Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổng quan về công ty xuyên quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.51 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy sự
phát triển và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia, đồng thời
dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế thế giới.
Tính quốc tế hoá cao của nền kinh tế thế giới đợc tăng cờng trong vai trò
ngày càng lớn của các công ty xuyên quốc gia. Nói đúng hơn, trong quá
trình toàn cầu hoá kinh tế, các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò then
chốt.
Trong thế giới toàn cầu hoá kinh tế, công ty xuyên quốc gia là động
lực quan trọng cho sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá trên toàn thế
giới nói chung và cho từng quốc gia nói riêng. Đối với nền kinh tế quốc gia,
chúng góp phần nâng cao trình độ, phát triển kỹ thuật, làm biến đổi cơ cấu
kinh tế ngành thông qua chuyển giao và nâng cao trình độ công nghệ, mở
rộng thị trờng, nâng cao trình độ quản lý góp phần tăng trởng cho các nền
kinh tế. Các công ty xuyên quốc gia cũng có tác động tích cực đến các hoạt
động thơng mại, đầu t trực tiếp, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ cũng nh phát triển các nguồn lực khác.
Có thể nói rằng, hiện nay các công ty xuyên quốc gia là đế chế kinh
tế có ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc tế, là đầu nối các nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế quốc tế. Việt Nam là nớc có nền kinh tế đi sau,
trong bối cảnh toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì việc tham gia vào hệ
thống các công ty xuyên quốc gia là con đờng ngắn nhất để hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế. Do đó, việc nghiên cứu về công ty xuyên quốc gia có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Giới thiệu chung về công ty xuyên quốc gia
1. khỏi nim v cụng ty xuyờn quc gia
Sự phát triển liên tục của công ty xuyên quốc gia về quy mô, cơ cấu tổ


chức, phơng thức sở hữu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay đã
làm nảy sinh rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty
xuyên quốc gia. Mặc dù đều thừa nhận rằng các công ty xuyên quốc gia
phải là những công ty độc quyền lớn, hoạt động trên phạm vi quốc tế và có
thể gọi là công ty đa quốc gia hay công ty xuyên quốc gia tuỳ theo tiến
trình phát triển nhận thức chung về loại hình công ty này. Tuy nhiên trên
thế giới vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về công ty xuyên quốc gia.
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng trên thị trờng quốc tế đã và đang tồn tại
nhiều loại công ty khác nhau. Cụ thể là:
- Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là công ty t
bản độc quyền mà t bản sở hữu (vốn) của một nớc (cũng có nghĩa là mang
quốc tịch của một nớc nhất định), thực hiện kinh doanh ở nớc ngoài bằng
hình thức thiết lập các công ty, các xí nghiệp phụ thuộc vào nó. Ví dụ, công
ty Sony là một tập đoàn t bản Nhật Bản. Trong quá trình kinh doanh, nó
từng bớc thực hiện việc xây dựng các chi nhánh ở các nớc Đông, Đông
Nam á và một số nớc khác thì đó là một công ty xuyên quốc gia.
- Công ty đa quốc gia (Multinational Corporation) cũng là công ty t
bản độc quyền thực hiện thiết lập các chi nhánh ở nớc ngoài để tiến hành
các hoạt động kinh doanh quốc tế, nhng khác với công ty xuyên quốc gia ở
chỗ t bản thuộc sở hữu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nớc. Ví dụ:
công ty mẹ Royal Ducth/Shell Group và công ty mẹ Unilever có vốn sở
hữu của các chủ t bản Anh và Hà Lan (tài sản tơng ứng là 111,543 tỷ USD
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và 46,922 tỷ USD), công ty mẹ Fortis thuộc sở hữu của Bỉ và Hà Lan (tài
sản 177 tỷ USD) là những công ty mẹ đã thiết lập hàng trăm chi nhánh ở
nhiều nớc trên thế giới. Vì sở hữu của công ty thuộc chủ t bản của hai nớc,
do đó ngời ta gọi chúng là công ty thuộc dạng công ty đa quốc gia, hay còn
gọi là công ty liên quốc gia, công ty siêu quốc gia.
Loại ý kiến thứ hai cho rằng chỉ có một loại công ty hoạt động trên thị tr-

ờng quốc tế. Đó là công ty quốc tế (International Corporation) hoặc còn gọi
là công ty toàn cầu (Global Corporation), trong đó bao gồm cả các công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia và siêu quốc gia. Quan niệm nh trên đơn giản
dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với xu hớng quốc tế hoá đời sống
kinh tế hiện nay. Nhng quan niệm này có nhợc điểm mới chỉ căn cứ vào
hiện tợng bên ngoài, cha đi sâu vào bản chất của sự vật, đồng thời bỏ qua
tính lịch sử trong sự phát triển.
Loại ý kiến thứ ba cũng gần giống loại ý kiến thứ hai. Các tác giả
thuộc trờng phái này (chủ yếu là các chuyên gia của Liên Hợp Quốc) cho
rằng mặc dù trên thế giới đã tồn tại nhiều loại công ty hoạt động không chỉ
trong phạm vi biên giới quốc gia mà trên phạm vi quốc tế. Song trong điều
kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế nh hiện nay thì xu hớng xuyên quốc gia
hóa trong sản xuất kinh doanh là một xu hớng phổ biến. Hiện tợng công ty
của một quốc gia trong những điều kiện nhất định vợt biên giới quốc gia
thực hiện thiết lập các mạng lới sản xuất, kinh doanh ở các nớc khác dới
hình thức 100% vốn của mình, hoặc liên minh t bản nhiều nớc đã trở thành
một hiện tợng đặc trng của kinh doanh quốc tế và là nét phổ biến đối với tất
cả các loại nớc.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. ngun gc v s phỏt trin ca cụng ty xuyờn quc gia
2.1. Nguồn gốc của công ty xuyên quốc gia
- Một là, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra song song với
quá trình tích tụ quyền lực kinh tế. Tích tụ và tập trung sản xuất tạo ra
những công ty cực lớn bao gồm trong đó rất nhiều công ty. Ngời ta cũng
gọi đó là những tập đoàn, với công ty mẹ đứng đầu và các công ty con,
chúng còn đợc gọi là các công ty nhỏ và vừa, chúng phụ thuộc về tài chính,
kỹ thuật vào công ty mẹ. Bên cạnh đó còn có rất nhiều công ty nhỏ và vừa
độc lập hoạt động phụ thuộc hoặc độc lập với các công ty lớn. Nhìn chung
ở các nớc t bản chủ nghĩa phát triển nh Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Italia,

Canada, số xí nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 70 80% tổng số các xí
nghiệp. Sự thâu tóm các xí nghiệp nhỏ và vừa, thậm chí cả các hộ gia đình
nằm trong guồng máy sản xuất, thực hiện sự kiểm soát tài chính, kỹ thuật,
và nằm trong hệ thống phân công lao động theo kiểu công trờng thủ công
đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho t bản sinh lợi. Đồng thời về mặt tổ
chức sản xuất, đây cũng là hình thức tỏ rõ tính hiệu quả cao vì giảm đợc chi
phí sản xuất, tận dụng đợc mọi khả năng, nguyên liệu, phát huy tính năng
động sáng tạo do đó làm tăng quy mô và tỷ suất lợi nhuận.
- Hai là, quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn đến sự hình thành các tổ
chức độc quyền. Độc quyền hiện đại mang nhiều dấu ấn của thời đại cách
mạng khoa học, kỹ thuật hiện đại. Sự liên kết theo chiều ngang và dọc đợc
đẩy mạnh hơn bao giờ hết dẫn đến quá trình liên kết đa ngành, trong đó
lĩnh vực dịch vụ, ngân hàng đợc các tổ chức độc quyền quan tâm và bành
trớng quyền lực. Tình hình đó đã đa đến sự hình thành của conglomerate
với sự tập trung t bản, tập trung sản xuất kinh doanh hết sức to lớn, hoạt
động nghiên cứu và phát triển cũng nh chuyển giao công nghệ là thế mạnh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của công ty xuyên quốc gia, cùng với mạng lới thị trờng rộng khắp thế giới
(thông qua các công ty con và các mối quan hệ kinh tế quốc tế) đã khiến
cho chúng trở thành những vơng quốc kinh tế khổng lồ với khả năng phát
triển không ngừng.
- Ba là, quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng đẩy
mạnh đa đến việc xuất hiện các hình thức công ty liên hợp nông - công
nghiệp, nông - thơng nghiệp. ở Mỹ, những năm 80, liên hiệp nông - công
nghiệp đã chiếm trên 30% sản lợng nông sản. ở Nhật Bản, các liên hiệp
nông - thơng nghiệp kiểm soát 80 - 95% sản lợng ngũ cốc. Quá trình tích tụ
sản xuất trong nông nghiệp cùng với tác động của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật hiện đại đã đa đến hiện tợng cấu tạo hữu cơ tăng lên và giảm ý
nghĩa của địa tô tuyệt đối, tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa công -

nông nghiệp, đẩy mạnh xu hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
lao động cũng nh trong tổng sản phẩm quốc dân (hiện nay chỉ còn khoảng
2 - 10%, thậm chí tỷ trọng đó còn thấp hơn ở các nớc t bản chủ nghĩa phát
triển cao). Điều này cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp đã có
tác động trở lại, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Và để cho toàn bộ nền
kinh tế có thể phát triển mạnh trong cạnh tranh, nền nông nghiệp cũng phải
có khả năng cạnh tranh cao. Nông nghiệp các nớc phát triển đã đợc tập
trung cao độ với những hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh hiện đại.
Nh vậy, có thể thấy rằng quá trình tích tụ t bản và tập trung sản xuất
lâu dài đã dẫn đến sự hình thành các công ty xuyên quốc gia. Bởi đó chính
là quá trình tạo ra cơ sở vật chất cho sự bành trớng, giúp cho các tập đoàn t
bản có khả năng hiện thực vợt ra khỏi biên giới quốc gia, thực hiện việc đầu
t vào các nớc dới nhiều hình thức, thoả mãn đợc mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận cao.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Sự phát triển của công ty xuyên quốc gia
Từ thập kỷ 60 lại đây, dới tác động của sự bùng nổ cách mạng khoa
học kỹ thuật và khoa học công nghệ, công ty xuyên quốc gia đã phát triển
nhanh chóng. Hơn nữa, đầu t to lớn của công ty xuyên quốc gia vào nghiên
cứu và phát triển đòi hỏi phải mở rộng sang những ngành nghề và khu vực
lớn hơn. Nhng sự phân công lao động xã hội và chế độ trao đổi hiện có rất
khó xác định đợc một chế độ mới. Để tổ chức hệ thống công nghệ mới và
điều tiết đợc lợi ích trong trao đổi, phân phối những sản phẩm mới giữa
những nhà sản xuất độc lập phải dùng biện pháp của xí nghiệp thay cho
biện pháp của thị trờng. Từ đó mà buộc các xí nghiệp phải chiếm lĩnh các
ngành và khu vực kinh tế mới. Điều này đã dẫn tới sự trởng thành nhanh
chóng của công ty xuyên quốc gia ở các nớc phát triển. Cùng với sự trởng
thành của các công ty xuyên quốc gia, sự cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu
của chúng khốc liệt hơn. Công ty xuyên quốc gia của các nớc bắt đầu điều

chỉnh lại hoạt động kinh doanh phân tán của nó, xây dựng hệ thống phân
công quốc tế, kết hợp liên kết theo chiều dọc và ngang trong nội bộ công
ty. Cơ cấu tổ chức toàn cầu của công ty xuyên quốc gia tơng ứng cũng ra
đời. Công ty xuyên quốc gia trở thành hình thức hoàn thiện điển hình của
chế độ xí nghiệp thích ứng với sự phân công và trao đổi quốc tế hiện đại.
Hai thập kỷ gần đây, ở hầu hết các nớc t bản phát triển đã xuất hiện
nhiều biện pháp kích thích mạnh mẽ vào quá trình tích luỹ t bản. Do khó
khăn về điều kiện đầu t t bản trong thập kỷ 70 và 80, do việc giảm sút tỷ
suất lợi nhuận bình quân dới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật đã
buộc nhiều công ty lớn phải thu hút các đối thủ của mình để cùng tồn tại.
Chính vì vậy, công ty xuyên quốc gia đã trở thành hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh quốc tế phổ biến. Chúng nh những dây xích neo chặt các
nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau lại thành từng khối trong
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
guồng máy phân công lao động quốc tế. Làn sóng hợp nhất và thôn tính lẫn
nhau giữa các tập đoàn xuyên quốc gia hiện nay thực tế không vợt ra ngoài
khuôn khổ công ty xuyên quốc gia. Nó bị quy định bởi những điều kiện đặc
thù của giá trị t bản tự tăng lên và cuộc khủng hoảng cơ cấu kéo dài ngày
càng đe dọa các ngành truyền thống, vốn là những ngành chịu sự chi phối
và thống trị của các nhóm công ty khổng lồ, đã đặt chúng trớc sự diệt vong
tất yếu nên không kịp thời xâm nhập vào các ngành mũi nhọn có hàm lợng
công nghệ cao. Mặt khác, sự suy giảm hiệu lực rõ rệt trong các điều khoản
của luật chống độc quyền ở một số nớc này đã tạo điều kiện cho công ty
xuyên quốc gia của nớc khác tăng cờng cắm nhánh bằng con đờng hợp
nhất.
ở Mỹ, từ nửa đầu của thập kỷ 80 đã diễn ra hàng loạt những vụ hợp
nhất lớn với số vốn hàng tỷ USD. Bắt đầu từ các công ty hoạt động trong
ngành công nghiệp, sau đó lấn sang toàn bộ nền kinh tế và cuối cùng tràn ra
toàn thế giới.

Trong chiến lợc chiếm lĩnh và khai thác thị trờng quốc tế của công ty
xuyên quốc gia, việc nhanh chóng mở rộng quy mô bằng cắm nhánh trở
thành giải pháp hữu hiệu để giải toả áp lực khủng hoảng cơ cấu và xu hớng
giảm sút tỷ suất lợi nhuận của các công ty trong nớc, đồng thời củng cố vị
trí của mình trên thị trờng quốc tế.
Đây là biểu hiện mạnh mẽ của quá trình tập trung sản xuất đợc nêu ở
trên. Song hiện nay, có nhiều nhân tố mới buộc các doanh nghiệp, các công
ty xuyên quốc gia tìm kiếm những đối tác thích hợp và thay đổi thực chất
các liên minh mong muốn. Những nhân tố này vừa mang tính tình huống
vừa mang tính lâu dài của quá trình có tính quy luật của tập trung sản xuất
t bản chủ nghĩa, nhất là ở nớc Mỹ.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thứ nhất, tìm kiếm lợi nhuận trong điều kiện lạm phát diễn ra yếu.
Trong những năm 90, các nền kinh tế công nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt
là kinh tế Mỹ đã thoát khỏi tình trạng lạm phát ngựa phi, các doanh nghiệp
không có khả năng tăng giá và một giải pháp duy nhất để đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận là làm sao giảm đợc giá và chiếm lĩnh đợc thêm thị phần càng
rộng càng tốt.
- Thứ hai, sự bốc lên mạnh của thị trờng chứng khoán trở thành một
điểm tựa quan trọng của các doanh nghiệp và giúp chúng có khả năng dùng
các cổ phần của mình để thanh toán cho các vụ mua lại đạt quy mô lớn.
- Thứ ba, môi trờng pháp quy liên quan đến một yếu tố đặc biệt xuất
phát từ luật chống Trust. Nhờ luật này, nhiều lĩnh vực mới đã mở cửa cho
cạnh tranh và việc tập hợp lại các tập đoàn cũng đợc khuyến khích trong
một số trờng hợp.
- Thứ t, do điều kiện môi trờng cạnh tranh kinh doanh cực kỳ khốc
liệt, không một ai có thể lờng trớc đợc điều gì sẽ xảy ra nên một nhu cầu
bức bách nảy sinh là phải thực hiện đợc những thay đổi chiến lợc, chính
sách, càng nhanh càng tốt, thậm chí ngay cả khi điều này có nghĩa là lao

vào một cuộc chiến tranh thù địch.
- Thứ năm, để thích ứng đợc với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra
với cờng độ cao cha từng thấy, các doanh nghiệp cần phải có tầm vóc đủ
sức cạnh tranh toàn cầu và phơng sách phù hợp là mua thêm hoặc mua lại
bằng con đờng nào đó.
ờng nào đó.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Bn cht v c trng ca cụng ty xuyờn quc gia
3.1 Bản chất của công ty xuyên quốc gia
Về sở hữu, có thể coi các tổ chức độc quyền là cái vỏ vật chất trong đó
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa vận động và tồn tại dới dạng sở hữu độc
quyền. Khi nền sản xuất t bản chủ nghĩa chuyển từ xã hội công nghiệp lên
xã hội thông tin, nền sản xuất đòi hỏi những nguồn lực khổng lồ, làm cho
khả năng tài chính của một công ty không đáp ứng nổi, cùng với sự gia tăng
quá trình huy động vốn thông qua thị trờng tài chính đã làm cho số lợng
các chủ đồng sở hữu ở khắp các quốc gia (các cổ đông) trong công ty
xuyên quốc gia lớn lên. Trong công ty xuyên quốc gia đã diễn ra hai thay
đổi lớn về quan hệ sở hữu.
Một là, sở hữu độc quyền xuyên quốc gia hình thức sở hữu hỗn
hợp và đã đợc quốc tế hoá. Đây là một hình thức sở hữu mang tính khách
quan tạo nên bởi quá trình tích tụ, tập trung hoá và xã hội hoá sản xuất trên
quy mô quốc tế của chủ nghĩa t bản dới sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và của các quy luật cạnh tranh,
quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản. Tồn tại dới hình thức các tổ
hợp đa ngành khác nhau nh concern và conglomerate, hiện nay có tới trên
70% các xí nghiệp chi nhánh của chúng là các xí nghiệp liên doanh với số
lợng các chủ đồng sở hữu từ hai tới bốn nớc hoặc nhiều hơn nữa với những
tỷ lệ góp vốn khác nhau. Điều này phản ánh tính chất đa dạng, phức tạp và
tính chất hỗn hợp của loại hình sở hữu xuyên quốc gia.

Hai là, sở hữu hỗn hợp đợc tạo ra do sự thay đổi về căn bản địa vị,
vai trò của ngời công nhân, trí thức - những ngời làm việc trực tiếp trong
các ngành nghề khác nhau, nhất là những ngành có hàm lợng khoa học và
công nghệ cao - là những ngời quyết định chất lợng của lao động và sản
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất. Loại hình này diễn ra theo hớng tăng đáng kể số ngời có cổ phần
trong công ty nhng tỷ trọng sở hữu cổ phần trong tổng số vốn kinh doanh
không lớn.
Nh vậy, sự biến đổi của hình thức sở hữu trong công ty xuyên quốc
gia là thay đổi rất căn bản đặc trng cho quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa
trong chủ nghĩa t bản hiện đại. Có thể thấy rằng công ty không còn là sở
hữu của một ngời hay một nớc nữa mà là sở hữu hỗn hợp quốc tế, có quốc
tịch của một nớc nhất định.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng sở hữu của các nhà t bản vẫn giữ vị
trí trọng yếu, còn sở hữu của ngời lao động chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ không
đáng kể. Chẳng hạn, giá trị cổ phiếu mà khoảng 70 - 80% tổng số công
nhân của Mỹ đã mua chỉ chiếm có 1% tổng giá trị cổ phiếu mà thôi. Tuy
nhiên đối với từng công ty trong bảng xếp hạng 500 tập đoàn hàng đầu của
Fortune, sở hữu của ngời lao động lên mức không phải quá thấp, từ 4,5
35%.
Về quản lý, việc tổ chức quản lý sản xuất và các hoạt động kinh tế đã
dịch chuyển từ kiểu đại trà, đợc tiêu chuẩn hoá theo loạt lớn sang kiểu sản
xuất loại nhỏ và linh hoạt theo đơn đặt hàng, cũng nh dịch chuyển từ các tổ
chức có quy mô lớn đợc liên kết theo chiều dọc sang phi liên kết kiểu mạng
lới, theo chiều ngang giữa các đơn vị kinh tế trong nớc và ngoài nớc. Điều
này dẫn đến sự xuất hiện liên kết công ty xuyên quốc gia kiểu mới, kiểu
các vệ tinh xoay quanh một công ty gốc, tạo nên một mạng lới phủ lên thị
trờng các nớc. Đây là sự chuyển hoá về mặt tổ chức quản lý của mọi hoạt
động kinh tế để tăng cờng tính linh hoạt và khả năng thích ứng với thị trờng

đang đợc đa dạng hoá và biến đổi từng ngày, từng giờ.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Đặc trng của công ty xuyên quốc gia
Trớc hết, các công ty xuyên quốc gia về mặt xuất xứ là công ty t
bản
độc quyền, là sản phẩm của thời đại t bản tài chính, cũng có nghĩa chúng
chính là sản phẩm của sự liên minh giữa những nhà t bản có thế lực nhất.
Đặc trng này phân biệt các công ty xuyên quốc gia trong thời đại t bản tài
chính (tức là các công ty xuyên quốc gia hiện đại) với các công ty hoạt
động quốc tế ra đời từ thời kỳ t bản tự do cạnh tranh và ngay cả thời kỳ tích
luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa t bản. Trong thời đại ngày nay, khi quốc tế
hoá sản xuất đợc đẩy mạnh, việc các công ty của những quốc gia đang phát
triển (nhất là những công ty của nhóm các nớc công nghiệp mới) mở rộng
thị trờng cạnh tranh quốc tế và với sự giúp đỡ của nhà nớc dân tộc thì chúng
có thể vơn ra hoạt động trên phạm vi quốc tế, thậm chí thiết lập những chi
nhánh ở ngay tại các nớc t bản phát triển là điều hoàn toàn có khả năng
hiện thực và đã diễn ra. Chẳng hạn nh trờng hợp Samsung, Hyundai (Hàn
Quốc), Formosa (Đài Loan), Sime Darby (Malaysia). Những công ty này
tuy không thuộc sở hữu của các tập đoàn t bản ở các nớc t bản phát triển
nhng chúng vẫn là sản phẩm của chủ nghĩa t bản độc quyền và mang dấu ấn
của quá trình phát triển cuả chủ nghĩa t bản và quốc tế hoá đời sống kinh tế.
Hai là, nhìn chung các công ty xuyên quốc gia là những công ty có
tầm cỡ quốc tế, có chi nhánh hoặc hệ thống chi nhánh ở nớc ngoài với mục
đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua việc bành trớng quốc tế. Chúng
thực hiện việc phân công lao động và phân chia thị trờng thế giới (giữa các
công ty t bản nói riêng và các cờng quốc công nghiệp nói chung). Đây là
một đặc trng quan trọng thứ hai. Nhìn chung chỉ có các công ty lớn mới có
thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay gắt, còn các công ty
nhỏ dù có hoạt động đợc thì nói chung trớc sau rồi cũng bị phụ thuộc vào

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các công ty lớn dới hình thức này hay hình thức khác. Song trong điều kiện
hiện nay vẫn có những công ty nhỏ, nhng do biết cách làm ăn, có thể lọt
vào những khe hở của thị trờng thế giới. Đây là trờng hợp đặc thù của
một số công ty của các quốc gia và lãnh thổ công nghiệp mới Châu á. Đặc
trng thứ hai này là đặc trng phân biệt với các công ty độc quyền quốc gia,
mà nét nổi bật nhất là việc cắm nhánh ở nớc ngoài, có ít nhất một chi
nhánh, thiết lập cơ sở thực hiện việc sản xuất tại nớc đó (đặc trng này
không có ở các công ty độc quyền quốc gia).
Ba là, công ty xuyên quốc gia trớc hết nó phải hình thành từ công ty
quốc gia, mang quốc tịch của một nớc và t bản sở hữu của công ty mẹ thuộc
về các nhà t bản nớc đó. T bản đó đợc xuất khẩu ra nớc ngoài để đầu t thiết
lập và mở rộng các cơ sở sản xuất gọi là chi nhánh. Số t bản đầu t vào chi
nhánh có thể hoàn toàn là của tập đoàn t bản nớc mẹ, nhng cũng có thể
thuộc sở hữu chung giữa các nhà t bản nớc mẹ và các nhà t bản bản xứ
trong trờng hợp các công ty chi nhánh đợc thành lập mang hình thức công
ty phối hợp (hoặc công ty hỗn hợp). Dạng công ty hỗn hợp (dới hình thức
góp cổ phần) đang là hình thức đợc a chuộng đối với nhiều nớc đang phát
triển, đồng thời cũng là hình thức mà các công ty xuyên quốc gia a thích.
Dù những hình thức chi nhánh ở nớc ngoài nh thế nào chăng nữa, sở hữu t
bản ở chi nhánh dù có tồn tại dới hình thức này hay hình thức khác thì các
chi nhánh đó thực chất cũng là những bộ phận của một tổ hợp, quyền kiểm
soát chủ yếu về đầu t, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc về những nhà t bản n-
ớc mẹ.
Bốn là, một công ty xuyên quốc gia thờng có cơ cấu tổ chức gồm hai
bộ phận cơ bản. Đó là công ty mẹ và một hoặc nhiều công ty chi nhánh ở n-
ớc ngoài.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Công ty mẹ (Parent Company) hay còn gọi là công ty gốc hoặc
công ty chủ đạo. Thuật ngữ công ty gốc để chỉ nguồn gốc của công ty
xuyên quốc gia. Công ty này thờng có trụ sở đặt ở nớc mà công ty đó mang
quốc tịch. Nớc đó gọi là nớc mẹ hay chính quốc. Cũng có trờng hợp công ty
xuyên quốc gia có hai trung tâm chỉ đạo, song trung tâm chính tập trung
mọi quyền lực vẫn là công ty gốc.
- Công ty chi nhánh (Subsidiary, Branch ) có thể quan niệm danh từ
công ty chi nhánh bao gồm toàn bộ các hãng, xí nghiệp, công ty ở ngoài n-
ớc, không phân biệt thứ bậc phụ thuộc đối với công ty gốc. Nớc có chi
nhánh đóng tại đó gọi là nớc chủ nhà. Về lý luận cũng nh thực tế đều chứng
tỏ rằng với chế độ tham dự thì không chỉ có công ty chi nhánh cấp I mà còn
có các công ty chi nhánh cấp II, cấp III Trong đó mối quan hệ giữa các
công ty chi nhánh cấp I, II, III với công ty mẹ không giống nhau. Do đó
có tác giả đã dùng danh từ công ty con, cháu để chỉ chúng. Song cũng
có thể dùng thuật ngữ cấp II, III, IV để chỉ các công ty chi nhánh theo
mức độ phụ thuộc vào công ty mẹ và có thể coi các công ty chi nhánh cấp
III, IV nh là các công ty mạng lới.
Giữa công ty mẹ với công ty chi nhánh có mối quan hệ phụ thuộc,
trong đó công ty mẹ đóng vai trò lãnh đạo, các công ty chi nhánh là những
đơn vị hạch toán độc lập nhng phụ thuộc chủ yếu về tài chính, kỹ thuật vào
công ty mẹ và tất cả hợp thành một hệ thống. Hệ thống này là một chỉnh
thể nhng luôn chứa đựng mâu thuẫn. Trong phạm vi hoạt động của chúng
có cả những lực hớng tâm và lực ly tâm. Các lực hớng tâm gắn hệ thống các
công ty thành một tổ hợp kinh tế quốc tế thống nhất qua nhiều mối dây liên
hệ, móc nối và phụ thuộc nhau ở mức độ nhất định. Còn các lực ly tâm đẩy
các công ty yếu về mặt kinh tế kinh doanh ra ngoài, làm suy yếu cơ sở và
phá vỡ cơ chế hoạt động của công ty.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về mặt quản lý, ngời ta thấy rằng nét nổi bật là việc kiểm soát của

công ty gốc đối với các công ty chi nhánh theo lối riêng, bằng cách sử dụng
các đòn bẩy kinh tế, thực hiện việc tập trung hoá có mức độ và kiểm soát
chủ yếu theo hệ thống dọc từ trung tâm đến ngoại vi. Theo cách quản lý đó
vai trò định hớng chiến lợc về kinh tế, kỹ thuật, cung cấp tài chính, tín dụng
của công ty mẹ rất quan trọng, còn các công ty chi nhánh là những đơn vị
kinh doanh mang tính độc lập tơng đối và trở thành những đơn vị hạch toán
độc lập. Do đó buộc chúng phải năng động và có điều kiện để phát huy tính
năng động.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng ii
vai trò của công ty xuyên quốc gia trong
thơng mại quốc tế
1. Thc trng cỏc cụng ty xuyờn quc gia
Theo số liệu mà UNCTAD có đợc cho đến nay, toàn thế giới có
khoảng 65 nghìn công ty xuyên quốc gia mẹ và trên 850 nghìn công ty con
(chi nhánh của các công ty mẹ). Chúng hoạt động hầu nh khắp nơi trên thế
giới và trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Báo cáo đầu t thế giới 2003
của LHQ dựa vào những số liệu thống kê đợc cho thấy, trong số 63.834
công ty xuyên quốc gia mẹ trên toàn thế giới, các nền kinh tế phát triển có
49.048 công ty xuyên quốc gia mẹ. Trong đó, Tây Âu có 39.715 công ty
xuyên quốc gia mẹ, Mỹ có 3.235 công ty, Nhật Bản có 3.760 công ty, các
nớc phát triển còn lại có 4.659 công ty. Các nớc đang phát triển có 13.936
công ty mẹ, trong đó Châu Phi có 1.203 công ty, Châu Mỹ La Tinh và
Caribe có 2.022 công ty; các nớc Nam, Đông và Đông Nam á có 9.934
công ty (Trung Quốc có 350 công ty (2002), Hồng Kông có 948 công ty
(2001), Hàn Quốc có 7.460 công ty (2002) ), Trung và Đông Âu có 842
công ty.
Nh vậy, có thể thấy phần lớn các công ty mẹ là thuộc về các nớc phát
triển, các nớc đang phát triển chỉ chiếm 1/5 số công ty xuyên quốc gia mẹ

của các nớc phát triển và 3/5 số công ty xuyên quốc gia mẹ của toàn thế
giới. Mỹ và Nhật Bản không phải là những nớc có lợng công ty mẹ nhiều
nhất thế giới. Theo nguồn số liệu trên, Đan Mạch là nớc có nhiều công ty
mẹ nhất, với 9.356 công ty, Đức đứng thứ hai với 8.522 công ty, Nam Triều
Tiên đứng thứ ba, Thụy Sỹ đứng thứ t, Thụy Điển đứng thứ năm, Nhật Bản
đứng thứ sáu và Mỹ đứng thứ bảy.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số liệu thống kê ghi nhận đợc đến năm 2002 về tổng số các công ty
con (hay công ty chi nhánh) của toàn thế giới là 866.119 công ty. Các nớc
phát triển có 105.830 công ty con, các nền kinh tế đang phát triển có
517.611 công ty trong đó các nớc Trung và Đông Âu có 242.678 công ty.
Tình hình ở đây cho thấy, tỷ lệ công ty con của các nớc phát triển ít hơn so
với các nớc đang phát triển.
Có thể khẳng định rằng khả năng hoạt động của các công ty xuyên
quốc gia ngày càng tăng. Các công ty xuyên quốc gia thực hiện việc bành
trớng quốc tế bằng hình thức thiết lập hệ thống chi nhánh ở nớc ngoài dới
sự kiểm soát của các công ty mẹ nhằm phân chia thị trờng thế giới và tìm
kiếm lợi nhuận độc quyền.
Không chỉ khống chế, chi phối lĩnh vực sản xuất trong nhiều ngành,
các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính, kỹ thuật đã tăng cờng
hoạt động trong các ngành có hàm lợng khoa học cao, hình thành các tổ
hợp công nghịêp ngân hàng xuất nhập khẩu thiết bị kỹ thuật, có
sức mạnh vô cùng lớn. Hớng bành trớng này của các công ty xuyên quốc
gia vừa phù hợp với sự phát triển của thời đại khoa học công nghệ, lại
vừa tránh đợc những rủi ro, những mất mát thực tế nhờ hoạt động trên lĩnh
vực tài chính, kỹ thuật.
Với các hình thức sản xuất xuyên quốc gia, trên cơ sở chuyển giao
cho các nớc đang phát triển thực hiện một số công đoạn trong quy trình sản
xuất, nhiều khi chúng đã giao cả chức năng hoạt động xuất nhập khẩu,

chuyển giao kỹ thuật công nghệ và kinh doanh dịch vụ, tài chính cho các xí
nghiệp chi nhánh để các xí nghiệp này thực hiện đối với các nớc chủ nhà
hoặc với những xí nghiệp chi nhánh của các nớc khác cùng đóng tại đó.
Điểm quan trọng nổi bật trong lĩnh vực đầu t của thế giới nói chung,
các công ty xuyên quốc gia là lựa chọn lĩnh vực đầu t trên cơ sở chuyển từ
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và dịch vụ.
Trong lĩnh vực sản xuất, có sự chuyển dịch các ngành có hàm lợng lao
động cao từ những nớc phát triển sang các nớc khác trong đó đặc biệt chú ý
tới các nớc đang phát triển. Nhiều nớc đang phát triển bắt đầu thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào những ngành đòi hỏi sử dụng lao động có trình độ
cao. Với quá trình xâm nhập của công ty xuyên quốc gia vào các nớc
đang phát triển, góp phần làm cho phân công lao động quốc tế rõ ràng, hiệu
quả hơn và cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển chuyên
môn hoá sản xuất đối với nhiều mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có hàm lợng
khoa học cao, cũng nh các hàng hoá chứa đựng nhiều lao động, tài nguyên.
Với hình thức liên doanh mà các công ty xuyên quốc gia thực hiện để bành
trớng quốc tế, một mặt nó tạo ra khả năng khai thác tiềm lực của nớc chủ
nhà, các nhân tố rủi ro nh không am hiểu thị trờng, không nắm hết những
đối thủ cạnh tranh của nớc chủ nhà cũng nh các công ty nớc ngoài tại đó có
thể đợc hạn chế và có nhiều thuận lợi về mặt tuyển dụng nhân công, về tài
chính, cung ứng nguyên vật liệu cũng nh thị trờng tiêu thụ sản phẩm... Mặt
khác, nó còn tạo ra những nhân tố thực hiện sự hoà nhập quốc tế của các
nền kinh tế đang phát triển, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau, làm tăng tính
thống nhất của nền kinh tế thế giới còn đầy mâu thuẫn. Đồng thời nó cũng
góp phần nhân lên tiềm lực khoa học kỹ thuật của các nớc đang phát
triển, từ các nguồn vật chất đến các nguồn tri thức và kinh nghiệm, cả về
chiến lợc dài hạn và về tổ chức tiến hành, cả ở tầm vĩ mô của quốc gia và ở
tầm vĩ mô của từng doanh nghiệp.

Nhờ sự liên kết lực lợng lao động của các nớc khác nhau với những
yêu cầu chung đó, các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò quan trọng
trong quốc tế hoá thị trờng lao động và mở rộng những tiêu chuẩn quốc tế
tại những nớc đang phát triển. Việc di chuyển lao động trong nội bộ các
công ty quốc tế cũng tạo điều kiện thức đẩy quá trình này, trớc hết là việc
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân bổ các nhân viên thiết kế kỹ thuật tay nghề cao và cán bộ quản lý.
Chính sự liên kết đó phần nào sẽ thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các dân
tộc, kích thích các luồng và các dạng giao lu, làm cho con ngời ở các nớc
hiểu biết nhau hơn, nắm đợc tình hình ở mọi nơi trên thế giới và có thể góp
phần thúc đẩy, tác động nhanh chóng đến mọi sự kiện.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới của các nớc đang phát
triển, tuy số lợng các hiệp định đa phơng cho đến nay còn ít, nhng việc ký
kết các hiệp định đa phơng giữa các nớc đang phát triển với nhau đang tăng
lên. Trong đó nhân tố hàng đầu thực thi các hiệp định trên là các công ty
xuyên quốc gia. Tất cả tình hình trên đã làm cho sự tham gia của các nớc
đang phát triển vào nền kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn. Và cũng
trong quá trình tham gia hội nhập, nhiều nớc đang phát triển đã thành công
trong việc phát triển các tập xuyên quốc gia của mình.
Các công ty xuyên quốc gia áp dụng những điều kiện lao động cải
thiện hơn trớc, mức lơng cao hơn vào các nớc đang phát triển. Bằng cách
đó, chính các công ty xuyên quốc gia này đã tạo ra sức ép buộc nhiều quốc
gia đang phát triển phải thích ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu về xã hội và
môi trờng. Hơn nữa, với hình thức cổ truyền của các nhánh công ty xuyên
quốc gia là thuê lao động của nớc chủ nhà hoặc ở thị trờng lao động lân
cận, đã tạo việc làm cho một bộ phận lao động thất nghiệp tại các nớc đang
phát triển này. Thị trờng lao động mà các công ty xuyên quốc gia sử dụng
đã làm cho quy mô và cơ cấu lao động theo hớng quốc tế hoá ngày càng
tăng. Về cơ cấu lao động, các công ty xuyên quốc gia sử dụng chủ yếu lao

động giản đơn tại chỗ và nếu có qua đào tạo thì chỉ một thời gian rất ngắn
để có thể đáp ứng đợc những động tác có tính chất kỹ thuật về một mặt
chuyên môn hẹp (tỷ lệ này chiếm tới 90% lao động và chủ yếu tại các nớc
đang phát triển). Việc tuyển bộ phận lao động kỹ thuật và quản lý thì có sự
chọn lọc cao ở nớc sở tại với một tỷ lệ nhất định để giúp cho việc quản lý,
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất của xí nghiệp chi nhánh đợc dễ dàng, đồng thời tuyển lao động từ
nớc khác tới, sử dụng lao động hợp đồng.
Tóm lại, các công ty xuyên quốc gia đang không ngừng mở rộng quy
mô xuyên quốc gia, nâng cao tỷ lệ hoạt động quốc tế của t bản, lao động và
các nguồn lực khác, duy trì và nâng cao quyền lực kiểm soát đối với các
lĩnh vực quan trọng trong chiến lợc phát triển, đặc biệt là lĩnh vực tài chính,
lao động, công nghệ và các lĩnh vực dịch vụ khác. Nói một cách khác, các
công ty xuyên quốc gia đang trên đà phát triển mạnh, chi phối các lĩnh của
nền kinh tế thế giới.
2. Cỏc cụng ty xuyờn quc gia vi vic thỳc y thng mi quc
t
Các công ty xuyên quốc gia là chủ thể quan trọng trong thơng
mại quốc tế. Hiện tại cha có nhiều dữ liệu để có thể đa ra một con
số chính xác về thị phần của các công ty xuyên quốc gia trên thị tr-
ờng toàn cầu. Chỉ đơn cử tại Mỹ, các công ty xuyên quốc gia cả
trong nớc và nớc ngoài chiếm khoảng 3/4 tổng xuất khẩu năm
2003, hơn 2/3 trong số đó là từ các hoạt động xuất khẩu giữa các
công ty trong nội bộ hệ thống công ty xuyên quốc gia. Nếu số liệu
từ Mỹ có thể mở rộng ra cả thế giới thì các công ty xuyên quốc gia
có thể chiếm từ 2/3 đến 3/4 tổng xuất khẩu của thế giới và trên 1/3
tổng xuất khẩu của thế giới có thể đợc thực hiện thông qua các trao
đổi thơng mại giữa các công ty con trong cùng hệ thống.
Với số lợng hàng trăm ngàn chi nhánh cắm sâu vào nền kinh tế thế

giới, các công ty xuyên quốc gia đã tạo ra một hệ thống mạng lới bao trùm
trong lĩnh vực lu thông hàng hoá. Có thể nói không một khâu nào của quá
trình lu thông hàng hoá thế giới lại không có sự tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp của các công ty xuyên quốc gia. Dới sự tác động của các công ty
19

×