Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Phòng giao dịch Techcombank Ngọc Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.82 KB, 73 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM –
PGD TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH
Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HÀ ANH
MSSV : CQ520141
Lớp : TÀI CHÍNH CÔNG 52
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Kết cấu của khóa luận 2
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 4
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 6
1.1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 10
1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại hiện nay 16


1.1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ 16
a)Phòng tránh rủi ro 20
b)Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ 21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 22
1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ 22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 26
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM VÀ PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của PGD Techcombank Ngọc Khánh 32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh PGD Techcombank Ngọc Khánh 34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 39
2.2.1 Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Ngọc Khánh 40
Kết quả kinh doanh của dịch vụ thẻ tại ngân hàng 3 năm qua đều thu được lợi
nhuận. Đáng chú ý là các chỉ tiêu năm 2013 đều biến động theo hướng không tốt
cho ngân hàng so với cuối năm 2012. Cụ thể: 46
2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 46
2.3.1.Kết quả đạt được trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 47
2.3.2. Hạn chế trong công tác phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại PGD
Techcombank Ngọc Khánh 49
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 51
CHƯƠNG 3 56
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 56

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 56
3.1.1 Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đến năm 2020 56
3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 58
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ATM : Automated Teller Machine
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC : Electric Data Capturer - Máy thanh toán thẻ tự động
NHPH : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
TCB Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
Vietcombank
Visa
: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
: Visa International Service Association
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
HÀ NỘI - 2014 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1

1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Kết cấu của khóa luận 2
5.Kết cấu của khóa luận 2
CHƯƠNG 1 4
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 4
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán 4
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán 4
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 6
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 6
1.1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 10
1.1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ 10
1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại hiện nay 16
1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại hiện nay 16
1.1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ 16

1.1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ 16
a)Phòng tránh rủi ro 20
a)Phòng tránh rủi ro 20
b)Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ 21
b)Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ 21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 22
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 22
1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ 22
1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ 22
1.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành 23
1.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành 23
1.2.2.3. Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ 23
1.2.2.3. Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ 23
1.2.2.4. Doanh số thanh toán thẻ 24
1.2.2.4. Doanh số thanh toán thẻ 24
1.2.2.6. Thị phần 24
1.2.2.6. Thị phần 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại 26
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.2.3.2.Các nhân tố khách quan 29
1.2.3.2.Các nhân tố khách quan 29
CHƯƠNG 2 32
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 32
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM VÀ PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM VÀ PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của PGD Techcombank Ngọc Khánh 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của PGD Techcombank Ngọc Khánh 32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh PGD Techcombank Ngọc Khánh 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh PGD Techcombank Ngọc Khánh 34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 39
2.2.1 Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Ngọc Khánh 40
2.2.1 Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Ngọc Khánh 40
Kết quả kinh doanh của dịch vụ thẻ tại ngân hàng 3 năm qua đều thu được lợi
nhuận. Đáng chú ý là các chỉ tiêu năm 2013 đều biến động theo hướng không tốt
cho ngân hàng so với cuối năm 2012. Cụ thể: 46
2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 46
2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI PGD
TECHCOMBANK NGỌC KHÁNH 46
2.3.1.Kết quả đạt được trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 47
2.3.1.Kết quả đạt được trong phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 47
2.3.2. Hạn chế trong công tác phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại PGD
Techcombank Ngọc Khánh 49
2.3.2. Hạn chế trong công tác phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại PGD
Techcombank Ngọc Khánh 49

2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 51
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 51
CHƯƠNG 3 56
CHƯƠNG 3 56
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 56
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020 56
3.1.1 Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đến năm 2020 56
3.1.1 Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đến năm 2020 56
3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 58
3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 58
KẾT LUẬN 66
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán không còn xa lạ đối với
người dân Việt Nam như trước đây. Thẻ thanh toán đã được đưa vào giao

dịch ở nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90. Thực tế những năm qua cho
thấy dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho Việt Nam
nói chung và các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Thông qua
phát hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một
lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể góp phần vào phát
triển kinh tế đất nước. Chúng ta có thể khẳng định rằng thẻ thanh toán ra đời
là một tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên dịch vụ này trong thời
gian tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, vì vậy quan tâm phát triển thẻ
thanh toán là việc rất cần thiết.
NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank, một Ngân
hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu tiên mới thành
lập. Mặc dù hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank đã đạt được những
kết quả nhất định, tuy nhiên cũng đã phải đối mặt với không ít những khó
khăn. Hơn nữa, trong thời gian tới Techcombank không những phải lo khắc
phục những bất cập chung mà còn phải cạnh tranh với những Ngân hàng
trong và ngoài nước cùng tham gia phát hành và thanh toán thẻ.
Để góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ cho các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam –
PGD Techcombank Ngọc Khánh nói riêng, qua quá trình thực tập tại PGD, đề
tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam – PGD Techcombank Ngọc Khánh” được chọn để làm khoá luận
tốt nghiệp.
1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, mục đích của khóa luận là hệ thống hóa lý luận về nghiệp vụ
kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại (NHTM).
Thứ hai, khóa luận nhằm phân tích, đánh giá công tác phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ thương
Việt Nam – PGD Techcombank Ngọc Khánh.
Thứ ba, qua những phân tích, đánh giá trên để đề xuất một số giải pháp

và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – PGD Techcombank Ngọc Khánh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ, hoạt động kinh doanh
thẻ của ngân hàng thương mại và thực tiễn hoạt động kinh doanh thẻ của
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – PGD Techcombank Ngọc Khánh.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là hoạt động kinh doanh thẻ tại PGD
Techcombank Ngọc Khánh từ năm 2011 đến hết năm 2013.
4.Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong chuyên đề bao
gồm: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh số liệu
và phương pháp duy vật biện chứng.
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại.
2
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Phòng giao dịch Techcombank Ngọc Khánh.
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – PGD Techcombank Ngọc Khánh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Đặng
Ngọc Đức; sự hỗ trợ tạo điều kiện từ gia đình và sự giúp đỡ đóng góp ý kiến
của các anh chị đang công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt nam – PGD Techcombank Ngọc Khánh đã giúp em hoàn thành khóa
luận này.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Thẻ đã được đưa vào sử dụng rộng rãi trên thế giới. Trong phạm vi
rộng, thẻ nói chung bao gồm tất cả các loại: thẻ séc, thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng… Thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của ngành
công nghiệp ngân hàng. Đó là cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính cá
nhân và sẽ không có sự bùng nổ trong bán lẻ vào những năm 1970 và 1980
nếu không có sự ra đời của thẻ. Sự phát triển của thẻ là thành quả của sự đổi
mới và khả năng marketing của các chuyên gia ngân hàng thế giới.
Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1914 khi tổng công ty xăng dầu
California (ngày nay là công ty Mobie) cấp thẻ cho nhân viên và một số
khách hàng của mình. Thẻ chỉ nhằm khuyến khích bán sản phẩm của công ty
chứ không kèm theo việc gia hạn tín dụng. Sau đó, các hệ thống cửa hàng bán
lẻ tiếp tục phát triển hình thức tài trợ khách hàng thông qua việc phát hành
thẻ, theo hình thức tiêu trước trả tiền sau, cho các khách hàng phù hợp với
những tiêu chuẩn thẩm định của họ để khuyến khích tiêu dùng, tăng doanh
thu. Thực tế thì hình thức này đã đem lại những hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên, việc phát hành thẻ (hay các phiếu bán hàng) có nhiều hạn chế
với các cửa hàng: khả năng tài trợ có hạn, chi phí quản lý cao ảnh hưởng đến
lợi nhuận, thẻ của mỗi hệ thống chỉ sử dụng được trong hệ thống đó nên tính
tiện lợi của thẻ không cao, nhiều đại lý nhỏ không đủ điều kiện và khả năng
4
cung cấp tín dụng cho các khách hàng của họ. Nhu cầu có một loại thẻ chung
để có thể sử dụng thanh toán tại các điểm bán hàng trở nên cấp thiết và chính
nó đã tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính vào cuộc.
Năm 1946, dạng thẻ đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charge-It của ngân
hàng John Biggins xuất hiện tại Mỹ, cho phép các khách hàng thực hiện các
giao dịch nội địa bằng các phiếu có giá trị do ngân hàng phát hành. Các đại lý

nộp các phiếu giao dịch cho ngân hàng Biggins, ngân hàng sẽ thanh toán các
giao dịch đó cho các đại lý và thu lại tiền từ các khách hàng.
Những năm sau đó, ngày càng có nhiều tổ chức tài chính tham gia vào
thị trường thẻ. Thẻ Charge-It đã mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm
1951 do ngân hàng Franklin National, New York phát hành. Tại đây, khách
hàng xin cấp hạn mức tín dụng và được thẩm định khả năng thanh toán, tình
hình tài chính thông qua hoạt động tín dụng trước đó của họ với ngân hàng.
Những khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ để thực hiện giao dịch tại
các đại lý chấp nhận thẻ. Các cơ sở này khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với
ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau
đối với ngân hàng. Các chủ thẻ phải trả toàn bộ dư nợ vào cuối tháng.
Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip Charge, Golden Key, Dinner
Club, Gourmet Club rồi đến Carte Blanche và American Express (1958), JCB
(1961) ra đời. Năm 1960, ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ
ngân hàng của riêng mình, the Bank Americard, và đã đạt được nhiều thành
công. Năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank
(Interbank Card Association-ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi
thông tin các giao dịch thẻ tín dụng. Năm 1967, việc hợp tác của bốn ngân
hàng ở California đổi tên từ California Bankcard Association thành Western
States Bank Card Association (WSBA) và mở rộng mạng lưới thành viên với
các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức này
5
là Master Charge. Vào cuối thập niên 1960, nhiều tổ chức tài chính đã trở
thành thành viên của Master Charge và đủ sức cạnh tranh với Bank
Americard.
Năm 1977, Bank Americard trở thành Visa USA và sau đó trở thành tổ
chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, Master Charge cũng trở thành một tổ chức
thẻ quốc tế lớn khác là Master Card. Bốn tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất hiện
nay là Visa, Master Card, Amex, JCB.
Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng

liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu lợi nhuận này. Thẻ dần dần được
xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán.
Các loại thẻ Master Card, Visa, Amex, JCB được sử dụng rộng rãi trên toàn
cầu và cùng phân chia những thị trường rộng lớn.
Chính sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại và những ứng
dụng của cuộc cách mạng thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã góp phần
thúc đẩy sự ra đời của thẻ với nhiều tên gọi khác nhau mà hiện nay đang được
sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Với lợi thế về vốn, chuyên
môn trong nghiệp vụ thẩm định, cơ sở hạ tầng sẵn có phục vụ cho hoạt động
phát hành và thanh toán, thẻ do ngân hàng phát hành thực sự được đông đảo
công chúng quan tâm và ưa thích. Trong khoảng thời gian 30 năm trở lại đây,
ngành công nghiệp thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ ngân hàng mới thực sự được
phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán
a) Khái niệm
Thẻ là một tấm nhựa chứa băng từ hoặc chip điện tử để lưu giữ các thông
tin, số liệu cần thiết đã được mã hoá. Nói một cách ngắn gọn, thẻ là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc tổ chức tài
chính phát hành cấp cho khách hàng và được sử dụng để rút tiền mặt tại các
6
ngân hàng đại lí, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Đối với ngân hàng, việc phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động bao
gồm các nghiệp vụ cho vay, huy động vốn (đặt cọc hoặc có tiền trong tài
khoản), thanh toán trong nước và ngoài nước.
b) Đặc điểm cơ bản của thẻ thanh toán
Hầu hết các loại thẻ thanh toán quốc tế làm bằng nhựa cấu tạo với 3 lớp
được ép với kĩ thuật cao. Thẻ có kích thước: 84mm x 54mm x 0,76mm có góc
tròn gồm 2 mặt có in đầy đủ các yếu tố như: nhãn hiệu thương mại của thẻ,

tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực… và
một số yếu tố khác tuỳ theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp
hội phát hành thẻ.
1.1.1.3. Phân loại thẻ.
a) Theo công nghệ sản xuất:
• Thẻ khắc chữ nổi:
Các thông tin cần thiết được khắc nổi lên bề mặt của thẻ. Tấm thẻ đầu
tiên đã được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không sử dụng
thẻ loại này nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị làm giả.
• Thẻ băng từ:
Được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một băng từ chứa hai rãnh
thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng hơn
20 năm nay. Tuy nhiên, do thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa
thông tin hẹp không áp dụng được các kĩ thuật mã bảo đảm an toàn, thông tin
trong thẻ không tự mã hoá được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị
đọc gắn với máy vi tính nên có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền.
7
• Thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip (thẻ thông minh):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học. Thẻ
được gắn một chip điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ
thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip điện tử khác nhau,
có tính an toàn và bảo mật rất cao. Nhưng do giá thành cao, hệ thống máy
móc chấp nhận thẻ đắt nên việc sử dụng thẻ này còn chưa phổ biến như thẻ
từ. Việc phát hành và chấp nhận thẻ thông minh mới chỉ phổ biến ở các nước
phát triển dù các tổ chức thẻ vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên
đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả
mạo thẻ.
b) Theo chủ thể phát hành:
• Thẻ do ngân hàng phát hành:
Là thẻ thanh toán do các NHTM phát hành để giúp khách hàng sử dụng

linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó
không chỉ lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu
như thẻ Visa, Master,
• Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Là các loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát
hành như Diners Club, Amex, và cũng lưu hành trên toàn cầu.
c) Theo tính chất thanh toán của thẻ:
• Thẻ tín dụng:
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ
tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng
phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ
sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi
8
tiêu trong phạm vi hạn mức đã cho và phải thanh toán cho ngân hàng phát
hành thẻ theo kỳ hàng tháng, lãi suất tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của mỗi
ngân hàng phát hành. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
• Thẻ ghi nợ:
Có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Chủ
thẻ cũng có thể được ngân hàng cấp cho một mức thấu chi theo sự thoả thuận
giữa hai bên. Những giao dịch thực hiện bằng thẻ này sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ và ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Thẻ ghi
nợ có hai loại cơ bản là thẻ on-line và thẻ offline. Thẻ online là thẻ ghi nợ mà
những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại
ĐVCNT hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân hàng phát hành. Giá trị những giao
dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. Thẻ off-line là thẻ mà
thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử của ĐVCNT và được chuyển đến
ngân hàng phát hành muộn hơn (không có kết nối trực tiếp với điểm thanh

toán). Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó
vài ngày.
• Thẻ rút tiền mặt:
Về bản chất, đây cũng là một loại của thẻ ghi nợ nhưng thẻ này chỉ được
dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng, các máy rút tiền tự động (ATM) và sử
dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như kiểm tra số dư, chuyển
khoản, chi trả các khoản vay, Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút
tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền kí quĩ. Thẻ rút tiền mặt
có hai loại. Một loại chỉ được dùng để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự
động của ngân hàng phát hành, còn loại kia ngoài địa điểm trên còn được sử
dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân
hàng phát hành thẻ.
9
d) Theo phạm vi sử dụng của thẻ
• Thẻ nội địa:
Chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà nó được phát hành, do đó
đồng tiền được sử dụng và thanh toán là đồng bản tệ. Loại thẻ này chỉ do một
tổ chức hoặc một ngân hàng điều hành và có hai loại. Một loại do tổ chức tài
chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành và chỉ được sử dụng trong nội bộ
hệ thống tổ chức đó. Loại thứ hai là thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế nhưng được phát hành để sử dụng trong nước.
• Thẻ quốc tế:
Là loại thẻ được sử dụng trên phạm vi quốc tế, dùng ngoại tệ mạnh làm
đồng tiền thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi
những công ty phát hành thẻ quốc tế như Visa, Master. Thẻ quốc tế được ưa
chuộng bởi tính tiện lợi, linh hoạt của nó.
1.1.1.4. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
a) Công ty phát hành thẻ quốc tế
Đây là những công ty đa quốc gia có lĩnh vực kinh doanh là thực hiện
nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng của người mua và người bán sử

dụng thẻ ghi nợ có để mua sắm. Các công ty này đứng ra liên kết với các
thành viên là các NHTM, soạn thảo các quy định riêng về cách tổ chức, cấp
phép, bù trừ, thanh toán áp dụng cho tất cả các thành viên, đồng thời tổ chức
về vấn đề cạnh tranh trên thị trường và vấn đề pháp lý. Công ty không trực
tiếp phát hành thẻ mà giao việc này cho các ngân hàng thành viên và thu phí
thường niên. Điển hình của loại hình này là các công ty quốc tế Visa và
Master.
b) Ngân hàng phát hành thẻ
Là các ngân hàng thương mại là thành viên chính thức của các công ty
phát hành thẻ quốc tế và được phép phát hành thẻ. Ngân hàng này có trách
10
nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ xin cấp thẻ, thiết kế các tiêu chuẩn kĩ thuật, mật
mã, kí hiệu, cho các loại thẻ để bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng thẻ,
sau đó phát hành thẻ cho khách hàng, mở và quản lí tài khoản thẻ, chịu trách
nhiệm việc thanh toán số tiền mà khách hàng trả cho người bán bằng thẻ.
c) Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT)
NHTTT là các thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của các
công ty phát hành thẻ quốc tế, được ngân hàng phát hành thẻ uỷ quyền thực
hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ có nhiệm vụ trả tiền
cho ĐVCNT khi nhận được biên lai thanh toán, trả tiền mặt theo yêu cầu của
chủ sở hữu thẻ, nhận chuyển tiếp số tiền thanh toán bằng thẻ đến bên bán.
Ngân hàng thanh toán trực tiếp kí hợp đồng với các ĐVCNT để tiếp nhận và
xử lí các giao dịch về thẻ tại ĐVCNT, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các
đơn vị này.
d) Chủ thẻ
Chủ thẻ hay người có tên trên thẻ có quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể
là một cá nhân, hoặc đại diện cho một công ty hay tổ chức nào đó có nhu cầu
sử dụng thẻ thanh toán. Chỉ chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Một
chủ thẻ có thể yêu cầu cấp thêm thẻ phụ cho người thân, có thể sở hữu một
hoặc nhiều thẻ. Chủ thẻ phải trả phí cho ngân hàng phát hành thẻ.

e) Người chịu trách nhiệm thanh toán thẻ
Là chủ thẻ chính (đối với thẻ cá nhân) hoặc/ và tổ chức, công ty xin cấp
thẻ (đối với thẻ công ty).
f) Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
ĐVCNT là đơn vị bán hàng hoá – dịch vụ hoặc ứng tiền mặt, có kí hợp
đồng với NHTTT để chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, khách sạn, nhà
hàng, Các đơn vị này được NHTTT trang bị máy móc kĩ thuật để tiếp nhận
thẻ thanh toán thay tiền mặt và sử dụng máy đọc do ngân hàng trang bị để
11
kiểm tra thẻ và biên lai thanh toán. Thông thường ĐVCNT phải trả một khoản
phí về việc sử dụng tiện ích này.
1.1.1.5. Những lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán
a) Đối với người sử dụng thẻ
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn
hẳn các phương tiện thanh toán khác. Thẻ thanh toán như Visa, Master và
trong phạm vi hẹp hơn là Amex, Diners Club được chấp nhận trên toàn thế
giới. Điều này có nghĩa là khi dự định ra nước ngoài chủ thẻ có thể mang theo
thẻ để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình thay vì phải chuẩn bị
trước một lượng ngoại tệ hay sec du lịch. Bên cạnh đó, chủ thẻ cũng có thể sử
dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng
rãi các ĐVCNT trong và ngoài nước hay rút tiền mặt khi cần thiết tại các tổ
chức tài chính hay ngân hàng trên thế giới hoặc tại các máy rút tiền tự động
ATM được trang bị ở nhiều nơi công cộng ở trong và ngoài nước. Thẻ làm
giảm đến mức tối thiểu nhu cầu giữ tiền mặt, cho phép người sử dụng hoãn
việc chi trả các hàng hoá và dịch vụ trong một thời gian ngắn, các báo cáo chi
trả được thực hiện một cách thuận lợi có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá tín
dụng. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn được hưởng một số dịch vụ khác
do ngân hàng phát hành thẻ triển khai áp dụng cho chủ thẻ như xem số dư tài
khoản để từ đó có kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn, dịch vụ khách hàng 24/24
giờ, dịch vụ bảo hiểm lữ hành…

Sử dụng thẻ thanh toán của ngân hàng giúp đảm bảo an toàn cho chủ thẻ
so với việc sử dụng tiền mặt hơn rất nhiều. Chủ thẻ là người duy nhất có
quyền sử dụng thẻ. Để chống làm giả và ngăn chặn người khác sử dụng thẻ,
thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật hết sức tinh vi, hiện đại, khó làm giả, vì
vậy tính an toàn của thẻ rất cao. Đặc biệt từ khi thẻ thông minh được tung ra
thị trường, độ an toàn của thẻ được nâng lên rất nhiều. Khi mất thẻ hay để lộ
12
số PIN, chủ thẻ có thể báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời
phong toả tài khoản thẻ. Trong điều kiện kỹ thuật công nghệ hiện đại ngày
càng phát triển, các thiết bị kiểm tra thẻ hoạt động ngày càng hiệu quả, tính an
toàn của thẻ sẽ còn được nâng cao trong tương lai.
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng, an
toàn và hiệu quả đối với chủ thẻ còn tạo thêm vẻ văn minh lịch sự, sang trọng
cho khách hàng khi thanh toán. Mặt khác, nó còn giúp khách hàng tiếp cận
với các phương thức mua hàng gián tiếp hiện nay như đặt hàng qua thư hay
điện thoại, mua hàng qua mạng.
b) Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Khi tham gia thanh toán thẻ, lợi ích của các ĐVCNT sẽ lớn hơn rất nhiều
so với các chi phí mà họ phải bỏ ra. Cùng với việc chấp nhận thẻ, sự sang
trọng cũng như uy tín của đại lý sẽ tăng lên vì thẻ là một phương tiện thanh
toán hiện đại. Nó đại diện cho một xã hội văn minh, tiến bộ. Ngày nay thẻ đã
được sử dụng rộng rãi trên thế giới và khách nước ngoài thường rất thích
dùng thẻ nên chấp nhận thẻ cũng là một cách giúp các đại lý thu hút khách
hàng, tăng doanh số bán hàng.
Các ĐVCNT cũng hưởng lợi rất nhiều từ ngân hàng. Các đơn vị này sẽ
được ngân hàng cung cấp các máy móc cần thiết cho việc thanh toán bằng
thẻ, họ không phải mất tiền đầu tư cho hình thức thanh toán này. Các ĐVCNT
nhờ đó cũng thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng, điều này
đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ dành cho họ những khoản ưu đãi trong
những giao dịch khác, đặc biệt là trong các quan hệ tín dụng.

c) Đối với ngân hàng
Khi tham gia hoạt động kinh doanh thẻ, ngân hàng phát hành (NHPH)
cũng như ngân hàng thanh toán thẻ thu được rất nhiều lợi ích.
Thẻ cho phép các ngân hàng đưa ra được các dịch vụ mới cho các khách
13
hàng hiện có và là một phương tiện tối ưu để hấp dẫn các khách hàng mới –
các cá nhân cũng như các ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng có thể phát triển các
dịch vụ khác liên quan đến thanh toán thẻ như kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền
gửi Cùng với việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ và đa dạng hoá dịch vụ,
danh tiếng cũng như uy tín của ngân hàng được nâng lên. Việc gia nhập các tổ
chức thẻ quốc tế giúp ngân hàng tạo thêm được quan hệ với nhiều ngân hàng
và tổ chức tài chính khác, qua đó củng cố uy tín và tăng hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh thẻ làm gia tăng thu nhập của ngân hàng thông
qua thu phí và lãi từ việc phát hành thẻ, thu phí chiết khấu đại lý từ các
ĐVCNT. Tuy rằng số phí thu được trên mỗi giao dịch là không đáng kể
nhưng lượng giao dịch bằng thẻ hàng ngày là rất lớn, đặc biệt những nơi thẻ
được lưu hành phổ biến và lợi nhuận từ hoạt động này không phải là nhỏ.
Ngoài ra, trong hoạt động phát hành thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng, NHPH yêu
cầu khách hàng phải ký quỹ bằng sổ tiết kiệm hoặc một khoản tiền nhất định
trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng. Đây có thể là nguồn vốn rất
lớn nếu có nhiều khách hàng có cầu sử dụng thẻ tại ngân hàng. Mặt khác,
NHPHT còn có thể mở rộng hoạt động cho vay thông qua việc phát hành thẻ
tín dụng và hoạt động cho vay này khá an toàn, nhanh chóng, hiệu quả khá
cao.
Lợi ích mà ngân hàng nhận được từ hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ không chỉ dừng lại ở thu nhập của ngân hàng mà còn là uy tín, là danh
tiếng của ngân hàng, mà trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì uy tín
cũng như danh tiếng là điều tối quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai.

d) Đối với phát triển kinh tế- xã hội
Dựa vào sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm gần
14
đây, thẻ ngày càng thể hiện vai trò to lớn của mình trong sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Thẻ góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những
nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt
trong lưu thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát
hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời cũng giúp ngăn chặn được nạn
làm tiền giả.
Nhờ sự có mặt của thẻ mà tốc độ chu chuyển, thanh toán tăng nhanh
hơn. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được
thực hiện và thanh toán trực tuyến, vì vậy tốc độ thanh toán nhanh hơn nhiều
so với những giao dịch sử dụng các phương tiện thanh toán khác. Thay vì
thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được
xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
Việc thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước trở nên dễ dàng,
minh bạch hơn. Việc sử dụng thẻ được thực hiện thông qua mạng trực tuyến
dưới sự kiểm soát của ngân hàng đã tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm
soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế, do đó
hạn chế và giảm thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, đồng
thời tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng, tăng cường tính chủ
đạo của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế, điều hành, thực thi các chính
sách kinh tế tài chính, tiền tệ, ngoại hối và thực hiện quản lý thuế có hiệu quả.
Sử dụng thẻ giúp cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút
khách du lịch và đầu tư nước ngoài. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới,
trước hết trong lĩnh vực hết sức quan trọng: hoạt động tài chính ngân hàng,
thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới. Việc tiếp cận với phương

15
tiện văn minh hiện đại của thế giới, tạo ra một môi trường thương mại văn
minh, hiện đại hơn cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Thanh toán thẻ an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh
chóng cũng sẽ tạo niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân
hàng.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại hiện nay
1.1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
(1)Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát
hành
Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành
thẻ với đầy đủ thông tin theo quy định.
(2)Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin
Chủ thẻ
Ngân hàng phát
hành
Tài khoản
thẻ
(1)
(2)
(3)
(4)
16

×