Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kỹ thuật ghép chồi hoa lê đến sinh trưởng phát triển của giống lê VH6 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ
VÀ KỸ THUẬT GHÉP CHỒI HOA LÊ ĐẾN
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG LÊ
VH6 TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ
VÀ KỸ THUẬT GHÉP CHỒI HOA LÊ ĐẾN
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG LÊ
VH6 TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS ĐÀO THANH VÂN
2. TS NGUYỄN VĂN VƯỢNG
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Đào Thanh Vân và TS Nguyễn Văn Vượng.
Mọi tham khảo dùng trong Luận văn đều được trích nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung trong nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Triệu Thanh Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kỹ
thuật ghép chồi hoa lê đến sinh trưởng phát triển của giống lê VH6 tại Thái
Nguyên”. Tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các hộ gia
đình, các thầy cô giáo, Trường Đại học Nông lâm và UBND xã La Bằng
huyện Đại Từ đặc biệt là các hộ gia đình nơi đã thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến phòng quản lý đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào
Thanh Vân - Phó trưởng phòng quản lý đào tạo sau Đại học, TS Nguyễn Văn
Vượng - Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học trường Đại học Nông lâm cùng các
bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan chuyên môn, các bạn
bè thân thích và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Tác giả
Triệu Thanh Bình
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của kỹ thuật ghép cây ăn quả 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của sự tiếp hợp giữa gốc ghép và cành ghép 4
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp ghép 4
1.1.3. Ảnh hưởng qua lại giữa góc ghép và ngọn ghép 5
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sống của tổ hợp ghép 7
1.2. Nguồn gốc, phân loại lê 8
1.2.1. Nguồn gốc 8
1.2.2. Phân loại 8
1.2.3. Các giống lê trên thế giới 11
1.3. Giá trị dinh dưỡng của cây lê 13
1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới 14
1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam 15
1.4.3. Tình hình nghiên cứu cây lê ở trên thế giới và trong nước 20
1.5. Đặc điểm nông sinh học của cây lê 21
1.5.1. Đặc điểm thực vật học 21
1.5.2. Đặc điểm sinh vật học 22
1.5.3. Điều kiện tự nhiên, đất đai khí hậu 25
iv
1.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Lê Tai Nung 6 (Quy trình Trung tâm
giống cây trồng tỉnh Lào Cai). 26
1.6.1. Làm đất 26

1.6.2. Thời vụ 26
1.6.3. Mật độ trồng 26
1.6.4. Chọn cây giống 26
1.6.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu 31
2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành 31
2.4. Nội dung nghiên cứu 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu 31
2.5.1 Thí nghiệm kỹ thuật 31
2.6. Tổng hợp và xử lý số liệu 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Điều kiện đất đai, khí hậu khu vực nghiên cứu 34
3.1.1. Điều kiện khí hậu, khu vực Thành phố Thái Nguyên. 35
3.1.2. Điều kiện địa hình, khí hậu khu vực huyện Đại Từ 35
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kiểu ghép đến kỹ thuật ghép
chồi hoa lê VH6 tại Thái Nguyên 37
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kiểu ghép đến khả năng tiếp
hợp lê VH6 tại tỉnh Thái Nguyên 37
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kiểu ghép đến thời gian nảy
chồi, ra hoa và hình thành quả lê VH6 tại Thái Nguyên 39
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kiểu ghép đến khả năng hình
thành quả lê VH6 tại tỉnh Thái Nguyên 46
v
3.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến các chỉ tiêu về quả lê
VH6 tại tỉnh Thái Nguyên 51
3.2.5 Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến một số chỉ tiêu
về chất lượng quả quả lê VH6 tại tỉnh Thái Nguyên. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65

1. Kết luận 65
2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
vi
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
FAO:
A. Food and Agriculture organization - Tổ chức lương
thực và nông nghiệp thế giới
UNDP:
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
TB:
Trung bình
IPM:
Intergrated Pest Management - Biện pháp phòng trừ tổng
hợp trong bảo vệ thực vật
Max:
Giá trị lớn nhất
Min:
Giá trị nhỏ nhất
NXB:
Nhà xuất bản
CV
(%)
:
Hệ số biến động
LSD
(0,05)
:
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình cây ăn quả và cây lê năm 2012 trên thế giới 14
Bảng 1.2. Sản lượng lê trên thế giới và một số khu vực 15
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh miền núi phía Bắc năm
2013 - 2014 19
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên năm 2014 37
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến tỷ lệ ghép sống
của lê VH6 tại Thái Nguyên 37
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến khả năng tiếp hợp
của lê VH6 tại Thái Nguyên 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến thời gian nẩy
chồi của lê VH6 tại Thái Nguyên 39
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến thời gian ra nụ
của lê VH6 tại Thái Nguyên 41
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến thời gian nở hoa
của lê VH6 tại Thái Nguyên 43
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến thời gian hình
thành quả của lê VH6 tại Thái Nguyên 44
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến số quả hình
thành của lê VH6 tại Thái Nguyên 46
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến số quả thu hoạch
của lê VH6 tại Thái Nguyên 48
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến tỷ lệ đậu quả
của lê VH6 tại Thái Nguyên 50
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến đường kính quả
lê VH6 tại Thái Nguyên 52
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến chiều cao quả lê
VH6 tại Thái Nguyên 54
viii
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến khối lượng quả

lê VH6 tại Thái Nguyên 56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của kiểu ghép và thời vụ ghép đến tỷ lệ quả bị rám
lê VH6 tại Thái Nguyên 58
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ ăn được lê
VH6 tại Thái Nguyên 59
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ đường
tổng số lê VH6 tại Thái Nguyên. 60
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ nước lê
VH6 tại Thái Nguyên 61
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến tỷ lệ VitaminC
lê VH6 tại Thái Nguyên 62
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thời vụ ghép và kiểu ghép đến độ Brix lê VH6
tại Thái Nguyên 63
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lê là cây ăn quả ôn đới quan trọng thứ hai sau táo tây, sản lượng trên
thế giới hàng năm khoảng 14 - 16 triệu tấn. Cây lê được trồng nhiều ở một
số nước và vùng lãnh thổ như: Trung quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Đức,
Pháp, Tây Ban Nha, Nga, cây thường trồng ở các vùng ôn đới có khí hậu
lạnh CU (Chilling Unit) ≥ 200. Quả lê có giá trị cao bởi trong thịt quả có
chứa nhiều chất dinh dưỡng, kết quả phân tích trong quả lê có chứa 9,44 %
đường tổng số,0,4 % axít nitric,14,9 mg/100g vitamin C, phần ăn được
chiếm 89, 88%, theo (Võ Văn Chi. 1997) [2] thì công dụng chính của quả lê
là ăn quả, quả khô dùng làm thuốc trị lỵ, quả tiêu thử, kiện vị, thu liễm,
ngoài ra quả lê còn một số đặc điểm và tác dụng như sau: quả lê có vị ngọt,
tính mát, có công dụng thanh nhiệt, nhuận táo, sinh tân chỉ khát. Nhà học
giả Lê Quý Đôn ở thế kỷ 18 đã viết “Đi đường khát nước và mệt mỏi, được
ăn mấy quả lê thấy đỡ khát ngay, lúc bấy giờ nghĩ là uống nước Quỳnh
tương, Ngọc dịch cũng không hơn gì, mía và chuối so với lê chỉ là hạng đầy

tớ, tay gọt quả lê thấy suốt ngày thấy hương thơm”. Tại một số nước châu
Âu quả lê dùng chủ yếu để ăn tươi, sấy khô, làm nước quả. Ở nước ta quả
lê chủ yếu dùng để ăn tươi, ngoài ra còn một số nơi còn phơi khô ngâm
rượu, hoặc muối chua sử dụng làm thực phẩm thay rau xanh lúc giáp vụ…
Quả lê chín kỹ thịt quả màu trắng, ăn giòn vị ngọt mát và đặc biệt có mùi
thơm hấp dẫn, trong nhân dân còn gọi lê là “ quả 7 vị 5 mùi”.
Trên thế giới có khoảng 78 nước trồng lê, được trồng nhiều nhất ở châu
Âu, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Trên thế giới Nga, Braxin, Đức,
Pháp, Trung Quốc và các nước vùng Địa Trung Hải rất chú trọng tới việc
trồng lê, ở những nơi đó được trồng chủ yếu là những giống lê ngon và có giá
trị kinh tế.
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có rất nhiều tiềm năng
về đất đai và khí hậu thích hợp với nhiều loại cây ăn quả có nguồn gốc á nhiệt
2
đới và nhiệt đới như: Vải, mơ, nhãn, cam, quýt… tuy nhiên cây lê chưa được
trồng tại Thái Nguyên bởi khí hậu của Thái Nguyên không phù hợp cho sự ra
hoa, kết quả tự nhiên của lê.
Để sản xuất lê ở các vùng thấp có điều kiện nhiệt độ cao, trên thế giới đã
xuất hiện công nghệ ghép chồi hoa dựa trên cở sở là: Tại các vùng núi cao, nơi
có mùa Đông lạnh, trồng các cây lê tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, sau
mùa Đông, cây đã phân hoá mầm hoa, có thể cắt các chồi mầm hoa này ghép
trực tiếp lên các cây gốc ghép lê dại ở các vùng thấp, cây sẽ ra hoa, tạo quả
theo đúng vị trí và số lượng quả mong muốn. Hiệu quả của kỹ thuật này là
người sản xuất có thể chủ động tạo năng suất và chất lượng quả lê theo yêu cầu
của thị trường, tuy nhiên các vùng lạnh cây có nhiều yếu tố hạn chế như: Đất
dốc, xấu, người dân hạn chế về kỹ thuật chăm sóc do vậy năng suất thấp, hiệu
quả kinh tế không cao, để khắc phục hiện tượng trên nếu lê được trồng và sản
xuất ở vùng thấp, có điều kiện đất đai canh tác tốt, năng suất chất lượng sẽ cao,
đặc điểm sinh lý của cây lê là phải phân hóa mầm hoa ở vùng lạnh và lợi dụng
đặc điểm này dùng các mầm hoa được phân hóa ghép vào các gốc lê ở vùng

thấp sẽ ra hoa, kết quả và cho thu hoạch ở vùng thấp, đây là công nghệ mới đã
được áp dụng đối với táo lê tại Đài Loan và Nhật Bản, xuất phát từ thực tế trên
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời
vụ và kỹ thuật ghép chồi hoa lê đến sinh trưởng phát triển của giống lê
VH6 tại Thái Nguyên ”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác định kỹ thuật phù hợp trong ghép chồi hoa lê VH6 để sản xuất lê
tại Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu
Thời vụ ghép, kỹ thuật ghép lê VH6 tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
3
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và kiểu ghép đến khả năng tiếp hợp
khả năng hình thành quả, thời gian ra hoa, quả, các chỉ tiêu về quả, chất lượng
quả của lê VH6 tại một số vùng sinh thái tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp cho mỗi học viên cao học củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến
thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế sản xuất, bước đầu giúp
học viên cao học làm quen với công tác nghiên cứu khoa học để hiểu sâu sắc
hơn về cây trồng, cũng như kỹ thuật trồng trọt. Qua đó giúp giúp học viên cao
học nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp nghiên cứu ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Các kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho việc chọn lọc các dạng lê có
năng suất cao và phẩm chất tốt phù hợp cho sản xuất đồng thời nghiên cứu
một số biện pháp kỹ thuật nhân giống lê, nhằm tạo ra nhanh những giống lê
tốt góp phần nâng cao diện tích, năng suất và chất lượng lê cho Thái Nguyên.
Mặt khác những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu giảng dạy và
tham khảo cho các nhà vườn, các hộ gia đình, các hộ khuyến nông, các nhà

khoa học nông nghiệp nghiên cứu những vấn đề về chọn tạo, nhân giống lê và
là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây lê ở tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế xác định một số biện
pháp kỹ thuật trong ghép chồi hoa lê VH6 để sản xuất lê tại Thái Nguyên.
Góp phần giúp tỉnh Thái nguyên xác định thực trạng về tình hình sản
xuất lê, làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch phát triển cây lê và lựa chọn
ra được những dạng lê tốt, phục vụ cho việc sản suất lê thực sự có hiệu quả,
góp phần đa dạng hoá sản phẩm, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập và từng bước nâng cao đời sống của đồng bào vùng trung du.
- Xác định biện pháp nhân giống lê bằng phương pháp ghép cành để áp
dụng rộng rãi trong công tác nhân giống, nhằm nâng cao tỷ lệ sống sau ghép
và tạo ra số lượng lớn những cây con có đủ tiêu chuẩn, chất lượng cao đưa ra
sản xuất.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của kỹ thuật ghép cây ăn quả
1.1.1. Cơ sở khoa học của sự tiếp hợp giữa gốc ghép và cành ghép
Ghép cây là đưa một đoạn cành hoặc mắt của cây này ghép lên gốc cây
khác để tạo thành một cây mới hoàn chỉnh. Mắt ghép được gắn lền với gốc
ghép là nhờ sự hoạt động và khả năng tái sinh của tượng tầng, ở cả hai bộ
phận gốc ghép và mắt ghép. Khả năng liền lại giữa hai bộ phận khác nguồn
gốc là nhờ tế bào tượng tầng. Đó là những tế bào mô phân sinh nằm giữa vỏ
và gỗ. Các tế bào này chưa có vách xenlulo mà chỉ có màng protein. Vì vậy tế
bào tượng tầng ngọn ghép có thể trộn sát, dính liền với tế bào tượng tầng gốc
ghép. Đồng thời, màng tế bào thực vật có tính thấm nên có sự trao đổi chất
với tế bào tượng tầng gốc ghép và tế bào ngọn ghép. Sau khi liền, các mô
mềm, mô phân sinh ở chố tiếp xúc (do tượng tầng sinh ra) phân hóa thành các
hệ thống mạch dẫn (gỗ và libe). Hệ thống này dẫn truyền nước, chất khoáng

(nhựa nguyên) và sản phẩm quang hợp (nhựa luyện) lưu thông giữa gốc ghép
và mắt ghép, cây phát triển bình thường. Các tế bào phần tượng tầng có khả
năng phân chia liên tục, tiếp tục sinh ra gỗ bên trong, sinh ra vỏ bên ngoài.
Cây lớn lên trong hình thức cộng sinh, mạch gỗ cung cấp nước và muối
khoáng làm nguyên liệu cho ngọn quang hợp, tạo ra chất hữu cơ nuôi toàn cây
và tạo ra năng suất hoa quả.
1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp ghép
1.1.2.1. Ưu điểm
Kết hợp ưu điểm của cây mẹ làm ngọn có năng suất chất lượng quả cao
đẹp và gốc ghép có bộ rễ khỏe (chịu hạn, lạnh, chua, sâu bệnh). Ngọn của cây
ghép mang kiểu gen của cây mẹ nên khả năng giữ được đặc tính tốt của cây
mẹ cả về năng suất và chất lượng quả. Có thể sử dụng để khắc phục lại bộ
5
phận cây đã cỗi (cây đã già cỗi, ngọn bị sâu đục nhiều hoặc cao quá, dễ đổ
gẫy). thậm chí có nhưng vườn bưởi chua, vải chua, có thể cải tạo thành bưởi
ngọt, vải ngọt. Hệ số nhân giống cao, nhanh ra quả. Cải tạo chiều cao và thời
gian sinh trưởng của cùng một giống. Với cây ăn quả phát triển mạnh về
chiều cao, dễ đổ gẫy thì lấy ngọn ghép vào gốc. khi đủ số cành và kích thước
để thay thế thi cắt ngọn cũ. Như vậy cây sẽ thấp xuống mà tránh được ảnh
nhưởng phẩm chất quả. Tạo gốc ghép lùn bằng giống lùn để có cây ghép thấp,
dễ chăm sóc, thu hái. Tăng cường khả năng chống chịu của cây với điều khiện
bất thuận ngoại cảnh, ngoài ra đây là hình thức tiếp cận vô tính trong lai xa.
Cây ghép sinh trưởng tốt, tuổi thọ cao nhờ rễ của gốc ghép hoạt động tốt, cây
ghép giữ được đặc điểm tôt của cây mẹ, điều này có được do mắt ghép lấy
trên cây giống đã thành thục, các đặc tính di truyền đã ổn định. Cây ghép sớm
ra hoa kết quả vì tuổi của mắt ghép và cành ghép đã thành thục, có thể tiếp tục
giai doạn phát dục của cây mẹ. Có hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn
có thể tạo ra một số lượng lớn cây giống, duy trì được nòi giống đối với
những giống không có hạt hoặc chiết, giâm cành khó ra rễ. Nâng cao được
sức chống chịu của giống: chịu han, chịu úng, chịu sâu bệnh… trên cơ sở trọn

được giống ghép thích hợp. Cây thấp, có thể tạo tán cây ngay từ giai đoang
vườn ươm, do vậy thuân tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch ở vườn sản xuất.
1.1.2.2. Nhược điểm
Cây ghép dễ bị nhiễm bệnh nếu không chú ý chọn mắt ghép, gốc ghép
sạch bệnh. Đòi hỏi người làm nhân giống phải có trình độ, có tay nghề thành
thạo. Phải có các dụng cụ chuyên dùng: dao ghép, kéo cắt cành, dây nilon…
1.1.3. Ảnh hưởng qua lại giữa góc ghép và ngọn ghép
Cây ghép có thể bị giảm sức sống , giảm tuổi thọ. Ví dụ hồng ăn quả
ghép lên hồng lông 2-3 năm là sinh trưởng kém dần, dẫn đến cây chết. Cam,
quýt ghép hiện tượng chân voi sau 10-20 năm là năng suất giảm do mạch dẫn
và và nguồn dinh dưỡng vận chuyển bi tắc, bó mạch không thông khớp, gây
6
mất cân bằng giữa ngọn và gốc. Người ta chăm sóc cho chồi tế bào chân voi
sinh trưởng, ra quả và thấy rằng quả từ tế bào chân voi khác hẳn cam, bưởi.
Ngoài ra còn có hiện tượng chân hương: thân phía ngon to, thân gốc nhỏ. Ảnh
hưởng đến sự ra hoa kết quả: ra quả hoa đậu quả sớm hay muộn, nhiều hay
ít… đều ảnh hưởng năng suất, phẩm chất quả. Một số giống cam, quýt, ghép
vài tháng là ra hoa du gốc ghép còn non. Một số giống cam bị biến đổi phẩm
chất do hàm lượng nước trong cành lá, đạc biệt trong quả tăng lên, làm quả bị
nhạt đi. Ảnh hưởng đến khả năng cất giữ bảo quản.
Ảnh hưởng đến tính chống chịu: Hồng ghép lên gốc cậy về sau nứt vỏ dễ
bị bệnh. Cam, quýt ghép trên chanh dại thì lá chẻ ba, hoa đơn cánh xoăn, có
khả năng chiụ úng, chịu lạnh, nếu ghép trên chanh Laime thì khả năng chống
nóng tốt hơn. Ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất: Một số giống cam có
quả bị nhạt kho do hàm lượng dinh dưỡng, hàm lượng nước biến đổi. Ảnh
hưởng đến tính chống chịu: Gốc Cleopate thì chống bệnh. Cam Hamlin/chanh
thô chịu hạn còn Hamlin/Sinensis kém chịu hạn. Gốc lime chịu nóng.
Các trường hợp ghép cho kết quả tốt sau:
- Cam, quýt, bưởi ngọt ghép trên bưởi chua.
- Cam, quýt, ghép trên chanh ta hoặc trên chấp.

- Quất, chanh/ các loại chanh ta.
- Nhãn lồng/ nhãn trơ.
- Vải thiều/ vải chua, vải ngon/vải chua.
- Na, mãng cầu xiêm/bình bát, lê.
- Hồng không hạt/ hồng quả tròn nhỏ.
- Khế ngọt/khế chua, hồng/cậy, nhừng về sau bệnh.
- Xoài ngọt miền Bắc, xoài Trung Quốc/quéo, muỗm.
Chú ý: Chồi mọc từ tế bào chân voi của cây cam ghép trên bưởi phát triển
thành cây có quả mang phẩm chất kém.
7
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sống của tổ hợp ghép
Khả năng liền lại của tổ hợp ghép phụ thuộc vào 4 yếu tố: gốc ghép,
cành ghép và mắt ghép, điều kiện ngoại cảnh, thao tác ghép. Mức độ thuần
thục của mô tế bào dinh dưỡng và tượng tầng của mắt ghép: Tế bào tượng
tầng cành bánh tẻ thì có màng protein cơ sở (membran) đã phát triển hòa
chỉnh, thuần thục và dễ liền vết ghép nhất. Sự hoạt động của tế bào sinh
dưỡng và tượng tầng của gốc ghép: Nếu gốc ghép sinh trưởng quá mạnh thì
đẩy bật mắt ghép ra. Tình trạng ngủ nghỉ của mắt ghép: dưới nách cuống lá có
mầm ngủ, nên chọn phần cành bánh tẻ và mầm ngủ còn nằm yên. Không chọn
cành mắt đã bật mầm hoặc cành đã già, mắt đã ngủ quá sâu. Nếu mắt ghép
ngủ sâu tức là mắt vỏ ở cành đã già (lấy ở vị trí quá già) hoặc mắt đã thức
dậy, bật mầm, thì khả năng liền lại là rất khó. Do đó để ghép thành công thì
cần chọn vật liệu gỗ ghép là cành bánh tẻ. Cành bánh tẻ là cành có lá đã
chuyển lục đều, không gia nà cũng không non, vỏ cành có những vết nâu xen
những vết xanh. Sự hoạt động của tế bào tượng tầng còn tùy thuộc vào thời
tiết khi hậu, mùa vụ do ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào tượng tầng. Để liền
được vết ghép thì yêu cầu nhiệt độ 7 - 32
o
C, độ ẩm cho mắt ghép là 100%.
Thời tiết khô ráo ổn định, ôn hòa thì tỷ lệ sống cao hơn, thời gian liền vết

ghép nhanh hơn, thời gian liền vết ghép thường từ 10 - 30 ngày tùy loài cây
và mùa vụ. Ví dụ: Cam, quýt nếu ghép vụ Xuân và Thu thì có thẻ mở dây
buộc sau 10 - 15 ngày, còn mùa Đông và mùa Hè thi sau 30 ngày. Đối với các
cây hồng, táo, mận tiến hành ghép tháng 7 là thích hợp, riêng hồng ở vụ Xuân
khó lấy mắt nên không ghép hồng ở vụ xuân. Sự hoạt động của tế bào tượng
tầng còn tùy thuộc vào tình trạng sinh trưởng của cây. Cây được chăm sóc đủ
dinh dưỡng, chế độ nước cân bằng thì khả ngăng sống cao. Thao tác ghép
phải nhanh, thuần thục và sạch. Nhanh thì các tế bào ở vết cắt không bị khô,
các chất như tanin ít hoặc không bị oxi hóa, tế bào ít bị tổn thương. Vết cắt
phải mịn phẳng thì ghép sẽ khít và sạch, không có lớp vật ngăn cản và vi sinh
8
vật, do đó dễ liền hơn. Dao ghép phải sắc và là thép tốt, khi ghép phải mài cho
sắc, sạch gỉ. Gốc ghép và mắt ghép phải khít nhau phần tượng tầng, nếu đặt
mặt cắt lên mặt kính thấy tiếp xúc kín.
1.2. Nguồn gốc, phân loại lê
1.2.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của cây lê ở Việt Nam đã có một số tác giả đề cập tới. Theo
(Võ Văn Chi, 1997)[2] thì lê ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được
nhập từ Trung Quốc vào trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như:
Cao Bằng, Lạng Sơn Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng
để làm thuốc chữa bệnh. Các tác giả (Nguyễn Văn Phú, Trần Thế Tục, 1969)[
7] khi điều tra về cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng các
giống lê ở Cao Bằng đều thuộc dòng họ Salê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều
có nguyên sản từ vùng Tây Nam Trung Quốc, cho đến nay thì cây lê được
trồng khá phổ biến ở các vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
1.2.2. Phân loại
Ở Việt Nam tác giả (Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến, 1978)[3] cho rằng
Lê thuộc họ Hoa hồng Rosaceae, thuộc chi Pyrus. Chi Pyrus có loài lê và loài
mắc coọt.
- Loài lê (P. communis L.) là cây ở vùng ôn đới, quả ngon và mát, có

nhập nội, ở ta được trồng ở vùng Cao - Lạng.
- Loài mác coọc (P. pashia Buch. Ham. exD. Don) là cây nhỡ, lá khía
răng, hoa màu trắng, quả có vỏ đốm nhiều, thịt quả cứng ăn chát, vị ngọt kém.
Cả lê và mác coọc đều thuộc phân họ Táo Maloideae được đặc trưng bởi
lá đơn, 2-5 lá noãn hợp, bầu dưới, đế hoa lõm, công thức hoa như sau: K
4-5
C
4-5
A
5-18
G
(2-5)
, (Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến, 1978)[3]. Ngay trong cuốn
Sách đỏ Việt Nam đã xác định chi Pyrus thuộc họ Hoa hồng Rosaceae và tác
giả (Nguyễn Tiến Bân, 1997) [1] đã xác định họ Hoa hồng phân bố chủ yếu ở
9
vùng ôn đới và cận nhiệt đới của bán cầu Bắc. Ở Việt Nam ta có 20 chi, trong
đó có chi Pyrus và chi này có cây lê.
Lê thuộc chi Pyrus. Nhóm Pyrus gồm có:
- Lê châu Âu P.communis bao gồm có các giống: Clapps favorite,
Comise, Harraw delight chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 600 - 1400 và
có khả năng chống chịu bệnh đốm lá ở mức trung bình, nhưng có ưu điểm là
đạt năng suất cao, chất lượng quả tốt.
- Lê châu Á P.pyrifolia bao gồm có:
+ Lê Nhật Bản có những giống như: ChoJuro, Hosui, Kikusui, Shinko,
Shinsui. Chúng yêu cầu có đơn vị lạnh CU từ 400 - 900.
+ Lê Trung Quốc gồm giống: Tsuli, Yali những giống này yêu cầu đơn
vị lạnh CU từ 300 - 450.
Cả giống lê Trung Quốc và Nhật Bản đều có khả năng chống chịu tốt
với bệnh đốm lá.

Theo (Rubtsov. G, 1994) [12] dựa vào một sô đặc điểm của quả như số
tử phòng (ô) đài quả còn dính lại hoặc đã rụng, màu sắc vỏ quả và răng cưa ở
lá đã phân loại đến giống lê Trung Quốc thành 3 nhóm giống:
1. Nhóm đại diện chính (Eupyrus Kikuchi) bao gồm:
- Thứ tự lê P. ussuriensis maxim, mọc dại ở Đông Bắc, Hoa Bắc, Nội
Mông Cổ, Tây Bắc Trung Quốc, Bắc Triều Tiên.
- Bạch lê P.bretschneideri Rehd, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Hà Bắc, Sơn
Đông, Liễu Ninh, Sơn Tây, ngoài ra các tỉnh Hoa Bắc, Tây Bắc và một số địa
phương khác vùng lưu vực sông Hoàng Hà đều có trồng.
- Sa lê P. Pyrifolia Nakai phân bố chủ yếu ở các vùng lưu vực phía Nam
sông Trường Giang, ngoài ra ở Nhật Bản và Triều Tiên cũng có trồng.
- Lê Tân Cương P.sinkiagensis Yu, phân bố ở Tân Cương, Cam Túc,
Thanh Hán, Ninh Hạ.
10
- Lê châu Âu P. Communis Linn, cây dại phân bố ở vùng Tiểu Á và phía
Bắc Iran.
2. Nhóm đường lê (Micropyrus Kikuchi) gồm:
- Lê hạt đậu P.callryana Done, mọc dại ở các tỉnh Hoa Đông, Hoa
Trung, Hoa Nam, Tây Nam, Nhật Bản, Triều Tiên. Là cây làm gốc ghép chủ
yếu cho Salê ở Hoa Trung.
- Đổ lê P.betulaefolia Bge, dùng làm gốc ghép cho lê ở các tỉnh phía Bắc
Trung Quốc.
3. Nhóm trung gian (Intermedia Kikuchi) gồm có 8 loại:
P.pashia Buch.Ham, P.pseudopashia Yu, P. Serrulata Rehd trong số
này phần lớn quả nhỏ, hạt quả thô, có vị chát, ít có giá trị sử dụng và ý nghĩa
kinh tế thấp.
Tác giả (Lưu Chí Dân, 1998) [4], khi nghiên cứu phân vùng các nhóm
giống lê của Trung Quốc: Bạch Lê, Thu tự Lê, Sa lê, Lê châu Âu cho rằng
các nhóm giống Sa Lê có khả năng thích nghi với điều kiện nhiệt độ cao và
ẩm độ cao hơn cac giống khác. Vùng thích nghi của Sa lê là ở Giang Nam có

nhiệt độ và ẩm độ cao bao gồm phía Nam sông Hoài, các tỉnh phía Nam sông
Trường Giang, nhiệt độ bình quân năm 15- 23
0
C, nhiệt độ tháng giêng từ 1 -
15
0
C, trong năm nhiệt độ thấp < 10
0
C có 80 - 140 ngày, lượng mưa 800 -
1900 mm, đất trồng lê gồm: đất vàng, đất đỏ, đất nâu, đất tím. Các giống lê
điển hình gồm: lê thế kỷ 20, lê Thương Khê, lê Hoàng Hoa, Minh Nguyệt, Nhi
Cung Bạch, Tân Thế Kỷ, Cúc Thủy, Hạnh Thủy.
- Lê châu Á: Gặp nhiều ở Trung Quốc, có khoảng 15 loài tất cả, được
gọi chung là “ Sa li”. Sali có 2 biến chủng:
+ Var. Stapfiana Rchd (1)
+ Var, Culta Red (2)
Trong đó biến chủng (2) là quan trọng hơn cả, nó được trồng ở Nhật Bản
và Triều Tiên, khoảng hơn 20 năm trước đây đã được nhập và trồng ở Lào Cai
11
và chủ yếu ra quả trên cành một năm, khả năng chịu lạnh của chúng kém, quả
hình trứng ngược màu vàng xanh, phẩm chất khá tốt.
- Lê châu Âu: Trong những giống lê châu Âu có các giống điển hình như sau:
+ P.Calleryana Decne
+P. Betulaefolia Bunge
+P.Phacocarpa Rehd
+P.Sesrulata Rehd.
Các giống thường gặp ở độ cao 500 - 1.400m so với mặt nước biển, độ
lớn của cây vừa phải, các chồi non có lông tơ mịn, lá nhỏ hơn lá lê châu Á, có
hình trứng ngược, thuôn dài và mép lá chỉ lướt sóng, cuống lá dài từ 3 - 4 cm,
quả tròn nhỏ, vỏ mịn màu nâu, loại này dùng làm gốc ghép rất tốt cho các

giống được trồng ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc.
Tác giả cũng căn cứ vào thời vụ chín của lê để chia ra các nhóm giống
như sau:
+ Giống chín sớm: quả chín vào cuối tháng 8 đầu tháng 9.
+ Giống chín trung bình: quả chín vào hạ tuần tháng 9.
+ Giống chín muộn: là những giống quả chín sát mùa Đông.
1.2.3. Các giống lê trên thế giới
- Pyrus loquiho: Cây leo, lá nhẵn, không biểu sinh, tựa vào cây khác cao
từ 6- 8 m, phát triển là rám nắng những cành con, để lại những vết tròn tương
ứng với lá rụng. Lá hơi dài, có đầu nhọn, thót ở hai đầu, hơi tù, nhạt phía trên,
vàng nhạt và bẹ ở phía dưới, gân phụ từ 5 đến 8 đôi, mảnh khảnh nhưng lồi ra
ở phía dưới, cuống lá từ 15 đến 25mm chiều dài. Quả đơn ở kẽ lá, hình lê, bẹt
ở phía trên, dài từ 15 đến 25mm, 3 ngăn, cuống từ 10 đến 15.
- Pyrus candidissima: Cây nhỏ cao từ 5 đến 6m, ban đầu rụng lá sau đó
thì đến quả, thân cây đường kính 80cm, cành nhỏ với vỏ nâu và những lỗ bì
trắng hình nấm. Lá vàng, phủ trên 2 mặt của lá kể cả lá non và cụm hoa có
lông trắng như bông, không bền, hình oval nhọn, dài có mũi nhọn ở đầu, hình
12
nêm ở cuống, dài 4-5cm, rộng 2m, có răng cưa rất nhỏ, gân phụ 5-6 đôi,
cuống lá có lông trắng 2-2,5cm chiều dài. Hoa trắng rất thơm, một cụm ở
ngọn, cuống hoa 2-3mm, loại 3, dính liền vào cột và gốc. Quả tròn hoặc lê cụt
đầu, có vết tròn, không có vết của đài hoa, đường kính 10mm, 3 ngăn.
- Pyrus(Micomeles) rhamnoides Dcne: Cây nhỏ 5-6 m, cây biểu sinh, lá
có đầu nhọn, dài, uốn nếp theo gân phụ rất bẹt từ 12 - 14 đôi, cuống lá ngắn 5
- 15mm và mảnh khảnh, cụm hoa có lông, rất nhiều hoa, quả nhỏ tròn, không
chấm, 2 ngăn.
- Pyrsus ligustrifolia: Cây biểu sinh cao 4m, thân đường kính 3cm, cành
nhỏ với lá tập trung ở đầu cành. Lá hơi dài, nhạt ở phía trên, hình oval có đầu
nhọn, hơi từ, dài 4-6cm, rộng 1,5 - 3cm, hơi răng cưa ở viền, 6-8 đôi gân phụ
hơi khó nhìn ở trên và ở phía dưới, cuống lá ngắn 3-6mm. Quả đơn hoặc đôi,

tròn, đường kính 8- 12 mm, nâu với chấm nhạt hơn, cuống từ 1,5- 2cm.
Tác giả (Chattopadhyay) [ 24] đã mô tả 25 giống lê, nhưng đáng chú ý là
một số giống như sau:
- Victoria: Đó là giống giữa mùa, quả chín từ tháng 7 đến tháng 8. Quả
trung bình hoặc to, màu sắc của vỏ có màu xanh vàng pha lẫn hơi đỏ. Thịt quả
mịn, nhiều nước và ngọt, là giống có sản lượng cao.
- Conference: Đây là giống chín giữa mùa, cỡ quả trung bình và có hình
dạng của lê điển hình, vỏ quả có màu xanh pha chút nâu đỏ. Thịt quả màu
hồng, vị ngọt và nhiều nước. Đó là giống tốt có giá trị tương đối và nhiều quả,
thu hoạch quả từ cuối tháng 6 tới đầu tháng 8.
Lê không những cho sản phẩm là quả, mà nó còn là cây cảnh rất có giá
trị, các loài điển hình như: P.amygdaliformis Will, P.elaeagrifolia Pall,
P.pyrifolia (Burm) Nakai và P.ussuriensis Maxim, chúng đang được trồng phổ
biến tại Washington State University ở Trung tâm nghien cứu Puyallup.WA.
Chúng được lựa chọn bởi khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, có đặc
13
điểm là: cây xanh, hình dáng nhỏ gọn, đẹp, rất phù hợp khi chọn chúng làm
cây cảnh.
1.3. Giá trị dinh dưỡng của cây lê
Lê là loại quả giàu sắt và vitamin cần thiết cho sức khỏe giống như trái
táo, trái lê có thể có các màu vàng, xanh, nâu, đỏ hoặc sự kết hợp của hai hay
nhiều màu sắc và nó cũng là liều thuốc có lợi cho sức khỏe gia đình bạn.
Giá trị dinh dưỡng có trong mỗi 100 gm trái lê: Vitamin A: 20I.U, Sinh
tố B: 0,02 mg, Vitamin B2: 0,04 mg, Niacin: 0,1 mg, Vitamin C: 4 mg,
Canxi: 13 mg, Sắt: 0,3 mg, Photpho: 16mg, Kali: 182 mg, Chất béo: 0,4 gm,
Carbohydrates: 15,8 gm, Protein: 0,7 gm, Năng lượng: 63
- Lợi ích sức khỏe từ trái lê: Quả lê thường chứa nhiều chất sắt tuy nhiên
một số trái lê có chứa lượng sắt nhiều hơn những quả lê khác. Điều này có thể
nhận thấy rõ khi cắt, gọt, bổ một quả lê mà chúng chuyển sang màu nâu thì
tức là trái lê có nhiều chất sắt. Với một số trái lê khác, khi bạn bổ hay gọt mà

chúng không chuyển sang màu nâu thì có nghĩa là hàm lượng sắt rất thấp hoặc
không có, các chất dinh dưỡng chống oxy hóa trong trái lê rất quan trọng
trong quá trình xây dựng hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Là trái cây rất tốt cho những bệnh nhân bị tiểu đường vì vị ngọt của lê
cung cấp phần lớn lượng đường tự nhiên. Những đường tự nhiên trong trái
cây khiến các bệnh nhân tiểu đường dễ dàng dung nạp hơn. Lê còn giàu
vitamin C có tác dụng như một chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào cơ thể, nó
cũng là một liều thuốc làm giảm sốt vì hiệu ứng của nó làm mát và giải nhiệt
cho cơ thể. Do đó nếu bạn hoặc những thành viên trong gia đình bị sốt, cách
tốt nhất để hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng là uống một ly nước ép lê thật
lớn. Trái lê cũng có thể giúp ngăn ngừa tình trạng viêm thận giúp chống thiếu
hụt độ kiềm trong máu, giúp ngăn ngừa bệnh dị ứng và các vấn đề về da khác,
giúp ngăn ngừa viêm đại tràng (viêm ruột kết). Lê có chứa nhiều vitamin B và
kali, vì thế nó còn có lợi cho tim mạch và huyết áp, là nguồn cung cấp chất xơ
tuyệt vời giúp cho việc tiêu hóa của bạn trở nên dễ dàng hơn và làm sạch cơ
14
thể, thải các độc tố và chất thải khác, giúp ngăn ngừa và điều trị táo bón. Đun
sôi nước ép của 2 trái lê với một số mật ong nguyên chất và uống khi ấm.
Điều này là liệu pháp chữa bệnh cực kỳ hiệu quả cho cổ họng và thanh quản.
1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 78 nước trồng lê, được trồng nhiều nhất ở châu
Âu, châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương. Lê thích nhiệt độ lạnh nhưng kém
chịu rét đậm, các nước Nga, Braxin, Đức, Pháp, Trung Quốc và các nước
vùng Địa Trung Hải rất chú trọng tới việc trồng lê, ở những nơi đó được trồng
chủ yếu là những giống lê ngon và có giá trị kinh tế. Hiện nay ở Nga và các
vùng lân cận đã có tới 127 giống lê ngon, trong đó có 34 giống lê nổi tiếng
được phát triển ở nhiều vùng trên thế giới. Ở Pháp,lê được trồng rộng rãi ở tất
các các vùng với diện tích khá lớn, trong năm 1981 sản lượng lê của Pháp
đứng thứ ba, sau Italia và Etats - Unis với 420 nghìn tấn/ năm trên diện tích

22.000 ha. Trung bình hàng năm trong những năm 1990 ở Pháp sản xuất được
3,5 triệu tấn quả các loại (đứng thứ ba trong khối Tây Âu, sau Italia và Tây
Ban Nha), trong đó lê chiếm 8,5%, sản phẩm lê của nước này dùng để ăn tươi
khoảng 87-89%, còn lại sử dụng làm nguyên liệu chế biến.
Bảng 1.1 Tình hình cây ăn quả và cây lê năm 2012 trên thế giới
TT
Khu vực
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Cây ăn quả

Cây ăn quả

Cây ăn quả

1
Braxin
2.325.385
1.668
164.999
106.821
38.368.678
21.990
2
Trung Quốc
11.970.537
1.136.700
116.687
143.098

139.680.899
16.266.000
3
Đức
178.266
1.926
144.007
176.005
2.567.164
33.898
4
Nga
452.430
9.000
64.536
69.111
2.919.810
62.200
5
Pháp
879.871
5.974
88.129
207.569
7.754.173
124.002
6
Mỹ
1.137.779
22.015

223.339
353.660
26.548.859
778.582
7
Ai Cập
509.119
3.861
209.834
167.480
10.683.057
61.664
8
Việt Nam
514.496
128.373
6.599.596
9
Thế giới
8.928.838
1.623.031
112.521
145.289
636.544.884
23.580.845
(Nguồn: FAOSTAT - 2013)
15
Bảng 1.2. Sản lượng lê trên thế giới và một số khu vực
ĐVT: Tấn
TT

Khu vực
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Thế giới
22.705.619
24.072.248
23.580.845
2
Châu Phi
127.771
124.135
120.743
3
Châu Mỹ
1.723.008
1.855.242
1.766.111
4
Châu Á
17.139.136
17.837.594
18.370.025
5
Châu Âu
2.956.366
3.491.177
2.584.019
6

Châu Đại dương
125.111
150.267
149.274
(Nguồn: FAOSTAT - 2013)
Nếu xét tại một số quốc gia thì sản lượng tăng không đều, nhưng các
châu lục và trên thế giới tăng liên tục qua các năm. Trên thế giới năm 2010
sản lượng là hơn 22 triệu tấn, năm 2011 đã đạt trên 24 triệu tấn. Giữa các
châu lục thì châu Á tăng nhanh hơn cả, năm 2010 đạt trên 17 triệu tấn đến
năm 2012 đạt trên 18 triệu tấn.
1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam
Cây lê được trồng ở Việt Nam từ bao đời nay, tại các tỉnh miền núi
phía Bắc, nới có mùa Đông lạnh như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào
Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Kạn, với giống lê phổ biến là lê nâu quả
tròn, lê xanh quả tròn… có năng suất chất lượng khá tốt. Lê chủ yếu được
dùng ăn tươi trên thị trường tiêu thụ nội địa, chưa có cơ sở chế biến nào
với lê, bởi sản lượng chưa cao còn phân tán.
Trong những năm qua công tác nhập nội một số giống lê mới cây lê
Tai Nung 6 (VH6) (Đài Loan) đã được đưa vào trồng khảo nghiệm tại Bắc
Hà tỉnh Lào Cai từ tháng 8 năm 2002 và tỏ ra khá phù hợp với điều kiện
thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương. Lê Tai Nung (VH6) có ưu điểm là hoa
ra muộn hơn đào và mận nên có thể trách được thời điểm rét đậm trong
mùa Đông, thời gian thu hoạch vào tháng 7 (sau mùa thu hoạch đào và

×