Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tổng công ty viễn thông quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.81 KB, 53 trang )

PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI
1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Tổng công ty Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là VIETTEL
CORPORATION ) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc
phòng. Tiền thân của Tổng công ty Viễn thông Quân đội là Tổng công ty
Điện tử thiết bị thông tin ( tên giao dịch là SIGELCO), được thành lập từ năm
1989. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty được đánh dấu qua
những mốc thời gian như sau:
Ngày 01/06/1989 Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định 58/1989/NĐ-
HĐBT về việc thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin. Ngày
20/06/1989 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định số 189/1989/QĐ-Qp về
việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện tử
thiết bị thông tin.
Ngày 27/07/1991 theo Quyết định số 336/1991/QĐ-QP của Bộ Quốc
phòng Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin được chuyển đổi thành Công ty
Điện tử thiết bị thông tin.
Ngày 13/06/1995 Thủ tướng Chính phủ ra thông báo số 3179/TB-TTg
cho phép thành lập Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ( tên giao dịch là
VIETTEL), trở thành nhà khai thác viễn thông thứ hai tại Việt Nam.
Năm 1998 Công ty thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ
chuyển tiền trong nước; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 2000 Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế. Kinh
doanh thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài trong nước sử dụng công
nghệ mới VoIP.
Năm 2001 Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ cho
thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước
Năm 2002 Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ISP và dịch vụ kết nối
Internet IXP.


Năm 2003 Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
PSTN; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di động; xây dựng cửa
ngõ Quốc tế và cung cấp dịch vụ thuê kênh quốc tế. Ngày 20/10/2003 Công
ty đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội (VIETTEL).
Năm 2004 chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại thông tin di động
trên toàn quốc với mạng Viettel mobile.
Ngày 02/03/2005 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
43/2005/QĐ/TTg phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân
đội với vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 950 tỷ đồng. Căn cứ vào Quyết
định này Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã có Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP
quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
2 MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ TRIẾT LÝ KINH
DOANH
2.1 MỤC TIÊU
Trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính - Viễn thông hàng đầu tại
Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới
2.2 QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
• Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về An ninh Quốc phòng
• Ðầu tư và phát triển nhanh cơ sở hạ tầng viễn thông, đến năm 2005 cơ
bản hoàn thành mạng lưới viễn thông trên phạm vi toàn quốc
• Phát triển Kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng
tới lợi ích chính đáng của khách hàng
• Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường và
luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng
• Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và
thu hút nhân tài
2.3 TRIẾT LÝ KINH DOANH
• Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng
tạo, đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất
lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa

chọn của khách hàng;
• Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất
mọi nhu cầu của khách hàng;
• Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo,
hoạt động xã hội;
• Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển;
• Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung
Viettel.
2.4 LOGO VÀ KHẨU HIỆU THƯƠNG MẠI
Khẩu hiệu thương mại – phương ngôn hành động “Hãy nói theo cách
của bạn – Say it your way”, thể hiện chiến lược phát triển định hướng khách
hàng rõ rệt. Với phương châm này Tổng Công ty khẳng định lấy yếu tố con
người làm yếu tố chủ đạo trong quá trình kinh doanh. Trong đó Viettel đặc
biệt khuyến khích những ý kiến đóng góp của khách hàng, qua đó điều chỉnh
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng.
Logo được tạo dựng từ ý tưởng về cội nguồn, ý muốn nói Viettel luôn
luôn lắng nghe, cảm nhận và trân trọng ý kiến của mọi người từ thành viên
trong Công ty đến khách hàng vả đối tác. Đây cũng chính là nội dung của
phương ngôn hành động.
Hình tượng hai dấu nháy đơn trên logo được thiết kế từ nét nhỏ đến nét
to rồi từ nét to đến nét nhỏ muốn nói lên sự vận động liên tục. Nó thể hiện
tính luôn sáng tạo và đổi mới của Viettel.
Khối chữ Viettel có sự liên kết với nhau thể hiện tính đoàn kết, gắn bó
kề vai sát cánh và san sẻ với nhau của các thành viên trong Công ty cùng
chung sức, chung lòng xây dựng một mái nhà chung vững mạnh.
Hình dáng của logo giống quả địa cầu nhằm khẳng định chiến lược
kinh doanh của Viettel mang tính toàn cầu.
Nhìn tổng thể logo có sự cân bằng âm dương, theo triết lý phương
Đông thể hiện sự bền vững.
Về màu sắc logo sử dụng ba màu: trắng, xanh, vàng. Trong đó:

Màu trắng làm nền thể hiện sự chân thành thẳng thắn, quá trình sinh
sôi, nảy nở và phát triển bao bọc giữa trời và đất;
Màu xanh thiên thanh biểu trưng của bầu trời, thể hiện sức sáng tạo và
hi vọng vươn lên;
Màu vàng biểu trưng cho mặt đất ấm áp, gần gũi. Đồng thời nó cũng
gợi cho chúng ta màu của sự trù phú, giàu có.
Sự kết hợp của ba màu trên thể hiện sự kết hợp của trời, đất và con
người theo quan niệm dân gian là “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Nó gắn liền
với định hướng phát triển của Công ty, thể hiện sự phát triển vững mạnh của
thương hiệu Viettel.
2.5 GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA VĂN HÓA VIETTEL
- Thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá.
- Trưởng thành qua những thửi thách và thất bại.
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
- Sáng tạo là sức sống.
- Tư duy hệ thống.
- Truyền thống và cách làm người lính.
- Viettel là ngôi nhà chung.
3 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY
3.1 CHỨC NĂNG
Theo Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tổng
Công ty được cấp phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi mở rộng
cả trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế;
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, internet, tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông
tin;
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn
thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện (các loại anten,
thiết bị vi ba…);

- Xuất khẩu các thiết bị về điện, điện tử, viễn thông, kinh doanh bất
động sản;
- Khảo sát, thiết kế, lập các dự án các công trình bưu chính viễn thông,
phát thanh và truyền hình;
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin (trạm máy, tổng đài điện tử,
tháp anten, hệ thống cáp thông tin…), đường dây tải điện, trạm biến thế.
3.2 NHIỆM VỤ
Đẩy nhanh tốc độ phát triển, nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần, tạo dựng
một vị thế trên thị trường ;
Phát triển kinh doanh gắn với phát triển Tổng Công ty vững mạnh toàn
diện;
Huy động nguồn lực phát triển nhanh dịch vụ bưu chính viễn thông
như: khỏa sát thiết kế, xây lắp công trình, dịch vụ kỹ thuật, xuất nhập khẩu,
mở rộng thị trường và kinh doanh có hiệu quả;
Trên cơ sở các nguồn lực của mình, Tổng Công ty tham gia vào tất cả
các dự án của các đơn vị quốc phòng và đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin
quốc phòng, hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng được giao.
4 CƠ CẤU TỔ CHỨC
4.1 TRỤ SỞ CHÍNH
Địa chỉ : Số 1 Giang Văn Minh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84)-4.225 6789, Fax: (84)-4.299 6789
4.2 BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp Nhà nước, trực
thuộc Bộ Quốc phòng. Ban Tổng giám đốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất, bao
gồm 05 đồng chí:
Đại tá Hoàng Anh Xuân : Tổng giám đốc Tổng Công ty
Đại tá Dương Văn Tính : Bí thư Đảng ủy, Phó Tổng giám đốc
chính trị
Thượng tá Nguyễn Mạnh Hùng: Phó Tổng giám đốc
Đại tá Lê Đăng Dũng : Phó Tổng giám đốc

Đại tá Tống Thành Đại : Phó Tổng giám đốc
4.3 CÁC PHÒNG BAN CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Phòng Chính trị
2. Phòng Kế hoạch
3. Phòng Đầu tư và phát triển
4. Phòng Tổ chức lao động
5. Phòng Kinh doanh
6. Phòng Tài chính
7. Phòng Kỹ thuật
8. Phòng Xây dựng cơ bản
9. Ban Chính sách
10.Văn phòng
11.Ban thanh tra
4.4 CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
a) Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
1. Công ty Điện thoại cố định Viettel.
2. Công ty Điện thoại di động Viettel.
3. Công ty truyền dẫn Viettel.
4. Công ty Viễn thông Quân đội khu vực I.
5. Công ty Viễn thông Quân đội khu vực II.
6. Công ty Viễn thông Quân đội khu vực III.
b) Các đơn vị hạch toán độc lập:
1. Công ty Internet Viettel.
2. Công ty Bưu chính Viettel.
3. Công ty Khảo sát, thiết kế Viettel.
4. Công ty Công trình Viettel.
5. Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Viettel.
6. Công ty cổ phần Xây dựng Viettel.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ Viettel.

2. Trung tâm đào tạo Viettel.
3. Câu lạc bộ Thể công - Viettel
PHẦN 2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHN NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH VIETTEL
1 QUÁ TRÌNH HÌNH HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel ( gọi tắt là
Công ty Công trình Viettel ) là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng
Công ty Viễn thông Quân đội Viettel, được thành lập ngày 31/10/1995 với tên
gọi ban đầu là Xí nghiệp Xây lắp Công trình Viettel.
Thời kỳ đầu Xí nghiệp Xây lắp Công trình Viettel có nhiệm vụ thi
công, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các công trình viễn thông trong và ngoài
quân đội. Với lực lượng mỏng, quy mô hoạt động kinh doanh nhỏ nhưng Xí
nghiệp đã phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, đoàn kết cán bộ công nhân viên
đoàn kết nhất trí thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Ngày 30/9/2003 Xí nghiệp Xây lắp Công trình Viettel được sát nhập
với Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật.
Ngày 2/3/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 43/2005/QĐ-
TTg phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Ngày
6/4/2005 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyết định số 45/2005/QĐ-BQP quy
định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Căn cứ vào các quyết định này ngày 3/10/2005 Tổng giám đốc Tổng công ty
Viễn thông Quân đội ra quyết định số 6439/TCTVTQÐ phê duyệt phương án
chuyển Công ty Công trình Viettel thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên.
Tên giao dịch quốc tế: Viettel Constructions Company Limited.
Tên viết tắt: Viettel Constructions
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0104000345 do Sở Kế hoạch
và Ðầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 25/1/2006.
Ngành nghề kinh doanh

- Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp thuộc nhóm B, C;
- Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các công trình bưu chính - viễn
thông;
- Xây lắp đường trục, hệ thống cống bể của mạng cáp quang, cáp đồng,
cáp đồng trục và mạng tin học;
- Sản xuất, lắp đặt các thiết bị bưu chính - viễn thông - công nghệ thông
tin;
- Sản xuất, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng các công trình cột cao;
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
- Kinh doanh các thiết bị toàn bộ về điện tử, viễn thông, công nghệ
thông tin và các sản phẩm điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin và thực
hiện các dự án bưu chính - viễn thông - công nghệ thông tin.
Ðiện thoại và trụ sở chính: Số 1 Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Ðình,
Hà Nội.
Ðiện thoại: + 84.4.2661229 Fax: +84.4.2661227
Email: Website: www.viettel.com.vn
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ).
Chủ sở hữu: Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
(Theo Bố cáo chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên, http//www.nhandan.org.vn, ngày 10/04/2006)
2 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh về các dịch vụ truyền thống của
Công ty như lắp đặt , bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông, tin học công
nghệ cao và các công trình cột thông tin trong và ngoài quân đội.
Tham gia đấu thầu thi công lắp đặt các thiết bị điện tử viễn thông, tin
học cho dịch vụ VoIP, IDD, ISP & IXP, các đường truyền dẫn mạng thuê bao
phục vụ cho kênh nội hạt, liên tỉnh, quốc tế, nội bộ doanh nghiệp…
Trực tiếp đảm nhận việc lắp đặt các thiết bị tích hợp phát sóng, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa các trạm BTS của Tổng Công ty.

Kinh doanh khai thác dịch vụ Radio Trunking.
Xây dựng lực lượng đáp ứng yêu cầu phát triển.
3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ.
3.1.CHỨC NĂNG
Chức năng tham mưu : Giúp Đảng ủy và Ban giám đốc Tổng Công ty
xây dựng định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
và lắp đặt các công trình, các dự án viễn thông, công nghệ thông tin, công
trình điện và xây dựng dân dụng.
Chức năng quản lý và tổ chức thực hiện: Thừa lệnh Tổng giám đốc
Tổng Công ty tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo giấy phép hành nghề và nhiệm vụ được giao.
Chức năng giám sát: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch do Tổng giám đốc phê
duyệt.
3.2.NHIỆM VỤ
3.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Tổ chức sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt các
công trình, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin trong và ngoài nước;
Tham gía xây lắp, bảo trì và bảo dưỡng các công trình cột cao thông
tin;
Thực hiện lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa các hệ thống tổng
đài, vi ba, mạng cáp quang, các thiết bị của hệ thống thông tin viễn thông phục
vụ quốc phòng an ninh và kinh tế trong và ngoài quân đội;
Tiến hành xây dựng các công trình thuộc dự án viễn thông và công
nghệ thông tin của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội thông qua các hợp
đồng;
Tổ chức kinh doanh các dịch vụ Radio Trunking;
Quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu mà Tổng
Công ty giao;
Tổ chức hạch toán độc lập theo quy định của Tổng Công ty và Nhà

nước.
3.2.2 Nhiệm vụ quản lý
Tiến hành xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền
lương và vật tư trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức và đơn
gía theo quy định của Nhà nước;
Xây dựng và hoàn thiện quy chế tiền lương và thực hiện chi trả lương
cho người lao động căn cứ theo đơn giá tiền lương và kết quả lao động của
từng cá nhân cũng như hiệu qủa SXKD của Công ty;
Quản lý chặn chẽ và đúng nguyên tắc theo chuyên môn đối với công
tác tài chính, kế hoạch, kỹ thuật, lao động tiền lương, kinh doanh, tài chính và
kho tàng;
Quản lý hợp lý tài sản và cơ sở vật chất của Công ty được Tổng Công
ty giao;
Hoàn thiện quy trình, các nghiệp vụ, tài liệu và chương trình đào tạo
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
Xây dựng cơ cấu bộ máy Công ty theo mô hình được Tổng Công ty
phê duyệt.
3.2.3 Nhiệm vụ chính trị
Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy cũng như Ban giám đốc Tổng Công ty
về việc xây dựng Công ty Công trình Viettel thành một đơn vị:
- Vững mạnh về chính trị. Trong đó cán bộ, công nhân viên có bản lĩnh
chính trị vững vàng, sãn sàng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; giới
thiệu vào Đảng những quần chúng ưu tú; làm tốt công tác dân vận, xây dựng
và giữ vững địa bàn đóng quân an toàn.
- Xây dựng nề nếp sản xuất, quản lý có kỷ luật.
- Tổ chức biên chế đúng quy định, duy trì nghiêm các chế độ.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
- Đảm bảo thực hiện tốt công tác kỹ thuật, tiến độ và chất lượng công
trình qua đó xây dựng và củng cố uy tín thương hiệu cho Công ty trên thị

trường.
3.3.QUYỀN HẠN
Tổ chức quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của Nhà nước, Quân đội, Tổng Công ty và điều lệ của Công ty.
Được phép ký hợp đồng giao thầu với cá nhân và đơn vị trong và ngoài
Tổng Công ty.
Được phép sử dụng các nguồn lực, phương tiện, tranh thiết bị và cơ sở
hạ tầng do Tổng Công ty giao cho để tổ chức hoạt động SXKD.
Được phép trực tiếp mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh dưới sự giám sát của các phòng ban nghiệp vụ của Tổng
Công ty theo quy định.
Thay mặt Đảng ủy, Ban giám đốc Tổng Công ty ra quyết định giải
quyết các vấn đề liên quan đến SXKD trong phạm vi và quy định hiện hành
của Tổng Công ty và điều lệ của Công ty.
3.4.MỐI QUAN HỆ
Chịu sự lãnh đạo và chỉ huy trực tiếp của Đảng ủy, Ban giám đốc Tổng
công ty.
Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng
ban chức năng của Tổng Công ty.
Phối hợp và hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị của Tổng Công ty để
thực hiện nhiệm vụ.
Thừa ủy quyền của Ban giám đốc Tổng Công ty được phép quan hệ
với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty trong việc tổ chức
SXKD theo nhiệm vụ được giao.
4 CƠ CẤU TỔ CHỨC
4.1.QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
Xây dựng mô hình Công ty với cơ cấu gọn nhẹ. Trong đó mỗi đơn vị,
bộ phận là một mắt xích có quan hệ chỉ đạo hoặc hiệp đồng với các đơn vị, bộ
phận khác về mặt chuyên môn.
Thực hiện chế độ kiêm nhiệm đối với một số chức danh.

4.2.MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Kế hoạch
PGĐ
Kiêm GĐ
XN I
PGĐ
Kiêm GĐ
XN III
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tài chính
Phòng
TC- HC
Phòng
Dự án và
kinh doanh
XN Công
trình I
XN Công
trình II
XN Công
trình III
Ban dịch

vụ viễn
thông
4.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC
Công ty Công trình Viettel hoạt động theo cơ chế và điều lệ của công
ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên mô hình chủ tịch công ty
với hai cấp quản lý.
Cấp công ty bao gồm:
- Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty
- 04 Phó giám đốc.
- 05 Phòng chức năng: Phòng Tài chính, Phòng Tổ chức hành chính,
Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án và Kinh doanh.
Nhiệm vụ: quản lý tập chung, lập chiến lược và giao kế hoạch
Cấp đơn vị bao gồm:
- Ban dịch vụ viễn thông
- 03 Xí nghiệp khu vực (Bắc, Trung, Nam)
Nhiệm vụ:
- Trực tiếp chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch giao
hoặc tự tìm việc.
- Chủ động về tài chính và hạch toán với Phòng Tài chính Công ty.
4.4.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC
ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TY
4.4.1.Chủ tịch công ty
a) Chức năng: Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng quản lý Công ty
và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban giám đốc Tổng Công ty, pháp luật về
sự phát triển của Công ty theo mực tiêu do Tổng Công ty giao.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
Quyết định kế hoạch SXKD hàng năm của Công ty theo kế hoạch
chung của Tổng Công ty đã được phê duyệt.
Quyết định các dự án của Công ty có giá trị dưới 30% tổng giá trị tài
sản của Công ty sau khi phương án đầu tư đã được Tổng Công ty phê duyệt.

Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị đến 10%
tổng giá trị tài sản ghi sổ kế toán. Mức vay trung bình 1 năm không quá 30%
tổng giá trị tài sản ghi sổ. Đối với các hợp đồng trên có giá trị từ trên 10% đến
dưới 30% thì chỉ được quyết định khi phương án đã được Tổng Công ty phê
duyệt.
Thông qua duyết toán tài chính hàng năm của Công ty, phương án sử
dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh
đề nghị Tổng giám đốc phê duyệt.
Thực hiện việc công bố khai báo báo cáo tài chính theo quy định của
Tổng Công ty, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp của Tổng Công ty, điều lệ
của Công ty và quy định của pháp luật.
4.4.2.Ban giám đốc công ty
a) Chức năng: Ban giám đốc trực tiếp lãnh đạo và chỉ huy điều hành
SXKD , chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban giám đốc Tổng Công ty, Chủ
tịch Công ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ.
b) Nhiệm vụ: Lãnh đạo và trực tiếp điều hành các phòng ban trong
Công ty về mọi mặt.
c) Quyền hạn: giải quyết các vấn đề về kỹ thuật, kế hoạch, tổ chức lao
động, tài chính, hành chính, kinh doanh… trong phạm vi đã được Tổng Công
ty phê duyệt.
d) Mối quan hệ:
Chịu sự lãnh đạo và chỉ huy trực tiếp của Đảng ủy, Ban giám đốc Tổng
Công ty, Chủ tịch Công ty.
Phối hợp hoặc hiệp đồng với các phòng ban chức năng của Tổng Công
ty về mặt chuyên môn nghiệp vụ.
Lãnh đạo và chỉ huy trực tiếp các phòng ban trong Công ty.
e) Tổ chức biên chế:
Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty : Đ/c Hoàng Công Vĩnh
Phó Giám đốc Kỹ thuật : Đ/c Trần Văn Luyến

Phó Giám đốc Kế hoạch – Kinh doanh : Đ/c Trần Đình Hà
Phó Giám đốc kiêm Giám đốc XN khu vực I: Đ/c Nguyễn Đình Trúc
Phó Giám đốc kiêm Giám đốc XN khu vực III: Đ/c Nguyễn Xuân Đạt
f) Phân công nhiệm cụ trong Ban Giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty:
- Phụ trách chung
- Phụ trách điều hành Phòng Tổ chức- Hành chính, Phòng Tài chính
Phó Giám đốc Kỹ thuật:
- Phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị
- Trực tiếp điều hành Phòng Kỹ thuật
- Quản lý điều hành hoạt động tổ chức quần chúng, công tác Đoàn
thanh niên, phụ nữ, công tác chính sách, thăm hỏi hiếu hỉ, quan hệ địa
phương.
- Chủ trì việc thi đua khen thưởng, trật tự nội vụ, vệ sinh, chế độ
Phó Giám đốc Kế hoạch- Kinh doanh
- Trực tiếp điều hành Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án và Kinh doanh.
- Nghiên cứu, đôn đốc, dự báo tình hình xây dựng, chính sách, lập kế
hoạch trung và dài hạn sát với tình hình và có tình khả thi.
Phó Giám đốc kiêm Giám đốc XN I
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của XNI.
- Tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ, Giám đốc sẽ ủy
quyền thêm một số công việc khác.
Phó Giám đốc kiêm Giám đốc XN III (nhiệm vụ tương tự nhưng Giám
đốc XN I).
4.4.3.Phòng tổ chức – hanh chính
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Ban Giám đốc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các mặt về công tác Đảng, công tác tổ chức, biên chế lao động, tiền
lương, đào tạo, và thực hiện chính sách đối với người lao động của Công ty

theo phân cấp của Tổng Công ty.
b) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính trị: Thừa lệnh Ban giám đốc tổ chức các hoạt động
quàn chúng, công tác Đoàn thanh niên, phụ nữ, công tác chính sách, thăm hỏi
ốm đau, công tác thi đua khen thưởng, vệ sinh, nền nếp, chế độ.
Nhiệm vụ tổ chức biên chế :
Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức Công ty cho phù hợp với tình
hình phát triển.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng, điều động lao động theo
phương án SXKD của Công ty.
Nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Quy hoạch và xây dựng định hướng phát triển nguồn nhân lực theo
định hướng SXKD.
Thống kê, tổng hợp và đánh giá tình hình lao động. Đề xuất với Công
ty ký kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, Bộ Quốc
phòng và Tổng Công ty.
Xây dựng và tổ chức chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Hướng dẫn các phòng ban quy trình đánh giá nhân viên và thực hiện
triển khai công tác đánh giá.
Nhiệm vụ kế hoạch lao động tiền lương và chính sách
Xây dựng kế hoach lao động tiền lương hàng năm toàn Công ty phù
hợp với tình hình SXKD.
c) Mối quan hệ :
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty
Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Tổ chức lao động Tổng
Công ty.
Là cơ quan cấp trên về mặt nghiệp vụ của Bộ phân Tổ chức hành chính
cấp XN.
d) Mô hình tổ chức và biên chế:
Mô hình tổ chức


-
Biên chế :
Trưởng phòng kiêm nhiệm Tổ chính trị : 01
Tổ chính trị : 01
Tổ tổ chức biên chế, phát triển nguồn nhân lực: 01
Tổ tiền lương và chính sách : 01
Tổ hành chính – văn thư, lái xe : 01
TRƯỞNG PHÒNG
Tổ chính trị Tổ tổ chức
biên chế, phát
triển nguồn
nhân lực
Tổ tiền lương,
chính sách
Tổ hành
chính – văn
thư
4.4.4.Phòng kế hoạch
a) Chức năng
Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty quan lý, chỉ đạo, hướng dẫn
kiểm tra giám sát và đôn đốc các công tác xây dựng, triển khai kế hoạch
SXKD dài hạn và ngắn hạn của Công ty.
Xây dựng và triển khai các chính sách, chiến lược kinh doanh mở rộng
thị trường.
b)Nhiệm vụ
Xây dựng kế hoạch SXKD, giao kế hoạch SXKD hàng thàng, quý,
năm cho các XN khu vực, Ban dịch vụ viễn thông;
Đôn đốc các bộ phận thực hiện nhiệm vụ SXKD;
Tổng hợp và phân tích tình hình SXKD thực tế của Công ty, tham mưu

cho Ban giám đốc biện pháp điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả SXKD. Hàng
tuần, tháng, quý, năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch;
Lập và quản lý các hợp đồng mua bán vật tư, thi công công trình BTS
thuộc đự án của Công ty điện thoại di động Viettel;
Quản lý xuất nhập vật tư, các hồ sơ về các công trình đang thi công;
Phối hợp với các phòng ban khác xây dựng quy chế, chính sách quản
lý.
c) Mô hình tổ chức và biên chế
Biên chế
TRƯỞNG PHÒNG
Tổ kế hoạch Tổ Lập dự
toán và
thanh toán
ực
Tổ tổng hợp Tổ vật tư
Trưởng phòng :01
Tổ kế hoạch :02
Tổ lập dự toán và thanh toán :02
Tổ tổng hợp :01
Tổ vật tư :03
4.4.5.Phòng dự án và kinh doanh
a) Chức năng
Tham mưu cho Cấp ủy và Ban giám đốc trong công tác cung ứng , lắp
đặt các hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin qua công tác
Marketing và đấu thầu.
Thừa lệnh Giám đốc Công ty theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình
triển khai các dự án của Ban dịch vụ viễn thông và các XN.
b) Nhiệm vụ
Lập hồ sơ tư vấn giải pháp công nghệ về hạ tầng kỹ thuật viễn thông
và công nghệ thông tin;

Lập hồ sơ dự thầu các dự án cung cấp thiết bị và thi công các công
trình hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin;
Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về việc ban hành các quy trình
trong công tác Marketing và tổ chức thực hiện dự án;
Tổ chức mời thầu mua sắm vật tư và thiết bị cho các công trình trúng
thầu.
c) Tổ chức biên chế
Trưởng phòng : 01
Trợ lý và nhân viên :04
4.4.6.Phòng kỹ thuật
a) Chức năng
Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật.
Thừa lệnh Ban Giám đốc Công ty điều hành và tổ chức mọi hoạt
động lắp đặt các thiết bị viễn thông, tổng đài, mạng cáp, radio trunking… theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Tổ chức kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
công trình do Công ty thực hiện.
b) Nhiệm vụ
Giám sát về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình do Công ty
thực hiện;
Phối hợp với Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án và kinh doanh lập
dự án cung cấp giải pháp kỹ thuật cho công tác đấu thầu;
Đào tạo cán bộ của công ty theo yêu cầu SXKD;
Kiểm tra định kỳ trang thiết bị của Công ty.
c) Tổ chức biên chế
Trưởng phòng : 01
Phó phòng :01
Trợ lý và nhân viên :02
4.4.7.Phòng tài chính
a) Chức năng

Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát về mặt tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước
và quy chế của Tổng Công ty.
b) Nhiệm vụ
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính;
Phân tích tổng hợp số liệu kế toán tài chính của toàn công ty để lập báo
cáo tài chính;
Xây dựng quy chế tài chính, hướng dẫn các XN khu vực thực hiện;
Quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán.
c) Tổ chức biên chế
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Tài chính :01
Phó phòng Tài chính kiêm Kế toán tổng hợp :02
Nhân viên :05
Thủ quỹ :01
4.4.8.Ban dịch vụ viễn thông
a) Chức năng
Ban dịch vụ viễn thông là bộ phận trực tiếp thực hiện các công trình
tổng đài, mạng cáp thông tin và tổ chức kinh doanh dịch vụ radio trunking.
b) Nhiệm vụ
Đội thi công tổng đài, mạng cáp, công nghệ thông tin
Tổ chức thi công lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các mạng cáp,
hệ thống truyền dẫn, tổng đài viễn thông, thiết bị tập trung thuê bao…
Lắp đặt thiết bị tin học phục vụ Quốc phòng, các đơn vị trong và ngoài
Tổng Công ty;
Thường xuyên báo các Ban Giám đốc và Phòng Kế hoạch tiến độ thực
hiện công việc.
Đội dịch vụ viễn thông
Tổ chức kinh doanh dịch vụ radio trunking và các sản phẩm, dịch vụ
viễn thông khác theo nhu cầu thị trường và được Giám đốc Công ty duyệt.
c) Mô hình tổ chức và biên chế

Biên chế:
Trưởng ban : 01
Phó ban : 02
Đội thi công tổng đài, mạng cáp : 15
Đội kinh doanh thiết bị viễn thông và radio trunking : 04
4.4.9.Xí nghiệp khu vực (Bắc, Trung, Nam)
a) Chức năng
XN mỗi khu vực trực tiếp tổ chức SXKD tại khu vực của mình
và có trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty.
b) Nhiệm vụ
Tiến hành triển khai các kế hoạch SXKD;
Quản lý kho tàng vật tư, phương tiện;
Thực hiện hoạch toán tại XN;
Phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty về mặt
chuyên môn;
Thường xuyên báo cáo tiến độ công việc, tình hình tài chính cho
Ban Giám đốc.
TRƯỞNG BAN
Đội thi công tổng đài,
mạng cáp
Đội kinh doanh thiết bị
và radio trunking
c) Mô hình tổ chức và biên chế

Biên chế
Đơn vị XN XN I XN II XN III
Ban Giám đốc 02 02 02
Ban Kế hoạch tổng hợp 12 09 12
Ban Tài chính 03 03 03
Ban Kỹ thuật 63 38 55

BAN GIÁM ĐỐC XN
BAN KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
BAN TÀI CHÍNH BAN LẮP ĐẶT
THIẾT BỊ
Tổ kế
hoạch
tổng
hợp
Tổ
xe
Bộ
phận
kho
Tổ tổ
chức -
hành
chính
Đội
giám
sát
xây
dựng,
tiếp
địa
Đội
lắp
đặt
thiết
bị

viễn
thông
Đội
lắp
đặt,
bảo
dưỡng
cột cao

×