TRANG THÔNG TIN VỀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUN N
Tên đ ti lun n:“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng, chăm
sóc hoa lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley) ở miền Bắc Việt Nam”.
Chuyên ngnh: Khoa hc cây trng. M s: 62.62.01.10.
H tên nghiên cu sinh: Đinh Th Dinh
Kha đo to: Khóa năm 2011- đợt 1 (2011-2015)
Ngưi hưng dn khoa hc: 1.TS Đặng Văn Đông
2.GS. TSKH Trần Duy Quý
Cơ sở đo to: Viện Khoa hc Nông nghiệp Việt Nam
1. Nội dung lun án
Lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley) là loài lan bản đa, quý
của Việt Nam. Cây có hoa chùm, rủ xung, có hương thơm và độ bền lâu. Lan Đai Châu
nở hoa vào dp Tết Nguyên Đán nên cây có giá tr kinh tế cao. Một trong những hạn chế
trong sản xuất loài lan này là cây sinh trưởng rất chậm, đặc biệt là ở miền Bắc Việt Nam
dẫn đến thời gian từ khi trng đến khi ra hoa phải mất 3-4 năm, chất lượng hoa km. Đề
tài đ nghiên cứu đặc điểm nông sinh hc của hoa lan Đai Châu bao gm đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển, đặc điểm hnh thái, giải phẫu và tương quan sinh trưởng
giữa lá, r vi một s ch tiêu về hoa và nghiên cứu một s biện pháp k thuật tác động
làm tăng sinh trưởng, phát triển của lan Đai Châu kết quả ch ra rng: Trong các ging
nghiên cứu, ging bản đa Trắng Đm Tím, sinh trưởng, phát triển khỏe, hoa đẹp, chất
lượng cao hơn so vi ging nhập nội. Đặc điểm hình thái và giải phẫu các cơ quan sinh
dưỡng (R, thân, lá) cây lan Đai Châu rất đặc trưng cho cây một lá mầm, thích nghi vi
điều kiện sng phụ sinh, có khả năng chu hạn tt thể hiện ở s lượng khí khổng trên lá
ít, lá dày, r to, lp nhu mô dày, có khả năng hấp thu, dự trữ nưc và chất dinh dưỡng
tt. Tương quan về sinh trưởng chiều dài lá và chiều dài r của ging lan Đai Châu
Trắng Đm Tím là không chặt (R
2
= 0,1126). Tương quan giữa chiều dài lá và chiều dài
cành hoa, giữa chiều dài lá và s hoa trên cành là thuận, chặt (R
2
= 0,8247, R
2
= 0,9475).
Cây lan Đai Châu có mùa sinh trưởng rất rõ rệt. Vùng Đng bng Sông Hng (Hà Nội,
Hưng Yên), cây sinh trưởng mạnh và sm hơn (bắt đầu sinh trưởng từ tháng 3) so vi
vùng núi phía Bắc (Lào Cai, Sơn La), cây bắt đầu sinh trưởng từ tháng 4, thời gian
ngừng sinh trưởng của cây trùng vi giai đoạn ra hoa và thời gian nhiệt độ trong vùng
xung thấp. Kết quả nghiên cứu các biện pháp k thuật cho thấy: Giai đoạn vườn ươm:
Sử dụng giá thể là rong biển + than hoa + vỏ cây, tưi nưc 2 ngày 1 lần hoặc giá thể:
mụn xơ dừa + than hoa + vỏ cây, tưi ngày 1 lần, cây con sinh trưởng mạnh, tỷ lệ sng
cao (88-89%). Bón phân Fish Emulsion (5:1:1), 5 ngày 1 lần (nng độ 0,05%), làm tăng
s lượng và kích thưc lá của lan Đai Châu. Giai đoạn vườn sản xuất: Thời vụ trng
thích hợp nhất là 15/4, cho tỷ lệ sng cao (97%), cây nhanh hi xanh, sử dụng các ngun
nưc có độ dẫn điện thấp như nưc mưa (pH=5,55;EC=0,04), nưc giếng khoan có lc
(pH=6,20; EC=0,26) cây sinh trưởng, phát triển tt, tỷ lệ ra hoa cao (58%) hơn so vi
ngun nưc máy hoặc giếng khoan chưa qua lc. Ghp lan Đai Châu trên gỗ nhn, tưi
ngày 1 lần hoặc trng chậu vi giá thể rong biển + than hoa + củi vụn, tưi nưc 2 ngày
1 lần là phù hợp nhất. Phân bón hiệu quả nhất là HT-Orchid 222 (21:21:21), tưi 5 ngày
1 lần, 0,1% và giai đoạn ra hoa là HT-orchid 2 (6:30:30), tưi 7 ngày 1 lần cho mầm hoa
ra tập trung, tỷ lệ ra hoa cao (65%), chất lượng hoa tt. Phun GA3 cho cây 1 năm tuổi
vi nng độ 150ppm làm tăng chiều dài lá (22,6cm), cây hai năm tuổi ra hoa 47%, chất
lượng hoa đảm bảo so vi đi chứng cây không ra hoa. Vi cây 2 năm tuổi phun nng
độ 200ppm tăng chiều dài lá (đạt 32,1cm), tỷ lệ ra hoa (80%), chiều dài cành hoa
(24,1cm) và s hoa/cành (34,6 hoa). Giảm ánh sáng bng che 2 lp lưi trong vụ hè
(tương ứng 13.000-16.000lux) thích hợp cho cây sinh trưởng, tăng tỷ lệ ra hoa (59%) và
chất lượng hoa. Trong điều kiện miền Bắc Việt Nam cần thiết phải tăng nhiệt cho vườn
lan vào mùa đông (tháng 12 đến tháng 2 năm sau) bng cách che ni lông hoặc che ni lông
+ tăng nhiệt. Sử dụng thuc sinh hc: Tasieu 5WG trừ sâu và thuc Exin 4.5HP trừ bệnh
hạn chế một s sâu, bệnh hại chính trên lan Đai Châu ở mức dưi 10%.
2. Những kết quả mi của lun án
Đặc điểm giải phẫu các cơ quan sinh dưỡng cây lan Đai Châu rất đặc trưng cho
cây một lá mầm, thích nghi vi điều kiện sng phụ sinh, có khả năng chu hạn tt thể
hiện ở s lượng khí khổng trên lá ít (mặt trên lá/mặt dưi lá: 10/15 khí khổng/mm2), lá
dày (1,9-2,2mm), r to, lp nhu mô dày, có khả năng hấp thu, dự trữ nưc và chất dinh
dưỡng tt. Màu sắc lá, thân và chóp r xu hưng theo màu sắc của hoa, đây là đặc điểm
quan trng để nhận biết các ging lan Đai Châu.
Tương quan về sinh trưởng chiều dài lá và chiều dài r của ging lan Đai Châu
Trắng Đm Tím là không chặt (R
2
= 0,1126). Tương quan giữa chiều dài lá và chiều dài
cành hoa, giữa chiều dài lá và s hoa trên cành là thuận, chặt (R
2
= 0,8247, R
2
= 0,9475).
Điều đó có nghĩa rng mun nâng cao chất lượng hoa cần tác động các biện pháp làm
tăng sinh trưởng của lá.
Cây lan Đai Châu có mùa sinh trưởng rất rõ rệt. Vùng Đng bng Sông Hng (Hà
Nội, Hưng Yên), cây sinh trưởng mạnh và sm hơn (bắt đầu sinh trưởng từ tháng 3) so
vi vùng núi phía Bắc (Lào Cai, Sơn La), cây bắt đầu sinh trưởng từ tháng 4, thời gian
ngừng sinh trưởng của cây trùng vi giai đoạn ra hoa và thời gian nhiệt độ trong vùng
xung thấp.
Phun GA3 (nng độ 150ppm) cho cây lan Đai Châu 1 năm tuổi, phun ở 3 thời
điểm: tháng 3, tháng 6, tháng 9, trong điều kiện chăm sóc ti ưu, mỗi thời điểm phun 2 lần
cách nhau 15 ngày, kích thích sinh trưởng chiều dài lá, chiều dài r, cây nhanh ra hoa,
sau trng 2 năm có tỷ lệ ra mầm hoa đạt 47% trong khi đi chứng cây không ra hoa,
mầm hoa ra sm hơn 5 ngày. Phun GA3 vi nng độ 200ppm cho cây 2 năm tuổi tăng
chiều dài lá (đạt 32,1cm), tỷ lệ ra hoa cao (80%), cành hoa dài (24,1cm), s hoa/cành
ln (34,6 hoa), thời gian xuất hiện mầm hoa sm hơn 15 ngày so vi đi chứng trong
điều kiện miền Bắc Việt Nam.
TM. TẬP THỂ HƯNG DN NGHIÊN CU SINH
Đặng Văn Đông Đinh Th Dinh
PAGE OF THESIS INFORMATION
Thesis title:“Studying the characteristics bio-agricultural and technical measures to plant
and look after tending Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley in the Northern of Vietnam”.
Specialty: Plants Science. Code: 62.62.01.10.
Full name of graduate student: Dinh Thi Dinh
Training course: the year 2011 (2011-2015)
Science supervisors: 1. Dr. Dang Van Dong, 2. Prof. Dr. Tran Duy Quy
Training institution: Vietnam Academy of Agricultural Sciences
1. THESIS CONTENT
Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley is a native orchid and precious in
Vietnam. Its flowers grow in raceme and hang down with perfume and last in long-term.
Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley is in bloom in New Year festival, so it has high
economic value. One of the limitations in producing this orchid is its very slow growth,
especially in northern Vietnam. Therefore, it takes 3-4 years and quality of flowers is
not good. This theme has studied the bio-agricultural characteristics Morphological and
anatomical characteristics of giving birth organs of Rhynchostylis gigantea (Lindley)
Ridley including evaluation of the growth, development, morphological, anatomical
characteristics and growing relationship between the leaves, roots with some indicators
of flowers. It also studies some technical measures to increase the growth and
development of Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley. The results show that: Among
the types of orchards studied type of White spotted purple grows and develops well; its
flowers are beautiful with high quality compared to imported types. (root, trunk, leaves)
of Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley are characterized for monocots, adapted to
the living conditions of epiphyte with good drought-resistant ability expressed in the
low number of stomata on the leaves, thick leaves, roots big, thick layer of tissue, good
ability to absorb, store water and nutrients. Growth correlation between leaf length and
root length of White Spotted Purple Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley is not tight
(R
2
= 0.1126). The correlation between leaf length of flower length, between leaf length
and number of flowers on the branch is in direct proportion, tight (R
2
= 0.8247, R
2
=
0.9475). Growing season of Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley is very distinct. In
the Red River Delta (Hanoi, Hung Yen), it grows better and earlier (start growing from
March) compared to in the northern mountainous regions (Lao Cai, Son La) where it
grows from April, the time to stop its growth coincides with its flowering time and the
temperature period in the low-down. The studying results of technical measures showed
in nursery phase: if use the support made from seaweed + charcoal + bark, watering
once or twice a day or use the support made from coconut fiber dust + charcoal + bark,
watering once a day, nursling grows strong with high survival rate (88-89%). Fertilizing
Fish Emulsion (5:1:1), once a 5 days (concentration of 0.05%) increases the number and
size of leaves of Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley. For production garden phase:
the most appropriate planting season is 15/4, with survival rate up to 97%. The tree is
fast in green. Using the water with low conductivity such as rain water (pH=5.55;
EC=0.04), water of drilling wells filtered (pH=6.20; EC=0.26) makes the trees grow
better and flowering proportion is higher (58%) than using tap-water or water of drilling
wells not filtered. Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley transplanted on longan
wooden, watering once a day or planted on support made from seaweed + charcoal +
wood chips, watering twice a day is the most appropriate way.
The most efficient fertilizer is HT-222 Orchid (21:21:21), watering it once 5
days, 0.1%, and for the flowering period, using HT-orchid 2 (6:30:30) to water once 7
days so that the flower bud develops concentratedly, the flowering proportion is high
(65%), the quality of flower is good. Spary GA3 for 1-year-old-tree with concentration
of 150ppm to increase the leaf length (22.6cm), two-year-old tree flowers 47%, flower
quality assures compared to tree without flower. For 2-year-old tree, spraying with
concentration of 200ppm to increase the leaf length (reaching 32.1cm), the flowering
proportion (80%), flower length (24.1cm) and the number of flowers/branches (34.6
flowers). Reducing light by covering 2 coats of net in summer (corresponding 13.000-
16.000lux) for best growth of tree, increase of flowering percentage (59%) and quality
of flowers. In the conditions of northern Vietnam, it is necessary to increase the heat for
orchid garden in the winter (from December to February next year) by covering with
nylon or covering with nylon and increasing heat. Using biological drugs: Tasieu 5WG
pesticide and Exin 4.5HP to limit some principal insects for Rhynchostylis gigantea
(Lindley) Ridley with concentration less than 10%.
2. NEW RESULTS OF THE THESIS
Anatomical characteristics of giving birth organs of Rhynchostylis gigantea
(Lindley) Ridley are characterized for monocots, adapted to the living conditions of
epiphyte with good drought-resistant ability expressed in the low number of stomata on
the leaves (upper side/lower side: 10/15 stomata/mm2), thick leaves (1.9-2.2mm), big
roots, thick layer of tissue, good ability to absorb, store water and nutrients. Color of
leaf, strunk and root tip trends to be the same the color of flowers. It is important
characteristics to identify the types of Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley.
Growth correlation between leaf length and root length of White Spotted Purple
Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley is not tight (R
2
= 0.1126). The correlation between
leaf length of flower length, between leaf length and number of flowers on the branch is in
direct proportion, tight (R
2
= 0.8247, R
2
= 0.9475). It means that in order to improve the
quality of flowers, it is necessary to take measures to increase the growth of leaves.
Growing season of Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley is very distinct. In
the Red River Delta (Hanoi, Hung Yen), it grows better and earlier (start growing from
March) compared to in the northern mountainous regions (Lao Cai, Son La) where it
grows from April, the time to stop its growth coincides with its flowering time and the
temperature period in the low-down.
Spraying GA3 (concentration of 150ppm) for Rhynchostylis gigantea (Lindley)
Ridley of 1 year old, spraying in 3 moments: March, June, September, in condition of
optimal care. For each moment, spraying 2 times 15 days apart to stimulate the length of
leaf, of root, to stimulate fast flowering. Two years after planting, the flower bud rate
reached 47% compared to tree without flower, flowers bud bears sooner than 5 days.
Spraying with GA3 with concentration of 200ppm for 2-year-old tree to increase the leaf
length (reaching 32.1cm), the flowering proportion (80%), flower length (24.1cm) and
the number of flowers/branches (34.6 flowers). The flower buds appear earlier than 15
days in the conditions of northern Vietnam.
SUPERVISOR GRADUATE STUDENT
Dang Van Dong Dinh Thi Dinh