Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề thi công chức Phòng tài chính kế hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.81 KB, 27 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Họ và tên thí sinh:
Số báo danh:
ĐỀ CHÍNH THỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
Đề thi môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2,0 điểm)
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu
tư như thế nào?
Câu 2 (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy nêu các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư của tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2013-2015 được ban hành kèm theo Quyết định số
01/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Câu 3 (2,0 điểm)
Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về quy hoạch
và kế hoạch, đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, quản lý vốn ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ, quản lý đấu thầu được quy định tại Quyết định số
2889/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Câu 4 (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Luật
Doanh nghiệp năm 2005.
Câu 5 (2,0 điểm)
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ quy định
quyền đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh; quyền thành lập
doanh nghiệp như thế nào?
Ghi chú:
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu trong phòng thi. Không được mang vào phòng thi


điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác;
- Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Nghiệp vụ chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư
Câu 1 (2 điểm).
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
như thế nào?
Cơ cấu điểm:
Có 3 ý,
- Ý I, có 4 ý, nêu đủ 4 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý III, có 3 ý,
+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
+ Ý 2 được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý được 0,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0.1 điểm
I. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực
hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được
chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao công
nghệ.

2. Chính phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến,
công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất,
năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên
liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao
công nghệ.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy trình và thủ tục
chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ.
1
II. Hỗ trợ đào tạo
1. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn
vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài như sau:
a) Quỹ hỗ trợ đào tạo được thành lập không vì mục đích lợi nhuận; được miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Chi phí đào tạo của tổ chức kinh tế được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các tổ
chức kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính phủ có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
III. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
1. Chính phủ hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững
nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương
mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt
thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý;
d) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ
và các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
e) Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật;
g) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư của tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2015 được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND
ngày 05/01/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Cơ cấu điểm:
Có 5 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý IV, được 0,2 điểm
2
- Ý V, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
I. Các dự án trong KCN, CCN:
1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN: KCN
Phong Điền, KCN công nghệ cao thuộc KKT Chân Mây - Lăng Cô; CCN Tứ Hạ, Bắc

An Gia.
2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tổng mức đầu tư từ 100
tỷ đồng trở lên tại các KCN và từ 50 tỷ đồng trở lên tại các CCN được quy định tại
khoản 1, mục I Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng.
II. Các dự án trong khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ thông tin:
1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghệ thông tin
tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin nằm trong quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin tại các khu công
nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin được quy
định tại khoản 1, mục II Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng.
III. Các dự án công nghiệp:
1. Nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời (chế biến sâu sản phẩm và nâng
cao giá trị nguồn cát trắng nguyên liệu).
2. Nhà máy sản xuất kính an toàn (chế biến sâu sản phẩm và nâng cao giá trị
nguồn cát trắng nguyên liệu).
3. Tổ hợp năng lượng mặt trời (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện
lưới quốc gia).
4. Tổ hợp năng lượng gió (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện lưới
quốc gia).
5. Nhà máy sản xuất bông xơ sợi tổng hợp (sản xuất bông xơ sợi từ nhựa tổng
hợp làm nguyên liệu đầu vào cho ngành sợi, vải).
6. Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu ngành công nghiệp dệt may (phục vụ cho
các nhà máy dệt, may xuất khẩu trên địa bàn và khu vực).
IV. Các dự án du lịch:
Xây dựng khu du thuyền và các dịch vụ đi kèm tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
V. Các dự án thuộc lĩnh vực khác:

1. Đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KKT, CCN.
2. Vườn địa đàng tại xã Thủy Bằng, Thị xã Hương Thủy.
3. Phát triển chăn nuôi lợn (sử dụng công nghệ tiên tiến).
4. Nhà máy xử lý nước thải tại các KCN, KKT, CCN.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về quy hoạch và
kế hoạch; đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; quản lý vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ; quản lý đấu thầu được quy định tại Quyết định số 2889/QĐ-
UBND ngày 30/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
3
Cơ cấu điểm:
Có 4 ý,
- Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý 2, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý 4, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
1. Về quy hoạch và kế hoạch
- Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
- Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
2. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu
tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh
quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực
hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định
của pháp luật;
- Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
3. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ:
- Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự
án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành,
cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử
dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
4
4. Về quản lý đấu thầu:
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự
án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc
gói thầu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND

tỉnh về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu
đã được phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
Câu 4 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Luật
Doanh nghiệp năm 2005.
Cơ cấu điểm:
Có 2 ý lớn
- Ý I, có 12 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý II, có 8 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm.
I. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước
khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
2. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
6. Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
7. Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật.
12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

II. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
5
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin
đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng
cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 5 (2 điểm).
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ quy định quyền
đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh; quyền thành lập doanh nghiệp
như thế nào?
Cơ cấu điểm:
Có 2 ý lớn
- Ý I, có 5 ý

+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm;
+ Ý 2, 3, 4, 5, mỗi ý được 0,2 điểm;
- Ý II, có 4 ý
+ Ý 1, 2, 3 mỗi ý được 0,2 điểm;
+ Ý 4, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
I. Quyền đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền chủ động đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh
doanh, không cần phải xin phép, xin chấp thuận, hỏi ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
nếu ngành, nghề kinh doanh đó:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Không thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
2. Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền
kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định.
Nếu doanh nghiệp tiến hành kinh doanh khi không đủ điều kiện theo quy định
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc)
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng
giám đốc) đối với công ty cổ phần, tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh và chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó.
6
3. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật
chuyên ngành có quy định khác, doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ được áp dụng điều kiện đầu tư,
kinh doanh như đối với nhà đầu tư trong nước.
4. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật
chuyên ngành có quy định khác, doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ được áp dụng điều kiện đầu tư, kinh
doanh như đối với nhà đầu tư nước ngoài.
5. Tỷ lệ sở hữu theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này được áp dụng trong

suốt quá trình doanh nghiệp thực hiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan.
II. Quyền thành lập doanh nghiệp
1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá
nhân không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân
hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ
trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền
thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
3. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp tại
Việt Nam thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam dự định
thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có trên 49% vốn điều lệ là
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập thì phải có dự án
đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có không quá 49% vốn điều
lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tham gia thành lập thì việc thành lập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc đăng ký đầu tư
trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối với dự án đầu tư trong
nước.
7

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Họ và tên thí sinh:
Số báo danh:
ĐỀ CHÍNH THỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
Đề thi môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Khoa học và công nghệ
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2,0 điểm)
“Hoạt động khoa học và công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu
quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.
Câu 2 (2,0 điểm)
“Khoa học”, “Công nghệ” là gì? Trình bày quyền và nghĩa vụ của tổ chức
khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.
Câu 3 (2,0 điểm)
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-NKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của
Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế như thế nào?
Câu 4 (2,0 điểm)
Hãy nêu điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Câu 5 (2,0 điểm)
Hãy nêu Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ; hoạt động của Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ; tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập và trách nhiệm
của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư
vấn độc lập quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của
Chính phủ.

Ghi chú:
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu trong phòng thi. Không được mang vào phòng thi
điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác;
- Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Nghiệp vụ chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Câu 1 (2 điểm).
"Hoạt động khoa học và công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu quyền và
nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và
Công nghệ năm 2013.
Cơ cấu điểm:
Có 3 ý lớn,
- Ý I, được 0,3 điểm,
- Ý II, có 12 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý III, có 5 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
I. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa
học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa
học và công nghệ.
II. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học và
công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ.
3. Được tạo điều kiện để tham gia, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên.
4. Thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công

nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
6. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ.
7. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo
chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
1
8. Góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học
và công nghệ, sản xuất, kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
9. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền, kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia giám
sát việc thực hiện.
10. Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công
nghệ; tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ;
tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
11. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh quy định tại Điều 19 của Luật
này.
12. Được khen thưởng, hưởng quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
III. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ,
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
3. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giao.
4. Đăng ký, lưu giữ và giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

5. Giữ bí mật nhà nước về khoa học và công nghệ, bảo vệ lợi ích của Nhà nước
và xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
"Khoa học", "Công nghệ" là gì? Trình bày quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa
học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.
Cơ cấu điểm:
Có 4 ý lớn
- Ý I, được 0,2 điểm;
- Ý II, được 0,2 điểm;
- Ý III, có 9 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý IV, có 7 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
I. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
II. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
III. Quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong
2
lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công
nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.
2. Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ.
3. Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trực thuộc, văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước và ở
nước ngoài để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài
sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ.
6. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật báo
chí, Luật xuất bản và quy định khác của pháp luật.
7. Tư vấn, đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước với cơ quan
có thẩm quyền.
8. Tham gia hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
9. Được chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
IV. Nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và
công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động.
2. Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc sử dụng kinh phí và thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học cơ bản thường xuyên
theo chức năng của mình; sử dụng kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ đúng
pháp luật.
5. Đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về khoa học và công nghệ.
7. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ trong tổ chức mình; giữ bí mật nhà nước về khoa
học và công nghệ.
3
Câu 3 (2 điểm).

Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-NKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế như thế nào?
Cơ cấu điểm:
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 9 ý, nêu đủ 9 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 2 ý nhỏ,
+ Ý 1, được 0,4 điểm;
+ Ý 2, được 0,2 điểm.
I. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực khoa
học và công nghệ của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ và làm thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải
cách hành chính về lĩnh vực khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách,
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương theo hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
5. Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ khoa
học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng
chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ
chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn.

6. Quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4
9. Báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình hoạt động khoa
học và công nghệ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
II. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương có Trưởng phòng và không quá 03
Phó Trưởng phòng, trong đó có 01 Lãnh đạo Phòng phụ trách lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Công Thương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối
với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu
của địa phương, quyết định số biên chế chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ
trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, với
số lượng tối thiểu từ một đến hai người.
Câu 4 (2 điểm).

Hãy nêu điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Cơ cấu điểm:
Có 6 ý
- Ý 1, có 10 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý 2, có 2 ý, mỗi ý được 0,1 điểm;
- Ý 3, 4, 5, 6 mỗi ý được 0,2 điểm.
Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc
tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt,
có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ
bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học
và công nghệ.
Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được
trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân
5
tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang
được bảo hộ tại Việt Nam.
b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số
điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
d) Người đại diện.
đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù
hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.
e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát

triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh
sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học
và công nghệ.
Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực
hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.
g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy
lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.
h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền;
nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.
i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
k) Cam kết tuân thủ pháp luật.
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình
độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất
30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và
ít nhất 40% làm việc chính thức.
Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa
học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người
có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.
b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở
lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người
đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm,
máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
6
4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy
hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt.
5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Câu 5 (2 điểm).
Hãy nêu Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ; hoạt động của Hội đồng tư
vấn khoa học và công nghệ; tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập và trách nhiệm của
thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc
lập quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Cơ cấu điểm:
Có 4 ý lớn
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,15 điểm, riêng ý 1 được 0,2 điểm;
- Ý II, có 3 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý III, có 3 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý IV, có 4 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
I. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn
tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ) do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ thành lập theo thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa
học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản
lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai)
thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa
học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt.

II. Hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ,
khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên
Hội đồng thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn. Ý kiến của các thành
viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản. Các thành
viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
7
Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng
tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành
viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết
theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, kinh phí
thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc
lập được trả thù lao cho việc thực hiện nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại Khoản này.
Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ đối với
nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.
III. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức khoa học và công nghệ có năng lực và kinh
nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực
và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Các chuyên gia tư vấn độc lập
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia
khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
IV. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ,

tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập
1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập,
trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
3. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ
trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.
8
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Họ và tên thí sinh:
Số báo danh:
ĐỀ CHÍNH THỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
Đề thi môn: Nghiệp vụ chuyên ngành Tài chính
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2,0 điểm)
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 quy định trong quá trình chấp hành
ngân sách nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì thực hiện như thế nào?
Câu 2 (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định về Quỹ dự trữ tài chính tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
Câu 3 (2,0 điểm)
Trình bày những quy định chung tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Câu 4 (2,0 điểm)
Việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được và việc điều chỉnh
biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ được quy định
như thế nào tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ?

Câu 5 (2,0 điểm)
Anh (chị) hãy nêu vị trí và chức năng; nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quy định tại Thông tư Liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Ghi chú:
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu trong phòng thi. Không được mang vào phòng thi
điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác;
- Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Kỳ thi ngày 17 tháng 01 năm 2015
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Nghiệp vụ chuyên ngành Tài chính
Câu 1 (2 điểm)
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 quy định trong quá trình chấp hành ngân
sách nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì thực hiện như thế nào?
Cơ cấu điểm:
Có 7 ý, mỗi ý được 0,25 điểm, riêng ý 5 được 0,5 điểm.
1. Số tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao được sử dụng để giảm
bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng
dự phòng ngân sách. Chính phủ dự kiến phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ
chi, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện; Uỷ ban nhân
dân dự kiến phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với
Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân
thống nhất ý kiến với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực
hiện;
2. Trường hợp số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân
quyết định, Chính phủ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân, đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng

nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng;
3. Trường hợp có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn
được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao hoặc sử dụng các
nguồn dự trữ để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Luật này;
4. Trường hợp số thu, chi có biến động lớn so với dự toán đã được quyết định,
cần phải điều chỉnh tổng thể thì Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại
khoản 1 Điều 49 của Luật này;
5. Hàng năm, trong trường hợp có số tăng thu ngân sách trung ương so với dự
toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương,
Chính phủ quyết định trích một phần theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thu so với
dự toán thưởng cho ngân sách địa phương, nhưng không vượt quá số tăng thu so với
mức thực hiện năm trước.
1
Căn cứ vào mức thưởng do Chính phủ quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng số thưởng vượt thu được
hưởng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng, thưởng cho ngân sách cấp dưới;
6. Định kỳ, Chính phủ báo cáo ủy ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân
báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân báo cáo
Hội đồng nhân dân tình hình thực hiện những quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
này;
7. Trường hợp quỹ ngân sách nhà nước thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ
quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý; riêng đối với
ngân sách trung ương, nếu quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp khác
không đáp ứng được thì Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước phải
được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ

Quốc hội quyết định.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy đinh về Quỹ dự trữ tài chính tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
Cơ cấu điểm:
Có 3 ý
- Ý 1, có 4 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý 2, có 4 ý, mỗi ý được 0,15 điểm;
- Ý 3, có 6 ý, mỗi ý được 0,1 điểm, riêng ý 5 được 0,3 điểm.;
1. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của trung ương, gồm :
a) Một phần số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán; mức cụ thể do
Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách trung ương;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách trung ương; mức
cụ thể do Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh, gồm :
a) Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh; mức cụ thể do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách cấp tỉnh;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Mức cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2
3. Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính :
a) Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà
nước trả lãi tiền gửi theo mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc Nhà
nước, khoản lãi này được bổ sung vào Quỹ;
b) Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài

khoản; Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ tài
khoản;
c) Việc trích lập Quỹ dự trữ tài chính được thực hiện dần từng năm; mức khống
chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng;
d) Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi
nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách, trừ các trường
hợp đặc biệt quy định tại điểm e Khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
đ) Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với ngân sách địa phương) quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình
để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp :
- Thu ngân sách hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán đã được
Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng
hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng,
an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại
ngân sách và sử dụng hết dự phòng ngân sách mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm
vụ chi;
- Tổng mức chi từ Quỹ dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt
quá 30% số dư của quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.
e) Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương nếu
đã sử dụng hết Quỹ dự trữ của tỉnh. Ngân sách cấp huyện và cấp xã được tạm ứng từ
Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
Câu 3 (2 điểm)
Trình bày những quy định chung tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Cơ cấu điểm:
Có 11 ý, nêu đủ 11 ý được 2 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm.

Những quy định chung
1. Ngân sách nhà nước là một hệ thống thống nhất, bao gồm: ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (dưới đây gọi là ngân sách địa
phương) theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
3
2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
được quy định theo Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày
6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp chính quyền địa phương do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của Nhà nước, trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
4. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định trong thời gian từ 3 đến 5 năm
(gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ
ổn định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách
giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
5. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách đã được giao thực hiện theo thẩm quyền
và quy trình quy định tại các Điều 43 và Điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP
ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
6. Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn
các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách theo quy định
của pháp luật; quản lý, sử dụng các khoản vốn, kinh phí do nhà nước cấp theo đúng
mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
7. Cơ quan thu (bao gồm Thuế nhà nước, Hải quan, Tài chính và các cơ quan
khác được Chính phủ cho phép hoặc được Bộ Tài chính uỷ quyền) phối hợp với Kho
bạc Nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu ngân sách nhà nước, thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc, bảo đảm mọi khoản thu ngân sách phải được tập trung đầy đủ, kịp

thời vào ngân sách nhà nước.
8. Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
9. Mọi khoản thu, chi ngân sách nhà nước đều được hạch toán bằng đồng Việt
Nam. Các khoản thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, bằng hiện vật, bằng ngày
công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán hoặc giá hiện vật,
giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu ngân
sách nhà nước tại thời điểm phát sinh.
10. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu nộp ngân sách nhà nước, sử dụng
ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu, chi
ngân sách theo đúng niên độ ngân sách, cấp ngân sách, Mục lục ngân sách nhà nước,
4
chế độ kế toán nhà nước và những quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, cũng như các quy định tại Thông tư này.
11. Đối với một số hoạt động đặc biệt thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh; cấp
phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; cơ chế quản lý vốn vay nợ, viện trợ; các
khoản thu, chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; quản lý ngân sách cấp
xã, Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan có văn bản hướng dẫn riêng.
Câu 4 (2 điểm)
Việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được và việc điều chỉnh
biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ được quy định như thế
nào tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý,

+ Ý 1, được 0,25 điểm.
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
+ Ý 3, được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, được 0,25 điểm.
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
+ Ý 3, được 0,35 điểm.
I. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành
chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là
kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
2. Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được :
a) Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức: cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền
lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán
bộ, công chức.
Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi trên đây, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công
chức (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết
quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc);
b) Chi khen thưởng và phúc lợi : chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập
thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi cho các hoạt động phúc
lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, công chức, kể
cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động
trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
5
c) Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm

sau tiếp tục sử dụng.
3. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử dụng
kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức Công
đoàn cơ quan.
II. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
1. Chỉ tiêu biên chế được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sáp nhập, chia
tách hoặc điều chỉnh nhiệm vụ của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
2. Kinh phí quản lý hành chính được giao được xem xét điều chỉnh trong các
trường hợp sau:
a) Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Do điều chỉnh nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ
dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực quản lý hành chính.
3. Khi có phát sinh các yếu tố làm thay đổi mức kinh phí đã giao, cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình
chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I)
xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I.
Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán
do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản
lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu vị trí và chức năng; nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện quy định tại Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-
BNV ngày 06/5/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
Cơ cấu điểm:
Có 2 ý lớn
- Ý I, có 2 ý, ý 1 được 0,3 điểm, ý 2 được 0,2 điểm

- Ý II, có 15 ý, mỗi ý được 0,1 điểm.
I. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
6
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng
hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân của
Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện
pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc
trách nhiệm quản lý của Phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây
dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của
Sở Tài chính.
4. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp
quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã,

phương án phân bổ ngân sách huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; lập dự toán
ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ
kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện.
6. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết
toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân
sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách cấp xã) báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết
toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý.
7

×