Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Bản full năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao thuộc tổng công ty du lịch sài gòn tại thành phố hồ chí minh luận văn ths du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





ĐOÀN THỊ MAI




NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN
4 SAO THUỘC TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH





Hà Nội, 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




ĐOÀN THỊ MAI



NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN
4 SAO THUỘC TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG VINH



Hà Nội, 2015



1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7
5. Ý nghĩa của đề tài 11
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
7. Kết cấu của đề tài 13
Chương 1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN 14
1.1. Khái quát về kinh doanh khách sạn 14
1.1.1 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn 14
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn 16
1.1.3. Nội dung kinh doanh khách sạn 19
1.2. Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn 20
1.2.1. Các khái niệm 20
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 24
1.2.3. Sự tất yếu của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 26
ặc điểm của cạnh tranh trong kinh
doanh khách sạn 27
1.2.5. Nguyên nhân của cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn 31
1.2.6. Một số nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của khách sạn 32
1.2.7. Phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh khách
sạn 33
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN
4 SAO THUỘC TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SÀI GÒN 38
2.1. Giới thiệu về Tổng công ty du lịch Sài Gòn 38
2.2. Khái quát về các khách sạn nghiên cứu 39
2.2.1. Khách sạn Continental (Hoàn Cầu) 39



2
2.2.2. Khách sạn Kim Đô 40
2.2.3. Khách sạn Palace 40
2.3. Điểm mạnh, điểm yếu của các khách sạn nghiên cứu 41
ực cạnh tranh của các khách sạn nghiên cứu 44
2.4.1. Đánh giá các yếu tố nội bộ 44
2.4.2. Đánh giá các yếu tố bên ngoài 67
2.5. Nhận xét năng lực cạnh tranh của các khách sạn nghiên cứu 72
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO THUỘC SAIGONTOURIST TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH 75
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp 75
3.1.1. Quan điểm của TP.HCM về phát triển du lịch 75
3.1.2. Xu hƣớng phát triển khách sạn tại TP.HCM 76
3.1.3. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của
Saigontourist 82
3.1.4. Định hƣớng, muc tiêu của khách sạn Kim Đô, Continental, Palace 84
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn Kim Đô, Continental,
Palace 93
3.2.1. Giải pháp tổng thể 93
3.2.2. Giải pháp cụ thể 104
: 110
3.3.1. Đối với nhà nƣớc: 110
3.3.2. Đối với Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC





3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
SGT
Sài Gòn Tourist
NLCT
Năng lực cạnh tranh



4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4 sao của
Saigontourist tại thành phố Hồ Chí Minh 39
4 sao của Saigontourist tại
thành phố Hồ Chí Minh 40
Palace 4 sao của Saigontourist tại
thành phố Hồ Chí Minh 41

tranh 42
58

63

64
66
ản ứng củ ạ với các yếu tố
bên ngoài 71

78




5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây thị thƣờng kinh doanh du lịch tại Việt Nam đang
diễ ộng, số lƣợng khách du lị ội đị
. Thành phố Hồ
2,8 triệu
lƣợt khách quốc tế ạt trên 4 triệ
.
Theo báo cáo khảo sát ngành du lịch khách sạn Việt Nam năm 2014 của
công ty Grant Thornton (một trong những công ty dịch vụ chuyên nghiệp lớn nhất
trên thế giới) vừa công bố, ngành khách sạn đang có nhiều tiềm năng triển vọng
cũng nhƣ cơ hội để phát triển, trong đó phân khúc khách sạn 3-4 sao đang có triển
vọng kinh doanh tốt nhất. Theo dự báo của công ty, tại hà Nội và TP.HCM trong 3
năm tới sẽ có thêm lƣợng lớn phòng khách sạn đƣa ra thị trƣờng hoạt động với mức
tăng khoảng 8% so với nguồn cung hiện nay.
Theo đó, phân khúc khách sạn 3-4 sao có tình hình kinh doanh khá ổn định
trong thời gian qua. Thị trƣờng miền Nam hoạt động ổn định hơn thị trƣờng miền
Bắc và miền Trung. Riêng khu vực miền Trung hoạt động kinh doanh trên đà tăng
trƣơng trong 2 năm trở lại đây. Tính riêng về phân khúc 3-5 sao, đến 2014 cả nƣớc
đang có 686 khách sạn, trong đó TP.HCM có nhiều khách sạn nhất (140), Hà Nội là
127, Đà Nẵng là 114.
Riêng thị trƣờng khách sạn TP.HCM sẽ lần lƣợt đón hơn 15 dự án khách sạn.
Nhƣ khách sạn 5 sao Majestic trên đƣờng Đồng Khởi đang đƣợc tiến hành mở rộng
ở mặt đƣờng Nguyễn Huệ. Công ty cổ phần Quê Hƣơng – Liberty và công ty

Invesco đang xây dựng dự án khách sạn Novotel Saigon Center tại góc Hai Bà
Trƣng – Nguyễn Định Chiểu (quận 1) với quy mô 252 phòng theo tiêu chuẩn 4 sao
của tập đoàn Acor quản lý.


6
Nhƣ vậ , thị trƣờng kinh doanh lƣu trú ở phân
khúc cao cấ ễn ra sự cạnh tranh gay gắt bở
.
, các khách sạn 4 sao thuộc Tổng
công ty du lị
. Xuất phát từ
thực tế trên, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề “Năng lực cạnh tranh của các
khách sạn 4 sao thuộc Tổng công ty du lịch Sài Gòn tại thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
các khách sạn 4 sao thuộc Tổng công ty du lịch Sài Gòn tại TP.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là năng cạnh tranh của các khách sạn 4
sao thuộc Tổng công ty du lịch Sài Gòn.
- Phạm vi không gian: Hiện tại Tổng công ty du lịch Sài Gòn có 4 khách 4
sao tại thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc phân chia cụ thể nhƣ sau:
TT
Khách sạn
Số
phòng
Số
Đường
Phường

Quận
Loại hình
1
CONTINENTAL
86
132
Đồng Khởi
Bến Nghé
1
Nhà nƣớc
2
KIM ĐÔ
124
133
Nguyễn Huệ
Bến Nghé
1
Nhà nƣớc
3
PALACE
144
56
Nguyễn Huệ
Bến Nghé
1
Cổ phần
4
ĐỆ NHẤT
108
18

Hoàng Việt
02
Tân Bình
Nhà nƣớc

ả lựa chọn 3 khách sạ , Palace và Kim Đô để
thực hiện nghiên cứu vì cả 3 khách sạn đều tọa lạc ở vị trí phƣờng Bến Nghé, quận
1 và duy chỉ có hình thức sở hữu là khác nhau. Hai khách sạn Continental và Kim
Đô thuộc sở hữu của nhà nƣớc, khách sạn Palace thuộc sở hữu cổ phần.


7
Phạm vi thờ ạn từ
- 2013 -2014.
4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
4.1.1. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Vấn đề nghiên cứu lý thuyết về nâng cao lợi thế, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng, tác giả đã nghiên cứu và tổng kết thành 2 trƣờng phái
nghiên cứu và 2 cách tiếp cận khách nhau. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, trƣờng phái nghiên cứu lợi thế cạnh tranh và chiến lƣợc cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đại diện xuất sắc nhất là các công trình nghiên cứu của Micheal
Porter (1980, 1985, 1986). Các nghiên cứu này đƣa ra nhiều mô hình phân tích về
lợi thế cạnh tranh và chiến lƣợc cạnh tranh. Tuy nhiên, các nghiên cứu chƣa chỉ ra
đƣợc cách thức mà doanh nghiệp cần phải làm cũng nhƣ các yếu tố cần phải có để
đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh.
Thứ hai, các nhà nghiên cứu Barney (1991), Hamel và Prahalad (1994),
Teece, Pisano và Shuen (1997) tập trung nghiên cứu khả năng của doanh nghiệp
trên cơ sở xem xét nguồn lực nhƣ là yếu tố sống còn trong cạnh tranh. Ngoài ra các
nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai thác nguồn lực doanh

nghiệp để có đƣợc lợi thế cạnh tranh.
4.1.2. Các nghiên cứu về lý thuyết cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn
Tại Anh, Brotherton và Shaw (1996) đã nghiên cứu các yếu tố thành công
trong ngành khách sạn trên cơ sở nhận diện và phân tích từng yếu tố quyết định sự
thành công tại các bộ phận trong khách sạn. Các yếu tố đó là các yếu tố nội sinh và
ngoại sinh cần đạt đƣợc mà các doanh nghiệp cần đạt đƣợc. Các yếu tố quyết định
sự thành công đƣợc chia thành hai loại: yếu tố con ngƣời (thái độ nhân viên, kỹ
năng, đạo đức nghề nghiệp, đào tạo và phát triển) và yếu tố kỹ thuật (quy trình cung
cấp sản phẩm của khách sạn và hoạt động quản lý khách sạn).
Học giả Cho (1996) sử dụng phƣơng pháp phân tích tình huống nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra lợi thế cạnh tranh và các tác dụng của ứng


8
dụng công nghệ thông tin lên lợi thế cạnh tranh trong ngành kinh doanh khách sạn.
Nghiên cứu của học giả cũng theo trƣờng phái nghiên cứu năng lực cạnh tranh dựa
vào nguồn lực và đã phát triển thành mô hình cạnh tranh thông qua việc phát triển
các ứng dụng của công nghệ thông tin lên các lợi thế cạnh tranh. Mối quan hệ giữa
các ứng dụng công nghệ thông tin với các chiến lƣợc, chính sách marketing của
khách sạn cũng đƣợc làm rõ trong nghiên cứu này.
Trong nghiên cứu quản trị chiến lƣợc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh,
học giả Olsen et al (1998) đã đƣa ra mô hình cạnh tranh liên kết các yếu tố cơ bản
để nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành khách sạn. Học giả có khẳng định tầm
quan trọng của việc liên kết tất cả các chức năng của nguyên lý quản trị chiến lƣợc.
Học giả cũng cho rằng để thành công các doanh nghiệp phải kết hợp với các yếu tố
cạnh tranh của mình với cơ hội và thách thức đƣợc tạo ra bởi lực lƣợng cạnh tranh
và phân bổ nguồn lực phù hợp nhằm nắm bắt cơ hội kinh doanh đó. Mô hình liên
kết các yếu tố cạnh tranh cho rằng các biến động và các sự kiện phát sinh từ môi
trƣờng kinh doanh sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến doanh nghiệp phải lựa chọn
chiến lƣợc hợp lý.

Paul Ingram và Peter W Robert (2000) trong nghiên cứu về tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh ngành khách sạn tại Úc chỉ ra sự hợp tác thiện chí giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh lẫn nhau trong ngành kinh doanh khách sạn có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động khách sạn thông qua cơ chế thúc đẩy hợp tác lẫn nhau, giảm nhẹ sự
cạnh tranh và có sự trao đổi thông tin tốt hơn. Nghiên cứu này xem xét khía cạnh tối
ƣu hóa doanh thu của khách sạn thông qua sự hợp tác giữa các khách sạn là đối thủ
của nhau. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra cách thức hợp tác giữa các khách
sạn với nhau nhằm tăng cƣờng lợi thế cạnh tranh chung của các khách sạn.
Hai học giả Kevin K.F Wong và Cindy Kwan (2001) đã phân tích chiến lƣợc
cạnh tranh của các khách sạn Hồng Kông và Singapore. Trong nghiên cứu của
mình, họ đã tiến hành phân tích sự giống nhau và khác nhau về chiến lƣợc cạnh
tranh của các khách sạn và đại lý lữ hành tại Hồng Kông và Singapore trong việc
cạnh tranh thu hút khách lẫn nhau. Kết quả nghiên cứu cho rằng lợi thế cạnh tranh


9
về chi phí, khả năng huy động nhân lực và đối tác, xây dựng hệ thống phân phối sản
phẩm dịch vụ nhanh chóng hiệu quả là ba chiến lƣợc hàng đầu mà giám đốc áp
dụng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh khách sạn
Một nghiên cứu khác liên quan đến cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn,
trong một nghiên cứu ứng dụng của Brown, J (2002) về hiệu quả cạnh tranh thị
trƣờng của thƣơng hiệu khách sạn bằng công cụ phân tích DEA (data
envelopmemnt analysis) đánh giá độ thỏa mãn của khách hàng và cung cấp giá trị
cho khách hàng. Nhà nghiên cứu cho rằng hiệu quả cạnh tranh các thƣơng hiệu
khách sạn phụ thuộc phần lớn vào việc giải quyết phàn nàn của khách, việc tuyển
dụng nhân viên lễ tân, diện tích phòng ngủ theo tiêu chuẩn,
Nổi bật trong các nghiên cứu về cạnh tranh trong ngành kinh doanh lƣu trú
trên thế giới gần đây là nghiên cứu về cấu trúc thị trƣờng cạnh tranh của ngành kinh
doanh lƣu trú tại Hoa Kỳ và những ảnh hƣởng của cấu trúc thị trƣờng cạnh tranh lên
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh lƣu trú của nhà nghiên cứu Mantovic

(2002). Nghiên cứu đã phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên cấu
trúc thị trƣờng khác nhau và tác động lên tiềm tàng tình hình hoạt động kinh doanh.
Thông qua việc áp dụng các lý thuyết nền tảng nhƣ nguyên lý marketing, chiến lƣợc
và kinh tế tổ chức công nghiệp ứng dụng chúng vào việc phân tích thị trƣờng. Học
giả đã thiết lập mô hình phân tích thị trƣờng kinh doanh lƣu trú và mô hình này là
một công cụ hữu hiệu để phân tích cấu trúc thị trƣờng cạnh tranh trong kinh doanh
lƣu trú một cách toàn diện nhất.
4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
4.2.1. Các đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong du lịch
Nhƣ tác giả đã trình bày mặc dù ngành du lịch của Việt Nam đã trải qua mấy
thập niên hoạt động. Nhƣng nghiên cứu năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam
còn rất hạn chế, có rất ít các công trình nghiên cứu đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong một vài năm trở lại đây đã có hai công trình khoa học nghiện
cứu đến năng lực cạnh tranh trong du lịch đƣợc nghiên cứu.


10
Thứ nhất, “Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO)” của TS
Nguyễn Quang Vinh. Đề tài đã có những đóng góp đáng kể trong việc xây dựng lý
thuyết và đƣa ra mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế Việt Nam đồng thời cung cấp những giải pháp cụ thể để nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam.
Thứ hai, “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam” của TS
Nguyễn Anh Tuấn. Đề tài cũng đã cung cấp những góc nhìn mới khi đánh giá năng
lực cạnh tranh của một quốc gia, trình bày kinh nghiệm trong việc năng cao năng
lực cạnh tranh điểm đến của một số quốc gia có ngành du lịch phát triển và cung
cấp những giải pháp mang tính thực tiễn và thực sự có ý nghĩa với ngành du lịch
Việt Nam trong giai đoạn còn nhiều tồn tại.
4.2.2. Các đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn

Ngành kinh doanh khách sạn là ngành mới phát triển mạnh ở nƣớc ta trong
những năm gần đây, do đó, số lƣợng các bài viết, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn đƣợc công bố còn rất hạn chế. Các đề nghiên
cứu đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn chủ yếu đều là công trình
của Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải. Trong đó, Tiến sĩ Hà Thanh Hải nổi bật với đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn Việt Nam trong thời gian tới”. Hay
một số công trình nghiên cứu khác của Tiến sĩ nhƣ: “Các biện pháp quản lý để nâng
cao sức cạnh tranh của khách sạn”, “Tìm hiểu một số yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn”, “Năng lực cạnh tranh của khách sạn Việt
Nam trong hội nhập quốc tế”, “Giải pháp thị trƣờng nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả kinh doanh khách sạn”. Tuy nhiên các đề tài mới dùng lại ở việc cứu
một cách tổng thể các khách sạn ở Việt Nam và đƣa ra giải pháp mang tính nhà
nƣớc đối với ngành. Nhƣng chƣa có các nghiên cứu cho cụ thể một khách sạn nào.
Nhƣ thế cũng rất khó khăn cho các khách sạn muốn áp dụng phƣơng pháp đánh giá
năng lực cạnh tranh vào đánh giá cho khách sạn của mình.


11
5. Ý nghĩa của đề tài
Trƣớc hết, đề tài nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về năng lực
cạnh tranh cũng nhƣ phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn. Việc xây dựng các luận cứ khoa học dựa trên cơ sở cả
lý luận và thực tiễn sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh lƣu trú có những định
hƣớng hiệu quả hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Đề tài cũng đƣa ra xem xét sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về du lịch đối với các doanh nghiệp khách sạn trong việc tạo môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực điều hành, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ,
giảm giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng có liên quan đến
hoạt động kinh doanh khách sạn nhƣ các cán bộ quản lý nhà nƣớc, các nhà quản lý

doanh nghiệp, các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy về du lịch, khách sạn và các sinh
viên chuyên ngành du lịch, khách sạn và các sinh viên chuyên ngành du lịch, khách
sạn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu liên quan đến các lý thuyết về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh, đặc biệt là năng lực cạnh tranh khách sạn làm cơ sở khoa học
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở thu thập dữ liệu thứ cấp từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành
phố Hồ Chí Minh, và các nguồn nhƣ báo, tạp chí đƣợc phát hành bởi các cơ quan có
uy tín, tài liệu nội bộ và dữ liệu sơ cấp từ quá trình khảo sát, quan sát làm cơ sở cho
các nhận định của đề tài.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Đƣợc sử dụng trong suốt quá trình phân tích, đánh giá toàn diện các nội
dung, các đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài nhƣ: thực trạng tiềm năng tài nguyên du
lịch; thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên du lịch; thực trạng


12
phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; thực trạng biến
động của môi trƣờng du lịch; thực trạng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế du lịch
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Đƣợc thực hiện nhằm điều tra bổ sung hoặc kiểm tra lại những thông tin
quan trọng cần thiết cho quá trình phân tích, đánh giá và xử lý các tài liệu và số liệu.
Tác giả đã tiến hành khảo sát quy trình phục vụ khách, các dịch vụ trong khách sạn
cũng nhƣ các hoạt động xúc tiến, quảng bá, thu hút khách du lịch của các khách sạn
nghiên cứu nhằm tìm ra bức tranh có tính chính xác cao nhất về tình hình và kết quả
kinh doanh của từng khách sạn.
Phương pháp điều tra xã hội học
Nhằm đƣa ra những kết luận một cách khách quan và có căn cứ, tác giả đã

tiến hành điều tra theo nhiều đợt nhằm thu thập ý kiến của số lƣợt khách đến lƣu trú
tại các khách sạn.
Thời gian: Tiến hành phỏng vấn từ tháng 12/2013 đến tháng 2/2014. Có tổng
cộng 300 bảng hỏi đƣợc phát ra, số bảng hỏi thu về là 250, số bảng hỏi đƣợc đƣa
vào xử lý là 200 bảng hỏi.
Bảng hỏi đóng đƣợc thiết kế theo thang điểm từ 1 đến 5, để lấy đánh giá
mang tính định lƣợng của những đối tƣợng đƣợc khảo sát, làm cơ sở đƣa ra điểm số
chính xác về năng lực cạnh tranh của các khách sạn nghiên cứu.
: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) và ma trận đánh giá
các yếu tố bên ngoài (EFE)
Trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đã hệ thống đƣợc các yếu tố
bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp và đóng vai trò quan trọng đến năng lực
cạnh tranh của khách sạn.
Các bảng hỏi đƣợc phát ra cho các nhà cung ứng dịch vụ du lịch, các công ty
lữ hành gửi khách và khách du lịch.
Trên cơ sở số điểm trung bình mà mỗi yếu tố nhận đƣợc, tác giả xác định
tầm quan trọng của yếu tố đó đến năng lực cạnh tranh của khách sạn và tiến hành
cho điểm từng khách sạn.


13
Kết quả cuối cùng thu đƣợc phản ánh tính chính xác tƣơng đối về năng lực
cạnh tranh của khách sạn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
làm 3 chƣơng:
Chương 1. Các vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh khách sạn
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao
thuộc Tổng công ty du lịch Sài Gòn tại thành phố Hồ Chí

Minh
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
khách sạn 4 sao thuộc Tổng công ty du lịch Sài Gòn tại thành
phố Hồ Chí Minh



14
Chương 1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANHTRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN
1.1. Khái quát về kinh doanh khách sạn
1.1.1 Khái niệm khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1.1. Khái niệm khách sạn
Thuật ngữ khách sạn đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau nhƣ: Khách
sạn là nơi cung cấp các dịch vụ ngủ, ăn uống, phƣơng tiện giao thông, thông tin, các
chƣơng trình giải trí cho khách đến với điều kiện khách phải trả các khoản tiền
trên. Có loại khách sạn không cung cấp dịch vụ: ăn uống cho khách. Trong ngành
du lịch, khách sạn đóng vai trò không thể thiếu đƣợc vì nói chung không có khách
sạn thì không thể hoạt động du lịch. Hay khách sạn là cơ sở phục vụ lƣu trú phổ
biến đối với mọi khách du lịch. Chúng sản xuất, bán và trao cho khách những dịch
vụ, hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa
bệnh, vui chơi giải trí… phù hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi.Chất
lƣợng và sự đa dạng của dịch vụ hàng hoá trong khách sạn qui định thứ hạng của
nó. Mục đích hoạt động là thu đƣợc lợi nhuận”.
Theo TCVN về xếp hạng khách sạn, khách sạn đƣợc định nghĩa là:Cơ sở lưu
trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách
1.1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn
Ngày nay, ngành kinh doanh khách sạn là một trong những ngành phát triển
nhanh chóng về cả số lƣợng và chất lƣợng, thu về nhiều ngoại t

. Để có đƣợc cái
nhìn khái quát về ngành này, cần tìm hiểu một số khái niệm về kinh doanh khách sạn.
Khởi đầu, kinh doanh khách sạn chỉ là những buồng thô sơ, cho khách bộ hành thuê
chỗ ngủ qua đêm có trả tiền, nhƣng sau này cùng với sự đòi hỏi cao hơn của khách lƣu
trú các chủ kinh doanh đã tổ chức thêm các hoạt động kinh doanh ăn uống nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách. Từ đó, các chuyên gia trong ngành này đã sử dụng những
khái niệm để chia việc kinh doanh khách sạn theo 2 nghĩa:


15
Theo nghĩa rộng, kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách. [17, tr.10]
Còn theo nghĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu
ngủ, nghỉ cho khách. [17, tr.10]
Nền kinh tế hiện nay càng phát triển, đời sống vật chất của con ngƣời ngày
càng đƣợc nâng cao, con ngƣời có điều kiện chăm lo cho đời sống tinh thần hơn, số
ngƣời đi du lịch ngày càng tăng nhanh. Cùng với sự phát triển của hoạt động du
lịch, sự cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách và nhất
là những khách có khả năng tài chính cao đã làm tăng tính đa dạng trong hoạt động
của ngành. Ngoài hai hoạt động chính đã nêu, điều kiện cho các cuộc họp, cho các
mối quan hệ, cho việc chữa bệnh, vui chơi giải trí… cũng ngày càng tăng nhanh.
Các điều kiện đó đã làm cho nội dung của khái niệm kinh doanh khách sạn có them
hoạt động tổ chức các dịch vụ bổ sung (các dịch vụ giải trí, thể thao, y tế, dịch vụ
chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt ủi…)
Nhƣ vậy, nội dung của hoạt động kinh doanh khách sạn ngày càng đƣợc mở
rộng và phong phú, đa dạng về thể loại. Do sự phát triển đó mà ngày nay ngƣời ta
vẫn thừa nhận cả nghĩa rộng và nghĩ hẹp của khái niệm “kinh doanh khách sạn”.
Tuy nhiên, ngày nay các khái niệm kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng hay nghĩa
hẹp đều bao gồm các hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung. Các dịch vụ bổ sung
ngày càng nhiều về số lƣợng, đa dạng về hình thức và phù hợp với vị trí, thứ hạng,

quy mô thị trƣờng và khách hàng mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh lƣu trú. Trong
nghĩa hẹp của khái niệm kinh doanh khách sạn, lẽ ra phải loại trừ nhóm dịch vụ
phục vụ nhu cầu ăn uống của khách, nhƣng ngày nay ta thật khó tìm đƣợc cơ sở lƣu
trú mà không đáp ứng dịch vụ ăn uống cho khách, dù có thể chỉ là bữa ăn sáng.
Trên phƣơng diện chung nhất, có thể đƣa ra khái niệm kinh doanh khách sạn
nhƣ sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu cầu ăn,
nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. [17, tr.12]


16
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
Kinh doanh du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp trong đó không thể thiếu
hoạt động kinh doanh lƣu trú (kinh doanh khách sạn). Kinh doanh lƣu trú là lĩnh
vực kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê
phòng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho khách trong thời gian lƣu lại tạm thời
tại các điểm du lịch. Các loại hình lƣu trú rất đa dạng và đƣợc phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau nhƣ: theo vị trí địa lý, theo mức độ cung cấp dịch vụ, theo quy
mô của khách sạn, theo hình thức sở hữu và quản lý. Thông thƣờng các loại hình
kinh doanh lƣu trú bao gồm kinh doanh khách sạn, kinh doanh làng du lịch, kinh
doanh biệt thự du lịch, kinh doanh căn hộ du lịch, kinh doanh bãi cắm trại, kinh
doanh bungalow trong các khu du lịch…
Tùy vào quan điểm và trình độ phát triển du lịch, mỗi quốc gia có hệ thống
các tiêu chí riêng để xác định mộ ạn.
Trên phƣơng diện chung nhất, kinh doanh khách sạn đƣợc hiểu là hoạt đông kinh
doanh trên cơ sở cung cấp các cơ sở lƣu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho
khách nhằm đáp ứng các nhu câu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch
nhằm mục đích có lãi. Ở Việt Nam theo tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật biểu
điểm trong quy định tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn thì khách sạn là cơ sở lƣu trú du

lịch có quy mô từ 15 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lƣợng về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu
này các phân tích đƣợc giới hạn trong việc phân tích năng lực cạnh tranh của các
khách sạn 4 sao thuộc tổng công ty du lịch Sài Gòn tại thành phố Hồ Chí Minh. Do
đó, kinh doanh của các khách sạn 4 sao thuộc tổng công ty du lịch Sài Gòn tại thành
phố Hồ Chí Minh cũng mang nhƣng đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh du
lịch tại Việt Nam.
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch và vị trí xây dụng
khách sạn
Đặc điểm chung của kinh doanh khách sạn là phụ thuộc tài nguyên du lịch và
vị trí xây dựng của khách sạn. Không chỉ dừng lại ở phụ thuộc mà tài nguyên du


17
lịch có tác động mạnh mẽ tới việc kinh doanh khách sạn. Ở góc độ nhất định, tài
nguyên du lịch, đặc điểm kiến trúc và cơ sở vật chất có tác động qua lại với nhau.
Một khách sạn đẹp, sang trọng, đầy đủ tiện nghi cũng làm tăng tính hấp dẫn của tài
nguyên du lịch. Thêm vào đó, hệ thống khách sạn tại các điểm du lịch đóng vai trò
cần thiết để du khách có thể khai thác các giá trị của tài nguyên du lịch. Ngoài ra,
đặc điểm của tài nguyên và sức chứa của tài nguyên ảnh hƣởng tới quy mô, loại
hình và thị trƣờng tiêu thụ của khách sạn. Chẳng hạn, Bình Thuận là tỉnh đƣợc thiên
nhiên ban tặng bờ biên dài với các bãi biển đẹp là điều kiện để các nhà đầu tƣ có thể
xây dựng các khu nghỉ dƣỡng dành cho đối tƣợng khách muốn thƣ giãn sau khoảng
gian vất vả để có thể gần gũi với thiên nhiên.
Do đặc điểm kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch cho nên
kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tời tiết tại điểm du lịch
đó. Điều này tạo ra tính mùa vụ cũng nhƣ làm cho lƣợng khách tới khách sạn có thể
co giãn theo yếu tố thời tiết đó. Đặc biệt là các khu nghỉ dƣỡng tại các vùng biển và
vùng núi chịu ảnh hƣởng theo mùa rất rõ rệt.
Địa điểm xây dựng khách sạn là một trong những yếu tố đầu tiên để giúp xếp

loại khách sạn, là yếu tố nhiều khách du lịch dựa vào đó để tìm địa điểm để lƣu trú.
Hay nói cách khách địa điểm xây dựng khách sạn là một trong những lợi thế so
sánh, điều kiện tạo nên lợi thế cạnh tranh cho một doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn.
 Sản phẩm chủ yếu của kinh doanh khách sạn là dịch vụ
Sản phẩm chính của khách sạn là cung cấp dịch vụ đêm ngủ cho khách và
dịc vụ ăn uống trong thời gian khách lƣu lại khách sạn. Tuy nhiên, sản phẩm của
khách sạn mang tính tổng hợp cao xuất phát từ nhu cầu của khách cho nên trong cơ
cấu sản phẩm đƣợc cung cấp gồm nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách. Các khách sạn bên cạnh việc lựa chon các trang thiết bị nội thất
phù hợp với tiêu chuẩn khách sạn mà họ đã đăng ký với cơ quan quản lý của mình
thì họ luôn bổ sung thêm các phòng tập thể dục thể hình, các trung tâm chăm sóc
sắc đẹp cho quý bà, các sân goft (các khu nghỉ dƣỡng), các phòng họp, các trung


18
tâm phục vụ doanh nhân, các trung tâm thông tin du lịch và các dịch vụ khách phục
vụ khách du lịch.
Sản phẩm của khách sạn chất lƣợng đƣợc đánh giá không chỉ là phản ánh
mức độ đầu tƣ các trang thiết bị sang trong và tiên tiến mà còn phụ thuộc vào cung
cách phục vụ của đội ngũ nhân viên. Từ đó có thể rút ra rằng, các khách sạn có thể
giống nhau về các trang thiết bị nhƣng khả năng cạnh tranh và giá cả lại khác nhau
nhiều vì chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách khác nhau. Các sản phẩm của
khách sạn chủ yếu là dịch vụ do đó có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
khiến các nhà đầu tƣ khách sạn khó khăn trong việc kiểm soát. Do đó, phải chấp
nhận những lãng phí có thể và sự không hiệu quả của một số hoạt động.
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch và là đối tƣợng có khả năng
thanh toán và sẵn sàng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thƣờng do đó họ luôn
đòi hỏi cao về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà họ bỏ tiền ra mua. Vì vậy, lực lƣợng

lao động trong khách sạn cần phải có chuyên môn, tay nghề cao. Bên cạnh đó lại
phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách nên đòi đỏi lao động trực tiếp tƣơng
đối lớn so với các ngành khác. Điều này làm các nhà quản lý gặp không ít khó khăn
trong bài toán tuyển dụng và bố trí nhân sự vào mùa cao điểm và mùa thấp điểm.
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào môi trường kinh tế xã hội
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của môi trƣờng kinh tế xã hội. Thật
vậy, tăng trƣởng và phát triển kinh tế tạo ra lƣợng khách du lịch công vụ lớn, bên
cạnh đó làm tăng mức thu nhập cũng nhƣ nhu cầu nghỉ ngơi của con ngƣời, dẫn tới
việc tăng lƣợng cầu và khả năng chi trả của khách cho khách sạn. Trình độ phát
triển của nền kinh tế cũng tác động mạnh tới năng lực quản lý của các nhà quản lý
và chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn. Nhƣ
vậy, có thể khẳng định rằng môi trƣờng kinh tế xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho
nhu cầu du lịch phát triển cũng nhƣ duy trì cho hoạt động kinh doanh khách sạn
đƣợc đảm bảo.


19
1.1.3. Nội dung kinh doanh khách sạn
Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn bao gồm: Hàng hóa vật chấ ản
phẩm dịch vụ
* Hàng hóa vật chất bao gồm:
- Đồ ăn, thức uống và những hàng hóa bán kèm với nó. Hàng hoá này có
thể tự chế bởi nhân viên khách sạn hay sản phẩm thành phẩm của các ngành sản
xuất vật chất khác.
- Hàng lƣu niệm: Đây là loại hàng rất quan trọng đối với khách du lịch, nó
là chiếc cầu nối giữa điểm du lịch với khách du lịch. Nó là sản phẩm đặc trƣng cho
điểm du lịch đó, đặc trƣng cho phong cảnh, văn hoá, truyền thống… của điểm du
lịch.
- Các hàng hoá khác: hàng tiêu dùng sinh hoạt, hàng có giá trị cao…
Tất cả những hàng hoá là vật chất sau khi thực hiện bán cho khách đều có

sự chuyển giao quyền sở hữu.
* Đối với những sản phẩm dịch vụ:
- Dịch vụ cơ bản: là sản phẩm thoả mãn nhu cầu chính của khách hàng và
đƣợc coi là lí do chính khi khách hàng đến với khách sạn. Trong đó thì dịch vụ lƣu
trú, ăn uống là dịch vụ chủ yếu trong kinh doanh khách sạn.
- Dịch vụ bổ sung là loại dịch vụ tuỳ theo nhu cầu của khách hàng mà
khách sạn mở ra để nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú của khách hàng.
- Dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của khách nhƣ dịch vụ đƣa
đón khách, dịch vụ giặt là, vui chơi giải trí, tắm hơi, massage, thông tin liên lạc.
- Dịch vụ nâng cao nhận thức: thông tin kinh tế, khoa học kĩ thuật. Khách
sạn cung cấp hàng ngày cho khách hàng thông tin mới nhất về tình hình kinh tế, văn
hoá, xã hội biến đổi trong ngày nếu có nhu cầu. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm hiểu về
các lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
- Dịch vụ nâng cao tiện nghi sinh hoạt: Bổ sung một số trang thiết bị theo
yêu cầu của khách.


20
- Dịch vụ đáp ứng nhu cầu cao: Đó là các dịch vụ nằm ngoài khách sạn
nhƣ đặt vé xem phim, xem ca nhạc…
1.2. Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là thuật ngữ tốn khá ngƣời công sức của các nhà nghiên cứu để
đƣa ra một khái niệm hoàn chỉnh cho nó. Lý do nó không có một khái niệm chung
là do quan điểm của mỗi nhà nghiên cứu khác nhau cộng thêm vào đó là môi trƣờng
mà họ nghiên cứu cũng hoàn toàn không giống nhau. Chính vì vậy, tác giả cũng
đứng ở góc độ là ngƣời nghiên cứu sẽ đƣa ra quan niệm của những ngƣời đi trƣớc
về cạnh tranh, sau đó sẽ đƣa ra ý kiến của tác giả dựa trên các quan điểm trƣớc đây
cũng nhƣ thực tế đƣợc tiếp cận.

Theo K. Marx, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tƣ bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh tƣ bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trƣờng. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dƣới giá trị của nó
nhƣng vẫn thu đựơc lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trƣờng đƣợc định nghĩa là "Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trƣờng có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng, cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa


21
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trƣờng. Hai tác
giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh
tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hoàn hảo, là
ngành trong đó mọi ngƣời đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hƣởng tới
giá cả thị trƣờng, phải có nhiều ngƣời bán và nhiều ngƣời mua.
Cùng quan điểm nhƣ trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế
học vĩ mô cho rằng: Một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều
ngƣời mua và ngƣời bán, để cho không có ngƣời mua hoặc ngƣời bán duy nhất nào
có ảnh hƣởng có ý nghĩa đối với giá cả.

Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho rằng cạnh
tranh có thể đƣợc hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một
số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trƣờng,
để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ nhƣ lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trƣờng nhƣ vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là
ganh đua hơn thua"
Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện thị
trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng đƣợc
các đòi hỏi của thị trƣờng Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực
tế của ngƣời dân nƣớc đó.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả năng của nƣớc đó đạt đƣợc
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu ngƣời theo thời gian”.


22
Ở Việt Nam, khi nói đến cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả, hàng
hóa dịch vụ mua bán và đó là phƣơng thức dành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh
tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ các nguồn lực một
cách tối ƣu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Mặt khác với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng
dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tƣ bản không đồng đều ở các
doanh nghiệp.
Từ những khái niệm trên đây tác giả thấy rằng thực chất của cạnh tranh là
cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong môi trường cạnh

tranh. Đối với quốc gia đó là giành phần lớn sự đầu tư từ nước ngoài vào nước
mình và biến những cái tiềm năng thành thứ đem lại lợi ích cho mình. Với các
doanh nghiệp thì cạnh tranh là việc mà cố gắng giành thị phần lớn hơn so với đối
thủ cạnh tranh trong lĩnh vực đang hoạt động. Để có cạnh tranh phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một
đối tƣợng mà chủ thể cùng hƣớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với
chủ thể canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tƣơng tự có cùng mục
đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia
canh tranh đều có thể làm ra và đƣợc ngƣời mua chấp nhận. Còn với các
chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật mua đƣợc các sản phẩm theo
đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải đƣợc diễn ra trong một môi trƣờng cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân
thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp
chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng
buộc của luật pháp và thông kệ kinh doanh ở trên thị trƣờng. Còn giữa
ngƣời mua với ngƣời mua, hoặc giữa những ngƣời mua và ngƣời bán là
các thoả thuận đƣợc thực hiện có lợi hơn cả đối với ngƣời mua.


23
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của
mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong
khoảng thời gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phƣơng,
một nghành) hoặc rộng (một nƣớc, giữa các nƣớc)
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thể nhƣ hành vi của doanh nghiệp,

của cá nhân kinh doanh và một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, để
dành lợi thế về phía mình các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm
duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể hiện một
sức mạnh nào đó của chủ thể, đƣợc gọi là NLCT hay sức cạnh tranh hoặc khả năng
cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì đƣợc
vị trí của một hàng hóa nào đó trên thị trƣờng thì ngƣời ta dùng thuật ngữ “sức cạnh
tranh của hàng hóa” hoặc “NLCT của hàng hóa”. Đó cũng chỉ là mức độ hấp dẫn
của sản phẩm đối với ngƣời tiêu dùng.
Hiện nay, các thuật ngữ “NLCT”, “sức cạnh tranh” hay “khả năng cạnh
tranh” đƣợc sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng tiếng Anh đều dùng là
“competitiveness” cho nên chúng cùng chung một nghĩa và có thể dùng thay thế
cho nhau. Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay vẫn gây nhiều tranh
cãi của các nhà nghiên cứu. Theo M. Porter, hiện chƣa có một định nghĩa nào về
NLCT của sử dụng phổ biến. Dƣới đây là một số khái niệm về NLCT:
 Đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, NLCT có nghĩa là sức mạnh cạnh
tranh trên thị trƣờng thế giới nhờ áp dụng chiến lƣợc toán cầu mà có đƣợc.
 Trong từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp
khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Nguyên nhân dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về NLCT do quan niệm
khác nhau:

×