Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.88 KB, 73 trang )

Trang 1
MỤC LỤC
TRANG
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN ...........................................
1
1.1 Những hiểu biết cơ bản về dự án đầu tư .................................................. 1
1.1.1 Đầu tư................................................................................................ 1
1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................. 1
1.1.1.2 Các đặc điểm chính của hoạt động đầu tư................................ 1
1.1.1.3 Các loại đầu tư.......................................................................... 1
1.1.2 Dự án đầu tư...................................................................................... 2
1.1.2.1 Khái niệm ................................................................................. 2
1.1.2.2 Vai trò của dự án đầu tư .......................................................... 2
1.1.2.3 Tính khả thi của dự án đầu tư ................................................... 3
1.2 Quản trò rủi ro trong đầu tư dự án.............................................................. 4
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về quản trò rủi ro............................................ 4
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro và quản trò rủi ro ........................................... 4
1.2.1.2 Nhận dạng – Phân tích – Đo lường rủi ro................................. 4
1.2.2 Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư .................................................... 7
1.2.2.1 Khái niệm ................................................................................ 7
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 2
1.2.2.2 Đặc điểm của rủi ro trong cho vay dự án đầu tư ..................... 7


1.2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay dự án đầu tư .. 8
1.2.3 Quản trò rủi ro trong cho vay dự án đầu tư....................................... 11
1.2.3.1 Quản trò chung .......................................................................... 11
1.2.3.2 Quản trò theo từng dự án .......................................................... 11
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trò rủi ro trong cho vay
dự án đầu tư................................................................................................
13
1.2.5 Ý nghóa nâng cao chất lượng công tác quản trò rủi ro trong cho vay
dự án đầu tư................................................................................................
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .........
17
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn....................................... 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................... 17
2.1.2 Hệ thống, cơ cấu tổ chức................................................................... 18
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB từ năm 2003 đến nay ..... 24
2.2 Thực trạng của công tác quản trò rủi ro tín dụng tại SCB ........................ 26
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng trên đòa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................
26
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng TMCP
trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh........................................................
29
2.2.3 Thực trạng công tác quản trò rủi ro tín dụng của SCB ...................... 30
2.2.3.1 Các bộ phận nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng của SCB......... 30
2.2.3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng chung và công tác cho vay dự
án đầu tư của SCB ...............................................................................
35
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯNG CỦA

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
47
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 3
TẠI SCB ..........................................................................................................
3.1 Các tồn tại, hạn chế của công tác quản trò rủi ro trong cho vay đầu tư
dự án của SCB ................................................................................................
47
3.2 Các giải pháp ............................................................................................ 52
3.2.1 Giải pháp về tổ chức hoạt động ............................................................. 52
3.2.1.1 Tách công tác thẩm đònh độc lập với công tác cho vay và quản
lý tín dụng ..................................................................................................
52
3.2.1.2 Thay đổi lại quy đònh về mức ủy quyền phán quyết cho vay........ 53
3.2.1.3 Thành lập Ban quản lý tài sản nợ và tài sản có ........................... 54
3.2.2 Giải pháp về công tác nhân sự .............................................................. 57
3.2.2.1 Kế hoạch đào tạo cán bộ .............................................................. 57
3.2.2.2 Thực hiện việc luân chuyển cán bộ .............................................. 57
3.2.2.3 Tổ chức các buổi tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề về
công tác cho vay dự án đầu tư ...................................................................
58
3.2.2.4 Chế độ thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng ................................. 59
3.2.3 Giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ............................................................ 59
3.2.3.1 Điều chỉnh cơ cấu cho vay dự án đầu tư và thực thi chính sách
tín dụng của Hội đồng quản trò ..................................................................
59
3.2.3.2 Xây dựng cẩm nang quản trò rủi ro tín dụng ................................. 61
3.2.3.3 Hướng dẫn chi tiết quy trình cho vay đối với các ngành nghề,
lónh vực mà SCB tập trung cho vay ...........................................................

64
3.2.3.4 Chuyên môn hóa công tác thẩm đònh và theo dõi cho vay dự án
đầu tư đối với một số ngành chiếm tỷ trọng dư nợ cao trong tổng dư nợ..
64
3.2.4 Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin................................................ 64
3.2.4.1 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành ........................................ 64
3.2.4.2 Thay đổi chương trình quản lý tín dụng ......................................... 65
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 4
3.2.4.3 Công tác thống kê, báo cáo và phân tích, xử lý thông tin từ báo
cáo..............................................................................................................
66
3.2.5 Ứng dụng công cụ phái sinh vào việc quản trò rủi ro tín dụng............... 67
3.2.5.1 Hoán đổi tín dụng........................................................................... 67
3.2.5.2 Hợp đồng quyền chọn tín dụng...................................................... 67
3.2.5.3 Hợp đồng quyền chọn trái phiếu để phòng ngừa rủi ro tín dụng .. 67
3.3 Các kiến nghò ............................................................................................ 68
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................... 68
3.3.2 Đối với Hội đồng quản trò và Ban Điều hành của SCB ................... 69
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC















Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 5
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa. Muốn tồn tại và phát
triển chúng ta phải hội nhập chung với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước
các thách thức của quá trình hội nhập buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi máy móc thiết bò, áp dụng công
nghệ mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều không có đủ tiềm lực tài
chính để tự đầu tư mới mà hầu hết đều phải nhờ nguồn vốn hỗ trợ từ các Ngân
hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng. Đặc biệt là tín dụng trung dài
hạn. Vì thế, các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất lớn trong việc phát
triển của nền kinh tế quốc gia ngày nay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân
hàng nhưng cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Hơn nữa, tín dụng
trung dài hạn là hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao nhất vì thời hạn cho vay
càng dài thì rủi ro càng cao. Chính vì thế, quản trò rủi ro tín dụng không chỉ đảm
bảo cho sự phát triển ổn đònh của ngân hàng mà nó còn là yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp nâng cao

chất lượng công tác quản trò rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau:
Thứ nhất: Nhận thức rõ cơ sở lý luận về quản trò rủi ro trong cho vay đầu tư
dự án.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 6
Thứ hai: phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng công tác
quản trò rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Thứ ba: trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trò rủi ro trong cho vay đầu tư dự án tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề về quản trò rủi ro và các giải pháp nâng cao chất
lượng trong cho vay đầu tư dự án.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận chung về quản trò rủi ro tín dụng và thực
trạng quản trò rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản trò rủi ro trong cho vay đầu tư
dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba
phần lớn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản trò rủi ro trong cho vay đầu
tư dự án.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trò rủi ro trong cho vay đầu tư dự án tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác quản trò rủi ro
trong cho vay dự án đầu tư dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.






Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1 Những hiểu biết cơ bản về dự án đầu tư
1.1.1 Đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Lónh vực đầu tư mà tôi đề cập ở đây chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Các đặc điểm chính của hoạt động đầu tư
- Trước hết, đầu tư là phải có nguồn vốn. Vốn đầu tư có thể bằng nhiều
hình thức khác nhau: bằng tiền, bằng tài sản, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, các nguồn tài nguyên,… Vốn có thể là vốn nhà nước, vốn tư nhân, vốn cổ
phần, vốn vay,…
- Thời gian đầu tư tương đối dài nên người lập dự án cũng như người thẩm
đònh dự án cần có tầm nhìn xa. Đồng thời đầu tư là hoạt động có nhiều rủi ro.
- Lợi ích của dự án bao gồm lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và
lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích tài chính
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.1.1.3 Các loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư, để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài
chúng ta cần quan tâm các loại đầu tư sau:

¾ Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là
một chủ thể.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 8
¾ Đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải
là một chủ thể. Đầu tư của các ngân hàng dưới dạng cấp tín dụng là một hình
thức đầu tư gián tiếp.
¾ Đầu tư mới:
Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập
mới các công ty,… Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái
hiện có phát triển lên. Đầu tư mới là loại đầu tư có mức độ rủi ro cao.
¾ Đầu tư theo chiều sâu:
Đầu tư theo chiều sâu là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang
bò lại, đồng bộ hóa, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có.
1.1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất đònh nhằm đạt được sự tăng trưởng về
khối lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dòch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác đònh. Dự án đầu tư chính là cơ sở quan trọng để
chủ đầu tư và các nhà đầu tư liên quan xem xét ra quyết đònh đầu tư.
1.1.2.2 Vai trò của dự án đầu tư
- Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dòch và phát triển cơ cấu kinh tế
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
- Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới
cho phát triển
- Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dòch vụ trên thò

trường, cân đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 9
- Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
1.1.2.3 Tính khả thi của dự án đầu tư
Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của dự án đầu tư. Người lập
dự án cũng như người thẩm đònh dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả
thi của dự án. Một dự án đầu tư gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:
Tính hợp pháp:
- Phải phù hợp với pháp luật.
- Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép
hành nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên
quan đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy
hoạch, đất đai, đònh giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…
Tính hợp lý
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các đòa phương.
- Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về
kinh tế.
- Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án,
phù hợp với truyền thống, tập quán của Việt Nam.
- Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy đònh, hướng dẫn,
chỉ dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.
Có thể thực hiện được
Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính
hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của nước ta. Các
giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá ảo
tưởng.

Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 10
Khả năng mang lại hiệu quả rõ rệt
Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả của dự án về
mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các chỉ
tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.
Như vậy, muốn một dự án đạt được tính khả thi cần có quá trình nghiên cứu
nghiêm túc và cẩn thận. Đối với các dự án lớn, phức tạp cần phải tiến hành theo
hai bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
1.2 Quản trò rủi ro trong đầu tư dự án
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về quản trò rủi ro
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro và quản trò rủi ro
Cho đến nay, về phương diện lý thuyết chưa có được một đònh nghóa thống
nhất về rủi ro và quản trò rủi ro do đó có nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro và
quản trò rủi ro. Bởi lẽ, những tác giả ở những trường phái khác nhau khi tiếp cận
với rủi ro họ có những phát biểu không giống nhau.
Tuy nhiên, qua tiếp cận thực tế cho thấy: rủi ro là những bất trắc có thể đo
lường được, xảy ra ngoài ý muốn gây nên những thiệt hại, mất mác, nguy hiểm
cho con người và các hoạt động của con người.
Từ sự hiểu biết về rủi ro nói trên, theo tôi quản trò rủi ro có thể hiểu là quá
trình tiếp cận rủi ro nhằm nhận dạng, phân loại, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát do rủi ro gây nên; đồng thời phân tích phát hiện
những nguyên nhân gây nên rủi ro để tìm cách hạn chế và khống chế nó.
1.2.1.2 Nhận dạng – phân tích – đo lường rủi ro
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là một bước quan trọng trong quá trình quản trò rủi ro.
Nhận dạng rủi ro bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động và toàn bộ hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro,
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi


Trang 11
không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự kiến được những dạng rủi
ro mới có thể xuất hiện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ
rủi ro thích hợp. Sau đây là một số phương pháp nhận dạng rủi ro:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra. Việc đặt và
trả lời các câu hỏi thích hợp sẽ cho chúng ta nhận dạng được rủi ro và đề xuất
được các biện pháp quản trò rủi ro. Các câu hỏi thường xoay quanh những vấn đề
như: tổ chức đã gặp phải những loại rủi ro nào? Tổn thất là bao nhiêu? Số lần
xuất hiện của loại rủi ro đó trong một năm? Những biện pháp phòng ngừa, biện
pháp tài trợ đã được sử dụng? Kết quả đạt được? Những rủi ro chưa xảy ra nhưng
có thể xuất hiện?,…
- Phân tích các báo cáo tài chính: đây là một phương pháp thông dụng mà
mọi tổ chức đều thực hiện. Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo
cáo hoạt động kinh doanh,… người ta có thể xác đònh được nguy cơ rủi ro của tổ
chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
- Thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro nhờ vào việc
quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, sau đó sẽ
tiến hành phân tích, đánh giá để nhận dạng rủi ro.
- Phân tích các hợp đồng: đây là phương pháp dựa vào việc phân tích tính
pháp lý cũng như các điều khoản của hợp đồng nhằm phát hiện các rủi ro có thể
xảy ra để đàm phán theo hướng giảm thiểu các rủi ro.
Phân tích rủi ro
Nhận dạng được rủi ro mới chỉ là bước khởi đầu của công tác quản trò rủi ro.
Bước tiếp theo không kém phần quan trọng đó là phân tích rủi ro. Phân tích rủi
ro để xác đònh được những nguyên nhân gây ra rủi ro từ đó mới có giải pháp
phòng ngừa thích hợp. Đây là một công việc tương đối khó khăn và phức tạp bởi
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 12

vì rủi ro không do một nguyên nhân đơn nhất gây ra mà thường do nhiều nguyên
nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp,…
Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro sẽ giúp chúng ta xác đònh mức độ nghiêm trọng của các loại
rủi ro: rủi ro nào xuất hiện nhiều, rủi ro nào xuất hiện ít, rủi ro nào gây hậu quả
nghiêm trọng, rủi ro nào ít nghiêm trọng hơn,… từ đó mới có biện pháp quản trò
rủi ro thích hợp. Để đo lường rủi ro chúng ta cần thu thập số liệu nhằm phân tích
đánh giá hai chỉ tiêu sau:
- Tần suất xuất hiện của rủi ro: là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy
ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất đònh.
- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro: là mức độ tổn thất, mất mát, nguy
hiểm,…
Trên cơ sở kết quả thu được, lập ma trận đo lường rủi ro.
MA TRẬN ĐO LƯỜNG RỦI RO
Tần suất xuất hiện
Mức độ nghiêm trọng
Cao Thấp
Cao
I II
Thấp
III IV

Như vậy, để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta
thường sử dụng hai tiêu chí là mức độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất
hiện, trong đó mức độ tổn thất nghiêm trọng đóng vai trò quyết đònh. Chính vì
thế, sau khi đo lường rủi ro người ta sẽ tập trung quản trò những rủi ro nhóm I
trước sau đó đến nhóm II, rồi nhóm III, cuối cùng là nhóm IV.
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi


Trang 13
Kiểm soát rủi ro chính là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản trò rủi ro.
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
các chương trình hoạt động,… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn
thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy đến với tổ chức.
1.2.2 Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư
1.2.2.1 Khái niệm
Cho vay dự án đầu tư là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền để đầu tư vào dự án kinh doanh theo nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư là rủi ro khi một phần hoặc toàn bộ các
khoản cho vay của ngân hàng không thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi hoặc việc
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
1.2.2.2 Đặc điểm của rủi ro trong cho vay dự án đầu tư
Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản trong cho vay dự án đầu tư có ý nghóa hết
sức quan trọng trong việc xác đònh, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro
trong cho vay dự án đầu tư có những đặc điểm cơ bản sau:
Rủi ro cho vay dự án đầu tư mang tính chất gián tiếp
Khi cho vay, Ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng và quản lý vốn đầu tư
cho khách hàng trong một thời gian nhất đònh nên những thiệt hại, thất thoát về
vốn xảy ra chủ yếu là từ việc sử dụng vốn vay để đầu tư dự án của khách hàng.
Trong thực tế thường thì các ngân hàng không có được thông tin đầy đủ, kòp thời
về những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để có
những giải pháp hạn chế rủi ro.
Vì thế, để hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng các ngân hàng cần nghiên
cứu các kênh thông tin để giám sát hoạt động của khách hàng, theo dõi các dấu
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 14
hiệu rủi ro từ khách hàng, đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng

và khách hàng vay vốn.
Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư rất đa dạng và phức tạp
Cũng chính do chức năng trung gian tài chính tiền tệ và việc đầu tư đa ngành
nghề của ngân hàng nên các rủi ro đối với hoạt động cho vay của ngân hàng rất
đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện rõ ở sự đa dạng, phức tạp của
nguyên nhân gây ra rủi ro và hậu quả do những rủi ro này đem lại. Chính vì vậy,
các ngân hàng khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay cần áp
dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan đối với bất cứ dấu hiệu rủi ro
nào.
Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư mang tính tất yếu, luôn gắn liền với
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
Do thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư tương đối dài và các thông tin
mà ngân hàng và chủ đầu tư có được là không cân xứng nên rủi ro trong cho vay
dự án đầu tư là không thể tránh khỏi. Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có
những khoảng cách nhất đònh về thông tin của nhau. Đôi khi các thông tin thu
thập được không liên tục và độ tin cậy không cao. Chính vì đặc điểm này mà các
Ngân hàng khi cho vay dự án đầu tư thường chủ động đưa ra các biện pháp thích
hợp để xử lý vấn đề thông tin không cân xứng.
1.2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay dự án đầu tư
Nguyên nhân do thiên nhiên
Nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đều chòu tác động rất lớn của thời
tiết, khí hậu; đặc biệt là đối với các nước nông nghiệp phát triển mạnh như Việt
Nam. Bên cạnh sự khắc nghiệt của thời tiết; thiên tai, dòch bệnh, hỏa hoạn cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của các doanh nghiệp. Mà thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp cũng chính là thành công hay thất bại
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 15
của các ngân hàng thương mại nên thực tế hoạt động của các ngân hàng chòu rủi
ro rất lớn từ các biến động trên.

Nguyên nhân do môi trường kinh tế, chính trò
Doanh nghiệp vay vốn hoạt động trong môi trường kinh tế chung, mọi sự
biến động của tình hình kinh tế, chính trò trong nước và quốc tế đều có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường
kinh tế của Việt Nam hiện nay chưa ổn đònh, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chủ yếu là dựa vào các dự đoán trên cơ sở “ước đònh thò trường” hay “phó
thác cho may rủi’ mà chưa có một cách thức dự đoán khoa học. Cho nên việc sản
xuất kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro trong khâu tiêu thụ. Nếu khâu tiêu thụ gặp
khó khăn dẫn đến lỗ lã thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ trì hoãn trả nợ ngân hàng.
Vì vậy, mọi sự biến động xấu của môi trường kinh doanh đều ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
Nguyên nhân do môi trường pháp lý
Hành lang pháp lý không chặt chẽ và không ổn đònh cũng chính là nguyên
nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng. Đặc biệt, đối với các khoản cho vay trung
dài hạn để đầu tư các dự án lớn. Khi quyết đònh đầu tư các dự án, các doanh
nghiệp thường xem xét đến đònh hướng phát triển kinh tế của vùng, của quốc
gia. Sau khi dự án đã được triển khai nếu có sự thay đổi chính sách phát triển
kinh tế theo hướng bất lợi cho dự án thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc trả nợ ngân hàng và chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra.
Nguyên nhân do nghiệp vụ ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức, quản lý của ngân hàng chưa chặt chẽ.
- Chính sách phát triển tín dụng của ngân hàng không hợp lý.
- Quy trình, quy chế cho vay của ngân hàng không đầy đủ, chưa chặt chẽ,
thiếu sự quản lý, kiểm soát trong quá trình cho vay.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 16
- Ngân hàng thương mại không chấp hành đầy đủ các quy đònh và cảnh báo
của Ngân hàng nhà nước.
Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin

Tình trạng chung của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là thiếu các
nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm đònh. Các nguồn thông tin mà các
ngân hàng có được thường không đầy đủ, không chính xác và không có tính cập
nhật. Mặt khác, trong quá trình quản lý, theo dõi khoản vay để thu hồi nợ, các
ngân hàng thương mại thường không có các kênh thông tin kòp thời về các ngành
nghề đã đầu tư cũng như các biến động trong quá trình triển khai dự án đầu tư, tổ
chức sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nguyên nhân do cán bộ ngân hàng
Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế thể hiện qua chuyên
môn nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là sự thiếu kiến thức và kinh nghiệm về lónh
vực kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thò trường. Bên cạnh đó, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một trong những vấn đề được các nhà
quản trò ngân hàng rất quan tâm. Trong lòch sử, hầu hết các vụ án nghiêm trọng
xảy ra liên quan đến các ngân hàng đều xuất phát từ sự tha hóa đạo đức của các
cán bộ ngân hàng.
Công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu
Công nghệ ngân hàng có một ý nghóa rất quan trọng trong việc hỗ trợ cập
nhật và xử lý thông tin. Nếu các thông tin không được cập nhật và xử lý kòp thời
thì ngân hàng không thể chủ động trong hoạt động của mình đặc biệt là đối với
hoạt động cho vay. Ngày nay, mạng lưới của các ngân hàng ngày càng mở rộng,
quy mô hoạt động của các ngân hàng càng lớn thì công nghệ tin học đóng một
vai trò hết sức to lớn trong việc quản lý các hoạt động của ngân hàng nhằm hạn
chế các rủi ro có thể xảy ra.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 17
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Như đã trình bày ở trên rủi ro của ngân hàng gắn chặt với các rủi ro từ phía
khách hàng vay. Vì vậy, khi nghiên cứu rủi ro trong cho vay rất cần thiết phải
nghiên cứu các rủi ro xảy ra từ phía khách hàng. Sau đây là một số nguyên nhân

chính gây rủi ro cho khách hàng dẫn đến rủi ro của ngân hàng:
- Những hạn chế trong việc triển khai, quản lý và giám sát dự án
- Những yếu kém trong quản lý thanh khoản của khách hàng
- Khả năng cạnh tranh thấp, xử lý không tốt các vấn đề về thò trường của
khách hàng
- Những hạn chế từ phía nhân viên của khách hàng vay: trình độ chuyên
môn, tay nghề bất cập, kỹ luật lao động không cao,…
- Nguyên nhân về đạo đức nghề nghiệp của khách hàng vay. Việc khách
hàng cố ý lừa Ngân hàng để vay tiền là vấn đề rất khó nhận biết và gây ra
những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
1.2.3 Quản trò rủi ro trong cho vay dự án đầu tư
1.2.3.1 Quản trò chung
Ngân hàng quản trò rủi ro tín dụng dựa vào việc xây dựng cơ chế, chính sách,
quy trình tín dụng. Một mặt, ngân hàng thương mại căn cứ vào các quy đònh
chung của ngân hàng nhà nước; mặt khác căn cứ vào điều kiện thực tế của từng
ngân hàng để đònh hướng phát triển tín dụng cho hợp lý.
Đònh kỳ, thường là hàng quý, các ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá
lại việc thực hiện các quy đònh đã đề ra để có sự điều chỉnh kòp thời.
1.2.3.2 Quản trò theo từng dự án
Để đảm bảo chất lượng chung của công tác quản trò rủi ro thì từng dự án cho
vay phải phát huy hiệu quả. Vì vậy, công tác quản trò rủi ro đối với từng dự án
cho vay có ý nghóa hết sức quan trọng trong công tác quản trò rủi ro của Ngân
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 18
hàng thương mại. Công tác quản trò rủi ro tín dụng theo từng dự án được thực
hiện đúng theo các bước: nhận dạng – phân tích – đo lường rủi ro – kiểm soát
rủi ro. Các bước này thể hiện thông qua công tác thẩm đònh tín dụng và theo dõi,
giám sát dự án cho vay. Trước khi đưa ra quyết đònh đầu tư dự án, thường các
ngân hàng thu thập thông tin để phân tích, đánh giá các yếu tố sau:

¾ Các yếu tố liên quan đến khách hàng vay vốn
- Uy tín: uy tín của khách hàng vay vốn được thể hiện thông qua lòch sử đi
vay và trả nợ của họ. Nếu trước đây khách hàng vay luôn trả nợ gốc và lãi vay
đầy đủ, đúng hạn thì họ sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với ngân hàng.
- Cơ cấu vốn: cơ cấu vốn thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn nợ với vốn tự có
của khách hàng vay. Nếu tỷ lệ vốn huy động càng cao thì khả năng đáp ứng các
nghóa vụ nợ từ các luồng ngân lưu càng giảm.
- Mức độ biến động của thu nhập: sự biến động của thu nhập chính là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay. Chính vì thế,
các khách hàng có nguồn thu nhập không ổn đònh thì sẽ ít có sức hấp dẫn đối với
ngân hàng.
- Kinh nghiệm và năng lực quản lý kinh doanh: vấn đề này liên quan đến
con người. Cho dù một dự án được xây dựng rất chi tiết, hoàn hảo nhưng những
người triển khai thực hiện quá kém thì hiệu quả của dự án giảm sút rất lớn và
cũng có thể dẫn đến thất bại trong đầu tư.
- Tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo tuy là nguồn trả nợ dự phòng nhưng rất
có ý nghóa đối với ngân hàng cho vay khi thông tin về khách hàng vay không
đầy đủ. Trong một số trường hợp khách hàng không trả được nợ nhưng khoản
vay có tài sản đảm bảo thì ngân hàng có thể vận dụng quy luật trò chơi để gây
sức ép buộc khách hàng trả nợ vì trả nợ sẽ có lợi hơn việc bò xử lý tài sản.
¾ Các yếu tố liên quan đến thò trường
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 19
- Về chu kỳ kinh tế: vò trí của nền kinh tế trong chu kỳ kinh tế có ảnh
hưởng rất lớn đến việc đánh giá xác suất rủi ro cho vay. Chẳng hạn, trong thời
kỳ suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa tiêu dùng cao
cấp thường rơi vào tình thế bất lợi hơn so với các doanh nghiệp sản xuất các loại
hàng hóa cho nhu cầu thiết yếu. Trong thời kỳ này, người tiêu dùng sẽ cắt giảm
chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp và duy trì các nhu cầu chi tiêu thiết yếu như

thực thẩm. Vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh trong lónh vực hàng tiêu dùng
cao cấp thường bò đe dọa bởi rủi ro tín dụng tiềm năng trong thời kỳ kinh tế giảm
sút.
- Mức lãi suất: mức lãi suất cao thường gắn liền với mức rủi ro tín dụng
cao. Các dự án đầu tư mạo hiểm thường hứa hẹn mức lợi nhuận cao và chỉ có
những khách hàng có mức rủi ro cao mới sẵn sàng vay với mức lãi suất cao.
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trò rủi ro trong cho vay dự
án đầu tư
Tỷ lệ dư nợ cho vay dự án đầu tư
Chỉ tiêu 1 =
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ này phản ảnh cơ cấu dư nợ cho vay. Tùy theo từng điều kiện cụ thể của
mỗi ngân hàng mà điều tiết tỷ lệ này ở mức độ phù hợp. Đa số tất cả các khoản
cho vay dự án đầu tư đều là các khoản cho vay trung và dài hạn. Thời hạn cho
vay càng dài, mức độ rủi ro càng cao. Ngân hàng nào có tỷ trọng cho vay trung
dài hạn càng cao mức độ rủi ro tín dụng càng cao.
Dư nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư
Chỉ tiêu 2 =
Tổng dư nợ cho vay dự án đầu tư
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 20

Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân
hàng thương mại. Tỷ lệ này càng thấp phản ánh chất lượng quản lý tín dụng
càng cao. Tuy nhiên, hiện tại theo quy đònh mới của ngân hàng nhà nước, các
ngân hàng thương mại ngoài việc đánh giá rủi ro thông qua nợ quá hạn còn phải
phân loại nhóm nợ để đánh giá rủi ro. Khi đó, tổng dư nợ cho vay được phân loại
thành 05 nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo mức độ tăng dần của rủi ro tín

dụng; các nhóm nợ càng cao chất lượng tín dụng càng xấu.
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: nợ cần chú ý
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư
Chỉ tiêu 3 =
Tỷ lệ nợ quá hạn chung

Tỷ lệ này phản ảnh hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng trong đầu tư
dự án so với công tác quản lý rủi ro tín dụng chung. Thường thì chỉ tiêu này lớn
hơn 1 do rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư trung dài hạn thường cao hơn
rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ
công tác quản trò rủi ro trong cho vay dự án đầu tư có hiệu quả cao hơn hoạt
động tín dụng chung.
Các dự án phát huy hiệu quả
Chỉ tiêu 4 =
Số lượng các dự án cho vay
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 21

Tỷ lệ này cho thấy chất lượng của công tác thẩm đònh cho vay dự án đầu tư.
Tỷ lệ này càng cao có nghóa là chất lượng thẩm đònh càng tốt, chất lượng quản
trò rủi ro tín dụng càng tốt.
Vốn ngắn hạn dùng cho vay các dự án đầu tư
Chỉ tiêu 5 =
Tổng vốn huy động ngắn hạn
Nguyên tắc hạn chế rủi ro là phải cân đối được giữa kỳ hạn của nguồn vốn

và sử dụng vốn. Nếu sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để đầu tư các dự án
trung dài hạn thì mức độ rủi ro thanh khoản rất cao. Để hạn chế rủi ro này
thường thì các ngân hàng khống chế một tỷ lệ tối đa dùng nguồn vốn ngắn hạn
để cho vay trung và dài hạn.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Vốn tự có
Chỉ tiêu 6 =
Tổng tài sản có được chuyển đổi theo tỷ lệ rủi ro

Đây là hệ số đo lường mức rủi ro các tài sản có sinh lời của ngân hàng. Do
hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động chủ yếu dựa vào tín
dụng nên chỉ tiêu này cũng chính là chỉ tiêu đo lường và đánh giá mức độ rủi ro
tín dụng của các ngân hàng.
1.2.5 Ý nghóa nâng cao chất lượng công tác quản trò rủi ro trong cho vay dự
án đầu tư
Đối với bản thân ngân hàng thương mại
Nguồn thu chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là từ hoạt động tín
dụng. Rủi ro chính của các ngân hàng cũng xuất phát từ hoạt động tín dụng đặc
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 22
biệt là từ tín dụng trung và dài hạn. Hầu hết các khoản cho vay dự án đầu tư đều
là tín dụng trung dài hạn. Vì thế, việc nâng cao chất lượng công tác quản trò rủi
ro trong cho vay dự án đầu tư có một ý nghóa cực kỳ quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại trong việc bảo toàn nguồn vốn hoạt động, phát triển ổn đònh và
tạo cơ sở để phát triển toàn diện các dòch vụ ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng sẽ
tạo được uy tín với khách hàng và các nhà đầu tư.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Ngân hàng thương mại với vai trò là trung tâm thần kinh của nền kinh tế,
mọi sự phát triển hay bất ổn của nó đều ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.

Nếu kiểm soát được rủi ro tín dụng, tránh được nguy cơ phá sản thì ngân hàng
thương mại sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển ổn đònh chung của nền kinh tế,
hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn đònh an ninh, chính trò.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng đồng vốn vay từ ngân hàng có hiệu quả
sẽ nâng cao dần năng lực cạnh tranh, góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với quan hệ quốc tế
Một khi hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển ổn đònh sẽ tạo
một môi trường kinh tế ổn đònh và phát triển. Điều này sẽ tạo hình ảnh tốt đẹp
đối với các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó sẽ thu hút thêm
nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại Việt
Nam cũng có điều kiện mở rộng hoạt động và mối quan hệ với các đối tác nước
ngoài tạo điều kiện phát triển sản phẩm dòch vụ, đặc biệt là dòch vụ thanh toán
quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài gòn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn là Ngân hàng TMCP Quế Đô,
được thành lập vào ngày 30/6/1992. Đến cuối năm 2002, sau 10 năm hoạt động
kinh doanh, Ngân hàng TMCP Quế Đô hầu như không tiến triển và lâm vào tình
trạng thua lỗ kéo dài. Tổng tài sản có chỉ đạt 224 tỷ đồng, vốn điều lệ 70 tỷ
đồng, nợ quá hạn trên 37 tỷ đồng và lỗ luỹ kế gần 21 tỷ đồng. Với quyết tâm cải
tổ và hồi sinh ngân hàng, Ban điều hành mới của ngân hàng quyết đònh thay đổi
toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi của ngân hàng. Đến ngày
8/4/2003 Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Tên
viết tắt là SCB). Sự đổi tên thương hiệu đã mang đến cho Ngân hàng TMCP Quế

Đô một diện mạo mới đồng thời chấm dứt thời kỳ làm ăn thua lỗ của Ngân hàng
Quế Đô trước nay. Đến nay, Ngân hàng TMCP Quế Đô đã hoàn toàn thoát xác
và hồi sinh với một thương hiệu mới: Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Từ thương hiệu mới, hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã có nhiều
thay đổi, tồn đọng cũ từng bước được khắc phục thông qua việc tăng vốn điều lệ
và trích vốn điều lệ bù vào những khoản lỗ trước đây, góp phần lành mạnh hóa
bảng cân đối tài chính của ngân hàng. Trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng
nguyên nhân chủ quan và khách quan của những tồn tại, yếu kém trước đây;
Ban điều hành đã chuyển đổi công tác điều hành từ thụ động, co cụm sang vai
trò chủ động và quyết tâm thực hiện các mục tiêu phát triển ngân hàng. Sau 03
năm đổi mới, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã có một bước tiến vượt bậc về quy
mô cũng như chất lượng sản phẩm. Mạng lưới hoạt động này càng được mở
rộng, sản phẩm ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng được yêu cầu của quý
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 24
khách hàng. Vì thế, thương hiệu SCB đã nhanh chóng được nhiều người biết đến
và tín nhiệm.
Hiện tại, Ngân hàng TMCP Sài Gòn vẫn đang tiếp tục phấn đấu và nổ lực
hết mình nhằm phát huy các thành quả đạt được và tạo tiềm lực để hội nhập
chung với thò trường tài chính trong nước và khu vực.
2.1.2 Hệ thống, cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP Sài Gòn có Hội sở chính tọa lạc tại số 193 – 203 Trần
Hưng Đạo, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Sở Giao dòch của ngân hàng cùng
chung đòa chỉ với Hội sở, vừa được khai trương và đi vào họat động từ tháng
4/2006, đánh dấu bước phát triển mới của SCB bằng việc tách chức năng kinh
doanh ra khỏi chức năng quản lý.
¾ Sơ đồ bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của SCB mang đặc trưng của một ngân hàng thương mại cổ
phần (xem phần phụ lục)

Chức năng chính của các phòng, ban Hội sở:
Phòng Tín dụng và Đầu tư trực tiếp: xây dựng chiến lược, chính sách phát
triển tín dụng; quản lý, giám sát hoạt động tín dụng toàn hàng; tái thẩm đònh các
hồ sơ tín dụng vượt mức phán quyết của các chi nhánh.
Phòng Kế toán tài chính tổng hợp: tham mưu ban hành chế độ kế toán thống
nhất trong toàn hệ thống; tổ chức, hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát
công tác kế toán tài chính toàn hàng; thực hiện công tác kế toán tài chính, kế
toán tổng hợp.
Trung tâm thanh toán: tham mưu xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển
và mở rộng mạng lưới thanh toán; xây dựng các chính sách liên quan đến công
tác thanh toán của SCB; quản lý tác nghiệp về hoạt động thanh toán, đầu mối
thanh toán, xử lý các giao dòch thanh toán của toàn hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

Trang 25
Phòng quản trò vốn: đề xuất các chủ trương, giải pháp huy động vốn; tham
mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc quản trò rủi ro lãi suất, quản trò rủi ro
thanh khoản, đảm bảo thực hiện các chỉ số, hệ số quản trò, các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động kinh doanh.
Phòng kinh doanh ngoại tệ: triển khai thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
vàng, ngoại tệ và dòch vụ đối ngoại; kinh doanh ngoại hối trong và ngoài nước.
Phòng xử lý thông tin: tham mưu và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
quy chế bảo mật và an toàn thông tin; tổng hợp, xử lý dữ liệu; là đầu mối tổ
chức thực hiện công tác báo cáo Ngân hàng Nhà nước thông qua dữ liệu tập
trung.
Phòng Kỹ thuật và quản trò mạng: tham mưu cho Tổng Giám đốc chiến lược
phát triển về lónh vực công nghệ thông tin; tham mưu trong việc lựa chọn, đấu
thầu mua sắm máy móc, thiết bò công nghệ tin học.
Phòng nghiên cứu phát triển và đào tạo: tham mưu xây dựng kế hoạch, chiến
lược phát triển toàn hàng; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển sản phẩm; phát triển

mạng lưới; đào tạo nguồn nhân lực.
Phòng tiếp thò và quan hệ khách hàng: tham mưu cho Ban điều hành về đònh
hướng, kế hoạch quảng bá thương hiệu, quảng cáo, tiếp thò và chăm sóc khách
hàng.
Phòng Quản lý thẻ: tham mưu xây dựng chính sách phát triển dòch vụ thẻ
SCB; quản trò rủi ro công tác hoạt động thẻ; làm đầu mối giải quyết mọi phát
sinh liên quan đến dòch vụ thẻ.
Phòng quan hệ đối ngoại: tham mưu cho Tổng Giám đốc trong các hoạt động
đối ngoại và quan hệ hợp tác với các đối tác là ngân hàng, các đònh chế tài chính
trong và ngoài nước; tham mưu việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng;
tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi

×