợp lại
các số liệu đã được kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào sổ và lên các Bảng
phân bổ.
*Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí tiền lương phải trả cho người lao động,
chi phí Bảo hiểm xã hội, chi phí Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn phải nộp cho
người lao động tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp theo từng bước công nghệ là đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
*Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất theo từng
yếu tố chi phí sau phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí theo tỷ lệ chi phí nhân
công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chí phí nhân công
- Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí sản xuất của các phân xưởng phụ trợ
*Đánh giá sản phẩm dở dang
Để đánh giá sản phẩm dở dang Công ty sử dụng phương pháp sản phẩm hoàn
thành tương đương. Theo phương pháp này phải tính toán tất cả các khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Vì vậy, trước hết cần
căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến để tính khối lượng sản
phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm tương đương. Sau đó tính toán, xác định cụ
thể từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
*Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối mỗi tháng kế toán phụ trách phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ tập hợp và phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm sản xuất trong kỳ để tính ra
tổng giá thành thực tế của từng loại thành phẩm.
2.3.4.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
- Phiếu nhập kho thu hồi nguyên vật liệu chưa dùnghết
- Phiếu nhập kho thành phẩm
- Bảng tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.3.4.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Tài khoản sử dụng
- TK 621: "Chi phí nguyêu liệu, vật liệu trực tiếp", tài khoản này được mở thành
6 tài khoản cấp 4 chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ sản xuất:
Ví dụ: + TK 621111: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho sản xuất đá vôi
- TK 622:"Chi phí nhân công trực tiếp", tài khoản này bao gồm 4 tài khoản cấp
hai:
+ TK 6221: Tiền lương công nhân trực tiếp
+ TK 6222: Bảo hiểm xã hội công nhân trực tiếp
+ TK 6223: Bảo hiểm y tế công nhân trực tiếp
+ TK 6224: Kinh phí công đoàn công nhân trực tiếp
Đối với mỗi tài khoản cấp 2 lại bao gồm có 6 tài khoản chi tiết cấp 4 theo dõi
chi phí cho từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
Ví dụ: Tài khoản 622111-Tiền lương công nhân trực tiếp cho sản xuất đá vôi
- TK 627: "Chi phí sản xuất chung", tài khoản này bao gồm sáu tài khoản cấp 2
được chi tiết như sau:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Với 6 tài khoản này lại được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4, cấp 5
cho từng phân xưởng và từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
- TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang", tài khoản này được dùng để
tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm nhập kho, được chi tiết
thành 2 tài khoản:
+ 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh chính dở dang
+ 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh phụ còn dở dang
Các tài khoản khác có liên quan được sử dụng gồm: TK 155, TK 152, TK 153,

TK 334, TK 338
* Kế toán các nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng qua các
bước công nghệ được trình bày qua sơ đồ 2.11
(sơ đồ)
* Quy trình ghi sổ
Từ các số liệu đã được tập hợp ở các phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các chứng từ chi phí
khác, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí theo từng giai đoạn công nghệ,
sau đó ghi vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung, các số liệu này là căn cứ để cuối tháng kế toán kết
chuyển chi phí vào các thẻ tính giá thành như: Thẻ tính giá thành đá vôi, Thẻ tính
giá thành đá sét, Thẻ tính giá thành Clinker, Thẻ tính giá thành sản phẩm xi măng
bột, xi măng bao. Đồng thời căn cứ vào phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho
kế toán tiến hành lập Bảng tính giá xuất đá vôi, đá sét, Clinker.
2.3.5 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và bán thành phẩm
2.3.5.1 Nội dung và nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm và bán thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của qua trình sản xuất để thực hiện
giá trị sản phẩm hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Quá trình
tiêu thụ được xác định khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Hiện nay Công ty xi măng Bút Sơn đang áp dụng cả 3 phương thức bán hàng đó
là: Bán hàng trực tiếp tại công ty, bán hàng qua các chi nhánh và bán hàng qua các
đại lý.
2.3.5.2 Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm và bán thành phẩm
* Chứng từ kế toán
Để theo dõi và quản lý công tác bán hàng công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng đại lý.
* Phương pháp kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm và bán thành phẩm
Quy trình lập hoá đơn hàng trong trường hợp bán trực tiếp tại công ty.
Căn cứ váo các hợp đồng kinh tế đã ký giữa công ty và khách hàng về tiêu thụ
sản phẩm, khi khách hàng lấy hàng, Phòng tiêu thụ phát hành hoá đơn bán hàng
(GTGT) gồm có 5 liên
- Liên 1: Lưu lại gốc
- Liên 2: (Liên đỏ) Giao cho khách hàng
- Liên 3: Bộ phận đóng bao giữ khi khách hàng và chuyển lại cho bộ phận kế
toán
- Liên 4: Lưu tại phòng tiêu thụ
- Liên 5: Khách hàng giữ, chuyển lại phòng tiêu thụ khi thanh toán cước phí vận
chuyển hàng hoá
(Trường hợp nếu không thanh toán cước phí vận chuyển thì hoá đơn chỉ có 4
liên, không có liên 5)
Quy trình lập hoá đơn bán hàng trong trường hợp bán hàng qua các chi nhánh
Công ty có 2 chi nhánh tiêu thụ sản phẩm là Chi nhánh Hà Nam, Chi nhánh
Nam Định gồm có 2 địa bàn: (Địa bàn Nam định và địa bàn Hà Nội) và văn phòng
đại điện Hưng Yên, Tổ thị trường Sơn La- Lai Châu và Tổ thị trường Thái Bình
Khi công ty xuất hàng cho các chi nhánh ở các tỉnh khác nhau. Phòng tiêu thụ
lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kèm theo lệnh điều động của nội bộ
công ty.
Các chi nhánh khi bán hàng phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá của công
ty giao bán, các chi nhánh căn cứ vào hoá đơn GTGT hàng hoá đã bán lập bảng kê
hoá đơn hàng hoá chuyển về công ty, bảng kê này được lập thành 2 bản: 1 bản lưu
tại chi nhánh, 1 bản gửi về công ty.

- Căn cứ vào số hàng hoá do các chi nhánh bán ra, bảng kê hoá đơn hàng bán ra
do các chi nhánh gửi về, công ty lập hoá đơn GTGT cho chi nhánh. Giá bán ghi trên
hoá đơn là giá bán nội bộ hoặc giá bán cho người mua. Hoá đơn GTGT lập thành 3
liên:
+ Liên 1: Lưu lại gốc
+ Liên 2: Giao cho các chi nhánh
+ Liên 3: Làm chứng từ hạch toán
Quy trình lập hoá đơn bán hàng qua các đại lý
Công ty khi xuất hàng hoá cho đại lý sẽ lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
tại phòng tiêu thụ. Hết tháng các đại lý lập bảng kê hoá đơn bán hàng làm cơ sở để
lập hoá đơn GTGT. Bảng kê hoá đơn hàng hoá tại đại lý được lập thành 2 bản, 1 gửi
cho công ty, 1 gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế cùng với tờ khai nộp
thuế của đại lý.
Căn cứ vào hàng hoá thực tế đã tiêu thụ qua đại lý công ty lập hoá đơn GTGT,
căn cứ để lập hoá đơn là Bảng kê hoá đơn bán hàng của đại lý lập gửi về. Hoá đơn
được lập thành 3 liên.
- Liên 1: Lưu tại công ty
- Liên 2: Giao cho đại lý
-Liên 3: Dùng làm chứng từ hạch toán
2.3.5.3 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và bán thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và bán thành phẩm theo các phương
thức khác nhau, kế toán sử dụng các loại tài khoản sau:
- TK 511: " Doanh thu bán hàng", tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ doanh
thu tiêu thụ sản phẩm và bán thành phẩm trong kỳ (cả trường hợp tiêu thụ nội bộ),
được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai sau:

×