Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn lực đến việc giảm nghèo của hộ nông dân huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THU TRANG





ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
ĐẾN VIỆC GIẢM NGHÈO CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP





THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THU TRANG




ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC
ĐẾN VIỆC GIẢM NGHÈO CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS CÙ CHÍ LỢI



THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả Luận văn



Nguyễn Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Cù Chí Lợi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn tới Chủ tịch và cán bộ công nhân viên

Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Kết quả mong đợi 4
5. Bố cục của luận văn 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TỚI GIẢM NGHÈO 5
1.1. Khái niệm về nguồn lực và phân loại nguồn lực 5
1.1.1. Nguồn lực đất đai 6
1.1.2. Nguồn lực rừng 11
1.1.3. Nguồn nước 13
1.1.4. Đặc điểm của hộ nông dân khi nghiên cứu 14
1.2. Khái niệm và nguyên nhân của nghèo đói 18
1.2.1. Khái niệm nghèo đói 18
1.2.2. Nguyên nhân nghèo đói 19
1.3. Bài học kinh nghiệm trên thế giới và Việt Nam về việc sử dụng
nguồn lực nhằm giảm nghèo của các hộ nông dân 24
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 24
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm áp dụng ở nước ta 26
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 31
2.2.3. Phương pháp phân tích 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 32
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập của hộ 32
2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân 32
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của hộ 32

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC VÀ TÁC
ĐỘNG TỚI VIỆC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu - huyện Đồng Hỷ 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42
3.2. Thực trạng nguồn lực nhóm hộ nghiên cứu 54
3.2.1. Tình hình nguồn lực tự nhiên của cùng nghiên cứu 54
3.2.2. Nguồn lực khác trong hộ ở các vùng nghiên cứu 62
3.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ nghiên cứu. 72
3.3.1. Kết quả sản xuất của các hộ 72
3.3.2. Hiệu quả sản xuất của các hộ 79
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ
điều tra 82
3.4.1. Yếu tố thủy lợi 82
3.4.2. Yếu tố thị trường đối với sản xuất và thu nhập của hộ 83
3.4.3. Yếu tố kinh nghiệm sản xuất 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.4.4. Mô tả mối quan hệ ảnh hưởng việc sử dụng nguồn lực với
vấn đề giảm nghèo 86
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NGUỒN LỰC NHẰM
GIẢM NGHÈO CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN ĐỒNG HỶ 88
4.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền nui, vung cao. 88
4.2. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá
đói giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Đồng Hỷ và các địa
phương tương tự 88

4.3. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân 92
4.3.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất 92
4.3.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng 94
4.3.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ 96
4.3.4. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là
nguồn lực tự nhiên 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


FAO : Tổ chức nông lương thế giới
GDP : Thu nhập bình quân đầu người
LHQ : Liên hợp quốc
UBND : Ủy ban nhân dân
VAC : Vườn ao chuồng
VACR : Vườn ao chuồng rau
VN : Việt Nam
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói 19
Bảng 3.1. Các yếu tố khí hậu Huyện Đồng hỷ 34
Bảng 3.2: Một số loại đất chính của Huyện Đồng hỷ 36
Bảng 3.3: Hiện trạng rừng ở Huyện Đồng hỷ năm 2012 38
Bảng 3.4: Hiện trạngdân số và đất ở Huyện Đồng hỷ năm 2012 44
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất Huyện Đồng hỷ năm 2012 45
Bảng 3.6: Tình hình tăng trưởng kinh tế của Huyện Đồng hỷ năm 2011 53
Bảng 3.7: Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra Huyện
Đồng Hỷ năm 2012 55
Bảng 3.8: Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện
Đồng Hỷ năm 2012 58
Bảng 3.9: Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra năm 2012 59
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng rừng các hộ điều tra năm 2012 60
Bảng 3.11: Bảng trung bình thu nhập từ rừng của các hộ năm 2012 61
Bảng 3.12: Tình hình nguồn nước của vùng nghiên cứu 62
Bảng 3.13: Tình hình nhân khẩu tính bình quân của nhóm hộ điều tra 64
Bảng 3.14: Tài sản trung bình của hộ điều tra huyện Đồng hỷ năm 2012 67
Bảng 3.15: Nhà cửa hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2012 68
Bảng 3.16: Tình hình vốn tự có của hộ gia đình huyện Đồng hỷ 69
Bảng 3.17: Tình hình vốn vay của các hộ gia đình Huyện Đồng Hỷ 70
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân của hộ điều tra huyện Đồng Hỷ năm 2012 72
Bảng 3.19: Thu nhập bình quân /người/tháng của nhóm hộ điều tra 75
Bảng 3.20: Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ gia đình huyện
Đồng hỷ năm 2012 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



viii
Bảng 3.21: Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra huyện Đồng
Hỷ năm 2012 77
Bảng 3.22: Thu nhập từ sản xuất một số cây trồng chính của các
nhóm hộ 78
Bảng 3.23: Giá trị sản xuất và chi phí sản xuất các hộ điều tra huyện
Đồng Hỷ năm 2012 80
Bảng 3.24: Hiệu quả sản xuất trồng trọt tính trên 1 ha đất nông nghiệp 80
Bảng 3.25: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư các lĩnh vực của nhóm hộ điều tra 81
Bảng 3.26: Hiệu quả sử dụng lao động của các nhóm hộ điều tra 82
Bảng 3.27: Đánh giá yếu tố thủy lợi trong sản xuất trồng trọt của các
nhóm hộ 83
Bảng 3.28: Giá trị sản phẩm bán ra thị trường của các nhóm hộ điều
tra năm 2012 83
Bảng 3.29: Các yếu tố tác động tới kinh nghiệm sản xuất 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các loại đất chính của Huyện Đồng hỷ năm 2012 35
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra năm 2012 56
Biểu đồ 3.3: Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra Huyện
Đồng hỷ năm 2012 65
Biểu đồ 3.4: Trình độ văn hóa điều tra Huyện Đồng hỷ 66
Biểu đồ 3.5: Tình hình vốn vay từ các hộ điều tra huyện Đồng Hỷ
năm 2012 71
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu nguồn thu của hộ 75

Sơ đồ 4.1: Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ
gia đình 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất
đáng báo động. Theo một nghiên cứu của WB, nguy cơ đối với người nghèo
đang tiếp tục gia tăng trên quy mô toàn cầu, và tốc độ tăng trưởng kinh tế suy
giảm trong năm 2009 đã đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo
đói, thêm vào con số 130-155 triệu người của năm 2008, khi giá nhiên liệu và
thực phẩm tăng cao. Theo ước tính của Liên Hiệp Quốc, có khoảng 100 triệu
trẻ em trên thế giới không có nhà cửa và đang sống trên các đường phố.
Trước thực trạng này, Liên Hiệp Quốc (LHQ) kêu gọi các nước cải thiện điều
kiện y tế và vệ sinh, giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em, cải thiện tình trạng đói
nghèo và tạo điều kiện cho trẻ em phổ cập giáo dục tiểu học. Đói nghèo đã trở
thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn, ổn định và phát triển của thế giới và
nhân loại.
Mặt khác, đói nghèo còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nhân
loại. Thay vì con người có thể tập trung toàn bộ nguồn lực cho phát triển, thì
một phần lớn nguồn lực đó phải dành ra để giải quyết vấn đề đói nghèo và các
vấn đề toàn cầu khác do đói nghèo mang lại. Nghèo đói, bất công là nguyên
nhân của tội phạm quốc tế (khủng bố, nạn buôn bán ma túy và rửa tiền);
nghèo đói cộng với thiếu hiểu biết kéo theo đó là gia tăng dân số, cạn kiệt
nguồn nước, khan hiếm nguồn năng lượng (do sự gia tăng nhanh chóng
những hoạt động kinh tế của con người); lương thực, thực phẩm ngày càng

thiếu hụt; bệnh tật (nhất là đại dịch HIV/AIDS) ngày càng lan tràn, khó kiếm
soát; môi trường sống bị ô nhiễm nghiêm trọng và vấn đề di dân tự do đang
ngày càng trở nên phức tạp.
Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu
và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
đai và vốn rừng. phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta vẫn còn dựa nhiều vào
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ
sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và
thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các dịch vụ
cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa được
ngăn chăn triệt để đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi
trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái
đến mức báo động càng làm cho cuộc sống nghèo đói hơn. Chính vì vậy việc
sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả tránh lãng phí là một giải pháp căn
bản cho việc xóa đói giảm nghèo.
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía đông bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện
tích 457,75 km
2
, Đồng Hỷ giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ở phía bắc,
huyện Võ Nhai về phía đông bắc; giáp huyện Phú Lương về phía tây; giáp
thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình về phía nam và giáp huyện Yên
Thế thuộc tỉnh Bắc Giang về phía đông. Mặc dù thuận tiện giao thông và có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Đồng Hỷ lại gặp rất nhiều khó
khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức tạp,

thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân trí
thấp Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà nước
quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói giảm
nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường - trạm,
xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân dân nơi đây
còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít các nhà hoạch
định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra cho chúng ta:
Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân trong huyện? Thực
trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế nông dân hiện nay
ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó khăn mà các hộ nông dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải chỉ riêng ở một địa phương
nào mà là đối với các hộ nông dân ở Việt Nam.
Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề sử dụng nguồn lực của hộ nông dân
và ảnh hưởng của chúng đến việc giảm nghèo của các hộ gia đình nông dân ở
huyện Đồng Hỷ được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, phải giải quyết vấn đề
này với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô và vi mô từ đó đề
xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao việc sử dụng các nguồn
lực và qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng
chuyên môn hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Do vậy, tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài: "Ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn lực đến việc giảm
nghèo của hộ nông dân Huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá việc sử dụng các nguồn lực của hộ trong sản xuất nông lâm
nghiệp,tìm ra các giải pháp tạo điều kiện giúp hộ nông dân sử dụng, phát huy

thế mạnh của nguồn lực để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
nhằm mục đích giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực cho sản xuất
nông, lâm nghiệp của hộ nông dân Huyện Đồng Hỷ.
2- Tìm hiểu tác động của các nguồn lực đến mức sống của các hộ
trong Huyện.
3- Đề xuất những giải pháp sử dụng các nguồn lực cho phù hợp, có hiệu
quả và bền vững nhằm tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở
huyện Đồng Hỷ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng nguồn lực (đất,
rừng, lao động, vốn) của các hộ nông dân Huyện Đồng Hỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
3.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Đồng Hỷ trong đó tập trung
nghiên cứu chủ yếu một số xã đại diện.
3.3. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nguồn lực như: lao động, vốn, đất, rừng,
nước và mối quan hệ của các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế hộ tại địa
bàn huyện Đồng Hỷ. Các chính sách của nhà nước cũng như của địa phương
liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực và tác động của nó tới sự phát triển
kinh tế của các hộ nói chung và vấn đề xoá đói giảm nghèo nói riêng.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn
lực của hộ trong thời gian tới.

3.4. Về thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Kết quả mong đợi
Sản phẩm cuối cùng là một công trình nghiên cứu đánh giá có cơ sở
khách quan ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực đến việc giảm nghèo
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ và một số gợi ý chính sách liên quan đế việc phát
huy nguồn lực cho việc xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ,
Tỉnh Thái Nguyên và các địa bàn vùng núi tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn lực và tác động của việc sử dụng
nguồn lực tới giảm nghèo.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng sử dụng nguồn lực và tác động tới việc giảm
nghèo trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chương 4: Một số giải pháp sử dụng nguồn lực nhằm giảm nghèo của
hộ nông dân huyện Đồng Hỷ


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TỚI GIẢM NGHÈO


1.1. Khái niệm về nguồn lực và phân loại nguồn lực
- Nguồn lực: là nhân tố cơ sở là khả năng, động lực của nước được huy
động vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lực là tiền đề vật chất
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội của một nước, ở mức độ lớn phụ thuộc vào khai
thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta.
Để phát triển kinh tế - xã hội của một nước cần tận dụng và phát huy
nhiều nguồn lực. Người ta chia ra làm hai nhóm nguồn lực chính:
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ bản thân nó - Nội lực
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội của khu vực và
thế giới - Ngoại lực.
Trong nhóm nguồn lực thứ nhất bao gồm hai nhóm nhỏ: Nhóm nguồn
lực tự nhiên và nhóm nguồn lực kinh tế - xã hội nhân văn.
Nguồn lực tự nhiên bao gồm: khoáng sản, dầu mỏ, thủy sản, rừng, thú
rừng đất đai và nước Đối với một quốc gia nguồn lực tự nhiên được xem
như là tài sản của quốc gia đó. Lịch sử cũng đã chứng kiến nhiều cuộc chiến
tranh trên thế giới qua nhiều thời đại khác nhau để chiếm đoạt các tài sản
thiên nhiên hay vì mục đích đó của quốc gia này đối với quốc gia khác.
Các nguồn lực tự nhiên thường được chia ra làm 2 nhóm: Có thể tái tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
và không thể tái tạo.
- Các nguồn lực tự nhiên có thể tái tạo bao gồm các nguồn lực cho
cuộc sống như nguồn thủy sản, rừng có thể tái tạo được nếu như con người
không khai thác triệt để. Nếu nguồn lực có thể tái tạo mà sử dụng quá thì có

thể sẽ bị mất đi.
- Các nguồn lực tự nhiên không thể tái tạo như đất, nước, khoáng sản
như dầu mỏ, than đá do sự hạn chế của nó trong tự nhiên và do quá trình để
hình thành phải mất hàng tỷ năm. Như vậy, việc khai thác các nguồn lực này
phải hết sức chú ý tránh làm tổn hại và khai thác bừa bãi dẫn đến việc thoái
hóa của các nguồn lực này. Ngoài ra các nguồn lực tự nhiên như gió, dòng
chảy của nước và năng lượng mặt trời cũng được coi là tài nguyên thiên nhiên
có thể tái tạo vì nó ít bị hạn chế so với các nguồn lực khác.
1.1.1. Nguồn lực đất đai
a. Cơ sở lý luận về sử dụng đất trong hộ nông dân
- Khái niệm về đất và đất dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp:
Học giả người Nga Docutraiep năm 1897 cho rằng: “Đất là vật thể
thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của năm
yếu tố hình thành đất đó là: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”.
Các Mác viết: đất là tư liệu sản xuất cơ bản và quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau.
Theo luật đất đai sửa đổi và bổ sung một số điều năm 2001 thì khái
niệm về đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp như sau: Đất nông nghiệp là toàn
bộ diện tích đất được xác định chủ yếu để sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp là đất được xác định là đất chủ yếu để sản xuất lâm nghiệp
bao gồm: đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, đất khoanh nuôi bảo vệ rừng, nuôi
dưỡng làm giàu rừng, đất phục vụ cho các mục đích lâm nghiệp, trồng rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
và thí nghiệm về lâm nghiệp.

Tóm lại có rất nhiều khái niệm về đất, có khái niệm nói lên sự hình
thành của đất, có khái niệm nói lên mối quan hệ của đất với cuộc sống con
người, có khái niệm nói về đất gắn với mục đích sử dụng… Như vậy tuỳ thuộc
vào mục đích nghiên cứu cụ thể mà ta hiểu về đất theo những cách khác nhau.
b.Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp:
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay
của bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo
đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao
động của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội. Đất đai là một tài
nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái
đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để
sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có sản
xuất nông, lâm nghiệp hay có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người
không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì
nòi giống đến ngày nay. Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là đối tượng
lao động bởi lẽ đó là nơi con người thực hiện mọi hoạt động của mình tác
động vào cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
Đất là yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó
có ảnh hưởng tới kết quả đầu ra, nhất là đối với sản xuất theo hướng hàng
hoá. Chất lượng đất và lợi thế của đất cũng ảnh hưởng tới số lượng, chất
lượng sản phẩm tạo ra và khả năng sinh lời từ đất. Vì vậy ở mỗi vùng khác
nhau cũng có sự khác nhau từ kết quả sản xuất ra trên cùng đơn vị sử dụng
đất. Mặt khác kết quả sản xuất cũng phụ thuộc vào phương án sử dụng đất của
người chủ sở hữu quyền sử dụng đất đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



8
Tóm lại, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, thực tế trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của các nền văn minh vật chất cũng như tinh thần đều
dựa trên nền tảng cơ bản của việc sử dụng đất. Các quốc gia, vùng lãnh thổ
khác nhau có nền kinh tế phát triển ở mức độ khác nhau thì việc tổ chức
quản lý, sử dụng đất của họ cũng thể hiện ở những trình độ khác nhau rõ rệt.
Do đó trong quá trình sử dụng đất ngoài việc sử dụng sao cho tiết kiệm và
hiệu quả kinh tế cao thì đồng thời chúng ta cũng không ngừng cải tạo và làm
tăng độ phì nhiêu của đất.
c. Quan điểm về sử dụng đất bền vững
Trong các nguồn lực tự nhiên thì đất đai là nguồn lực bị sử dụng nhiều
nhất bởi con người cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Vì vậy nó
đang ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của các vùng khu vực khác
nhau. Chính những tác động tiêu cực của con người đến các nguồn lực tự
nhiên (đất đai) đòi hỏi chúng ta phải quan tâm tới việc sử dụng đất bền
vững. Chính bởi vậy việc tìm ra giải pháp sử dụng đất thích hợp bền vững đã
được các nhiều nhà khoa học và các tổ chức rất quan tâm, thuật ngữ “sử
dụng đất bền vững” đã trở nên thông dụng trên thế giới ngày nay. Nội dung
sử dụng đất bền vững bao hàm ở một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các
đặc trưng: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động thực vật và
cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: hệ thống
tiếu tiêu, xây dựng đồng ruộng. Do đó thông qua hoạt động thực tiễn sử
dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến những yếu
tố tác động đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng
vùng để tránh khỏi những sai lầm trong quá trình sử dụng đất, đồng thời hạn
chế được những tác động gây tác hại tới môi trường sinh thái. Theo Fetry sự
phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp chính là sự bảo tồn nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



9
đất, nước, động thực vật không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đề ra các chỉ tiêu
cho nông nghiệp bền vững là:
Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại, tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. Cung cấp lâu dài
việc làm đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực
tiếp làm nông nghiệp. Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng đồng sống ở khu
vực nông thôn và không gây ô nhiễm môi trường, giảm thiểu khả năng gâytổn
thương lực lượng nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân. Hội thảo về
khung đánh giá việc quản lý đất đai diễn ra ở Naibori năm 1991 đã đề ra định
nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính sách và hoạt
động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường
để đồng thời duy trì 5 nguyên tắc:
+ Duy trì nâng cao sản lượng.
+ Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất.
+ Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thái hoá của đất và nước.
+ Có hiệu quả lâu dài
+ Được xã hội chấp nhận.
Các nguyên tắc trên đây được coi là cơ sở của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với
các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một
hay vài mục tiêu thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận Vận dụng
nguyên tắc trên, một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt ba
yêu cầu sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
- Bền vững về kinh tế: cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ của
địa phương, trong nước hoặc xuất khẩu, tuỳ vào mục têu của từng vùng. Tổng
giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất, tổng giá trị trong thời đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy
cơ người sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn mức lãi
suất vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: loại hình sử dụng đất đó phải thu hút được
lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu nông hộ là
nhu cầu quan tâm đầu tiên, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài thì sản
phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người
nông dân. Việc sử dụng đất để sản xuất phải phải được tổ chức trên đất mà
nông dân có quyền sử dụng lâu dài, đất và rừng giao khoán phải gắn liền với
lợi ích và trách nhiệm của các bên cụ thể. Sử dung đất sẽ bền vững nếu phù
hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không
được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độmàu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ
đất biểu hiện bằng việc giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho
phép, tăng dần độ phì nhiêu, độ che phủ phải đật ngưỡng yêu cầu sinh thái.
Mặt khác đa canh cũng bền vững hơn độc canh, cây lâu năm bảo vệ đất tốt
hơn cây hàng năm.
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét, đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp

cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại, khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp
việc sử dụng đất phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định
của cây trồng, chất lượng đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu tới môi trường của con người và sinh vật.
1.1.2. Nguồn lực rừng
a. Khái niệm rừng
Có nhiều cách định nghĩa rừng khác nhau nhưng hầu hết đều định nghĩa
dựa vào phạm vi không gian, hệ thống sinh vật và cảnh quan địa lí:
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một
phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov 1930).
Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng
thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát
triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với
hoàn cảnh bên ngoài (M.E.Tcachenco 1952).
Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của
sinh quyển địa cầu (I.S.Mê lê Khôp 1974).
Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách khác là đất đủ rộng có cây cối
mọc lâu năm.
Rừng có sự cân bằng đặc biệt về trao đổi năng lượng và vật chất, luôn
luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật; đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái
các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác. Rừng là

một tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể,
giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh
trong tổng hợp đó, rừng luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về
số lượng sinh vật. Những khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến
hóa lâu dài và của chọn lọc tự nhiên ở tất cả các thành phần rừng.
b. Vai trò của rừng
Rừng là nguồn lực chủ yếu phát triển kinh tế trong tương lai
(Primentel, 1989). Điều đó có nghĩa rằng nguồn lực Rừng rất quan trọng trong
phát triển kinh tế và đặc biệt là mức sống của dân tộc miền núi bởi vì rừng là
nguồn lực tự nhiên như nước, lương thực, thuốc, củi, gỗ và những nhu cầu vật
chất khác. Dân tộc miền núi có lịch sử lâu dài cùng với mối quan hệ mật thiết
từ rừng bởi đó là cuộc sống của họ.
Rừng có vai trò tạo ra thu nhập cho hộ hiện nay từ các sản phẩm của
rừng như gỗ, củi, chim, thu, cảnh quan du lịch và đây là một tiềm năng lớn
cho tương lai mà các hộ cần phải quan tâm và nên đầu tư. Tuy nhiên ngoài
yếu tố thu nhập thì rừng còn có các vai trò khác như:
Rừng với môi trường: Rừng cung cấp nhiều hình thái dịch vụ trực tiếp
về môi trường cho những người sống gần rừng Các dịch vụ này bao gồm: việc
khôi phục độ màu mỡ của đất trong hệ thống nông nghiệp luân canh, duy trì
lượng nước và bảo vệ chất lượng nước cung cấp cỏ cho chăn nuôi gia súc, thu
phấn cho thực vật, kiềm chế sâu cỏ và duy trì đa dạng sinh học bao gồm cả
duy trì giống cây cho nông nghiệp. Rừng cũng mang lại các dịch vụ môi
trường gián tiếp cho người sống xa rừng. Ví dụ dự án bảo vệ nước, và du lịch
sinh thái rừng.

Rừng tạo ra việc làm: Các hộ gia đình có ít đất nông nghiệp thu hút một
lượng lớn nhân công lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp tạo điều kiện công ăn
việc làm tăng thu nhập cho hộ gia đình góp phần giảm nghèo cho hộ gia đình.
c. Quan điểm sử dụng rừng bền vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Hướng tới sự bền vững trong sử dụng tài nguyên rừng ở Việt Nam các
hộ nông dân cần tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng: Cuộc
sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng nó
chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.
Chìa khóa của vấn đề này là sử dụng rừng đảm bảo năng suất và các điều kiện
tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những
nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả
năng tái sinh của rừng.
- Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất về mặt
kinh tế và sinh thái.
1.1.3. Nguồn nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt
động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các
hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ
3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở
dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng
được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên
mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước

ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt
cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục
tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của
việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần
đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ
sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm
nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung trong việc
định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi
là quyền về nước.
Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, là
một trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên tuy không có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, song đó là điều kiện thường xuyên cần thiết
cho mọi hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tài
nguyên thiên nhiên còn là một yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối
với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá, các ngành mũi nhọn.
1.1.4. Đặc điểm của hộ nông dân khi nghiên cứu
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn lực tới việc giảm
nghèo của hộ nông dân còn phải xét mối quan hệ xã hội, bởi hộ là đơn vị kinh
tế nhỏ của nền kinh tế. Kinh tế hộ đóng vai trò qua trọng trong nền kinh tế.
1.1.4.1. Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp có quyền sản xuất trên
những mảnh đất của họ, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất và thường nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, đặc trưng chủ yếu

bởi sự tham gia thị trường cục bộ vào các thị trường nên có xu hướng hoạt
động kinh tế ở mức độ không hoàn hảo.
1.1.4.2. Một số đặc điểm của kinh tế hộ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ gia đình ở nông thôn có
thể bao gồm nhiều loại ngành nghề và các công việc khác nhau. Tuy nhiên
cho tới nay, đối với hầu hết các hộ thì hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn

×