Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập THI TUYỂN CÔNG CHỨC năm 2011 môn nghiệp vụ chuyên ngành của nhóm cơ quan cấp quận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.78 KB, 38 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC NĂM 2011
Môn: Nghiệp vụ chuyên ngành của Nhóm cơ quan cấp quận
Báo cáo viên: Nguyễn Quang Duy, Trưởng phòng Nội vụ quận Ninh Kiều
A. PHÒNG KINH TẾ
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
1. Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận;
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương về lĩnh vực: công thương, khoa học và công nghệ, nông nghiệp và
phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Kinh tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Uỷ ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch
phát triển, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban
nhân dân quận.
4. Giúp Uỷ ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của Phòng


cho cán bộ công chức chuyên môn nghiệp vụ trên địa bàn phường.
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
trên địa bàn quận theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
quận và hướng dẫn của các Sở quản lý chuyên ngành.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi
hành pháp luật về hoạt động công thương, khoa học công nghệ, nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận.
9. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp
luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận.
10. Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân quận giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực:
a. Lĩnh vực công thương:
- Giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện công tác quản lý nhà nước về
công thương trên địa bàn, bao gồm các lĩnh vực: điện, công nghiệp tiêu dùng,
công nghiệp thực phẩm, khuyến công; cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, lưu thông hàng hoá trên địa bàn quận, xuất khẩu, nhập khẩu,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thị trường; quản lý mạng lưới thương
mại; xúc tiến thương mại và các hoạt động thương mại - dịch vụ khác theo qui
định của pháp luật;
- Thẩm định thiết kế công trình điện theo phân cấp quản lý công trình

của Sở Công Thương; đôn đốc việc thực hiện các công trình điện theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn;
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, trình Uỷ ban nhân dân
quận xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, mở rộng các cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp; hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp gây ô nhiễm trên địa bàn dân cư di dời đến các cụm công nghiệp, nhằm
đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và đảm bảo phát triển bền vững;
- Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân quận chương trình khuyến khích
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng dẫn của Sở Công
Thương. Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng sản xuất -
kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung
cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản
xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương;
- Tổ chức thu thập, lưu trữ và cung cấp kịp thời các thông tin:
2
+ Các chính sách về khuyến khích, hỗ trợ phát triển cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
+ Tình hình biến động, hoạt động của thương nhân (doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể) trên địa bàn;
+ Biến động thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu;
+ Các hoạt động thương mại khác;
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch thực hiện chuyển
đổi tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn theo quy định hiện hành có liên quan;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác quản lý thị
trường, đấu tranh chống hàng lậu, hàng cấm; chống sản xuất, mua bán hàng giả,
hàng kém chất lượng, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác của các
tổ chức và cá nhân kinh doanh trên lĩnh vực thương mại;
- Hướng dẫn, theo dõi tình hình thực hiện các qui định về bảo vệ quyền

lợi người tiêu dùng trên địa bàn;
- Được quyền yêu cầu các thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan cung
cấp thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.
b. Lĩnh vực khoa học và công nghệ:
- Giúp Uỷ ban nhân dân quận quản lý nhà nước về hoạt động khoa học
và công nghệ (bao gồm: tổ chức tuyển chọn, xét chọn/xét duyệt, đánh giá,
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước và cấp thành phố tại địa phương;
ký kết hợp đồng cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ…),
tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn quận theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa
học và Công nghệ;
- Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến lựa chọn các tiến bộ
khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để áp dụng
tại địa phương;
- Phối hợp với các tổ chức, cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các
dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao
đời sống của nhân dân trên địa bàn;
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định thành lập Hội đồng
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và làm Thường trực Hội đồng Khoa học và
Công nghệ của Uỷ ban nhân dân quận.
c. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Trình Uỷ ban nhân dân quận chương trình, chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn để Uỷ ban
nhân dân quận trình Hội đồng nhân dân quận thông qua và tổ chức thực hiện;
3
- Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm và ngư
nghiệp; công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh

trên địa bàn;
- Tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, công trình
nuôi trồng thuỷ sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; công trình phòng
chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo qui định của
pháp luật;
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân phường
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, về thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, trồng
rừng và khai thác lâm sản, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn;
- Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan
đến phát triển nông thôn, tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân quận
việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn quận về các lĩnh vực: phát
triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn, khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn,
chế biến nông sản, lâm sản và thuỷ sản;
- Thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản, diễn biến rừng, tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp
để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và
các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn trên địa bàn;
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão của
quận; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng chống và
khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm

nhập mặn, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi trên địa
bàn.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Kinh tế có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Kinh tế phải căn cứ vào nhu
cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định
pháp luật hiện hành.
b Biên chế: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Trưởng
phòng Kinh tế phối hợp với Trưởng Phòng Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quận quyết định số lượng biên chế hàng năm (trên cơ sở biên chế của Uỷ
ban nhân dân thành phố giao).
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng phòng Kinh
tế có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với Quy chế
làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định hiện hành có liên quan.
B. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân quận, có chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) tại địa phương;
về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn quản lý; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ
ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân tộc nội
trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp trên địa bàn quận.
2. Trình Uỷ ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế
chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Giáo
dục và Đào tạo trên địa bàn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được
ban hành.
3. Trình Uỷ ban nhân dân quận kế hoạch 05 năm, hằng năm và chương
trình cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn; tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
5
4. Quản lý giáo dục phổ thông, mầm non:
- Trình Uỷ ban nhân dân quận sau khi có ý kiến đồng ý của Sở Giáo dục
và Đào tạo về quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường tiểu học,
trường mầm non, trường mẫu giáo và cơ sở giáo dục mầm non khác trong quận.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ
thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học
cơ sở, tiểu học, trường mầm non, trường mẫu giáo và các cơ sở giáo dục mầm
non trong quận trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở thoả
thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân phường thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể, đình chỉ hoạt động các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện theo quy định của
pháp luật.

- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn quận
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố và phân công của Uỷ ban nhân
dân quận; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy
chế thi cử, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tuyển dụng, hợp đồng làm việc, điều động, luân chuyển,
thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng Giáo dục và Đào
tạo theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân quận.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản
lý của quận về việc xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm. Tổng hợp kế hoạch
biên chế sự nghiệp giáo dục hằng năm để Uỷ ban nhân dân quận trình cấp có
thẩm quyền quyết định; tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa
phương quản lý.
6. Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch quận lập dự toán ngân sách
giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm về giáo dục
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức
phân bổ, hướng dẫn và kiểm tra các cơ sở giáo dục thực hiện thu, chi đúng quy
định.
7. Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, hướng dẫn chỉ đạo các
trung tâm học tập cộng đồng và công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo trên địa
bàn theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân quận và Sở Giáo dục và Đào tạo.
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ
tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; hướng
dẫn, chỉ dạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến
về giáo dục trên địa bàn quận.
6
9. Về thanh tra, kiểm tra:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền việc thi hành pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải

quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền và
theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và
nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn quận.
- Giúp Uỷ ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thiệc
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính
các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành
phố và quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân quận và Sở Giáo dục và Đào tạo.
11. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ
ban nhân dân quận.
12. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận
giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành; việc
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo phải căn
cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo
quy định pháp luật hiện hành.

3. Biên chế hành chính của Phòng Giáo dục và Đào tạo do Uỷ ban nhân
dân quận quyết định trong tổng biên chế hành chính được giao.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng Phòng Giáo
dục và Đào tạo có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của cơ quan phù hợp
với quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định hiện hành có
liên quan.
7
C. PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân quận; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương về lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân quận và theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Uỷ ban nhân dân quận; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận dự thảo văn bản về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên
địa bàn quận sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.

4. Giúp Uỷ ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ
sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn quận theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân quận.
6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng
niệm, các công trình ghi công liệt sỹ.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân phường
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội.
8. Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm
sóc, giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
9. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người
có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu
8
cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận.
10. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
11. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân quận và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân

cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân quận.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận giao theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có Trưởng phòng và không
quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành; việc
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Biên chế hành chính của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội do
Uỷ ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế hành chính được giao.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của cơ
quan phù hợp với quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định
hiện hành có liên quan.
9
D. PHÒNG NỘI VỤ
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận;
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công

chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng; công tác thanh
niên.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân
quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Nội vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Trình Uỷ ban nhân dân quận các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân thành phố;
b) Trình Uỷ ban nhân dân quận quyết định hoặc để Uỷ ban nhân dân
quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành quận theo quy định của pháp
luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận phân bổ chỉ tiêu biên

chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
10
c) Giúp Uỷ ban nhân dân quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp quận và Uỷ ban nhân dân phường.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân quận và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Uỷ ban nhân dân quận và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân phường; giúp Uỷ ban nhân dân
quận trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa
giới hành chính của quận;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của phường, khu vực, tổ
dân phố trên địa bàn quận theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó
khu vực, tổ dân phố.
7. Giúp Uỷ ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, phường trên địa bàn quận.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào

tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức phường và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường theo
phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân phường thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn quận;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Uỷ ban
nhân dân quận và thành phố.
11
10. Giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
quận và Lưu trữ quận.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:

a) Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân quận tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng quận;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thanh niên:
a) Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được
giao;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên được giao.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác
nội vụ trên địa bàn.
12
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp

luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận.
20. Giúp Uỷ ban nhân dân quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân
dân quận.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Nội vụ có Trưởng Phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ phải căn cứ vào nhu
cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định
pháp luật hiện hành.
3. Biên chế: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác,
Trưởng phòng Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định số lượng
biên chế hàng năm (trên cơ sở biên chế do Uỷ ban nhân dân thành phố giao).
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng phòng Nội
vụ có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với quy chế
làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định hiện hành có liên quan.
13
E. PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
1. Phòng Tài chính – Kế hoạch quận là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân quận, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký

kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân.
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ theo lĩnh vực của Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Về lĩnh vực tài chính:
a. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài
chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
b. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính
trên địa bàn.
c. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc quận, Uỷ ban nhân dân
phường xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Uỷ ban nhân dân
quận dự toán ngân sách quận theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
d. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được
phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp quận và tổng hợp dự toán ngân sách
phường, phương án phân bổ ngân sách quận trình Uỷ ban nhân dân quận; lập dự
toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Uỷ ban nhân dân
quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định theo Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản pháp luật về lĩnh vực tài chính có liên quan.
đ. Quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính
khác của quận theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn của Luật.
e. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện
chế độ kế toán của chính quyền cấp phường, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh

tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp
quận.
g. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14
h. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do quận quản lý; thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách phường; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận;
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và
quyết toán thu, chi ngân sách cấp quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách
cấp quận và quyết toán thu, chi ngân sách cấp phường), báo cáo Uỷ ban nhân
dân quận trình Hội đồng nhân dân quận phê chuẩn.
i. Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận phê duyệt
quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách quận quản lý.
k. Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc cấp quận quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền việc
mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước.
l. Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên; quản lý các dịch
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
m. Quản lý giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố; kiểm tra
việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
n. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính,
ngân sách, giá thị trường với Uỷ ban nhân dân quận và Sở Tài chính.
2. Về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:
a. Trình Uỷ ban nhân dân quận:
- Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm của quận; đề án,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế

hoạch và đầu tư trên địa bàn quận;
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách, pháp luật và các quy định của Uỷ ban nhân dân quận, Sở Kế hoạch
và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
b. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận các chương trình, danh mục, dự
án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư
trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận;
thẩm định và chịu trách nhiệm về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quận.
c. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
15
d. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư phường.
đ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh giá
đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
e. Về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân:
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức kinh tế tập
thể và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động
của các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn quận;
- Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ

ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp và báo cáo (định kỳ, đột xuất)
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo lĩnh vực với Uỷ ban nhân dân
quận, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc
thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao; giúp Uỷ ban nhân dân quận giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực được
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân quận và theo quy định
của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Tài chính – Kế hoạch có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân
công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
16
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
d) Trong số các lãnh đạo Phòng phải có ít nhất 01 người được phân công
phụ trách theo từng lĩnh vực của Phòng (ngân sách và các hoạt động tài chính;
kế hoạch và đầu tư). Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Tài chính – Kế

hoạch phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Biên chế: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác,
Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với Trưởng Phòng Nội vụ trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định số lượng biên chế hàng năm (trên cơ
sở biên chế do Uỷ ban nhân dân thành phố giao).
3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng Phòng Tài
chính – Kế hoạch có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù
hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và quy định hiện hành có
liên quan.
F. PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân quận; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự thống nhất quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ
ban nhân dân quận; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành các văn bản hướng dẫn việc
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản
lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Uỷ ban nhân dân
quận ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn quận và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các phường;

3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân quận.
17
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ
về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của
quận theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận; hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường ở các phường; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa
chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn quận.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các
địa phương; thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân quận về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản.
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề,
các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu
về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân
phường quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ
môi trường có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Uỷ
ban nhân dân quận.

10. Giúp Uỷ ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân quận, Sở Tài nguyên và Môi
trường.
13. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở các phường.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận.
18
15. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân quận.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân quận giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03
Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà
nước theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận có Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định theo quy
định của pháp luật.
4. Biên chế: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác,
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trưởng Phòng Nội vụ
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định số lượng biên chế hàng năm
(trên cơ sở biên chế của Uỷ ban nhân dân thành phố giao).
5. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của cơ quan
phù hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định hiện
hành có liên quan.
19
G. PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân quận; có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, báo chí, xuất bản,
bưu chính và chuyển phát, viễn thông và internet, công nghệ thông tin, cơ sở hạ
tầng thông tin, phát thanh và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực thông tin và truyền
thông, văn hoá, thể dục và du lịch trên địa bàn.
Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ
ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:

1. Trình Uỷ ban nhân dân quận dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch, đề
án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; phát
triển thông tin và truyền thông trên địa bàn; chương trình và biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính, xã hội hoá trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về các lĩnh
vực tham mưu có liên quan thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận.
3. Về lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch:
a). Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp
văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá,
thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
b). Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn quận thực hiện
phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn
hoá, khu phố văn hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn quận.
c). Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm văn hoá, thể thao,
các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể
dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của phòng
trên địa bàn quận.
20
d). Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch đối với các chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân phường.
đ). Giúp Uỷ ban nhân quận điều tra, phát hiện, đánh giá ban đầu và đăng

ký các di tích trên địa bàn quận gửi cơ quan quản lý cấp trên.
4. Về lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a). Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
b). Giúp Uỷ ban nhân dân quận:
- Thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của
Uỷ ban nhân dân quận.
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu
chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, internet, phát thanh.
- Quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
c). Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về
ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn quận theo sự phân công của Uỷ ban nhân
dân quận.
d). Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường
quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
đ). Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân
trên địa bàn quận thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí;
xuất bản.
g). Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật về hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch,
thông tin và truyền thông trên địa bàn quận; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo
của công dân về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo quy định của pháp
luật.

6. Giúp Uỷ ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục
thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
21
7. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân quận và Sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
8. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân quận.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân quận.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Văn hoá và Thông tin có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Văn hoá và Thông tin phải
căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước
theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Biên chế: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác,
Trưởng Phòng Văn hoá và Thông tin phối hợp với Trưởng Phòng Nội vụ trình

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận quyết định số lượng biên chế hàng năm (trên cơ
sở biên chế do Uỷ ban nhân dân thành phố giao).
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng Phòng Văn
hoá và Thông tin có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù
hợp với Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định hiện hành
có liên quan.
22
H. PHÒNG Y TẾ
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
1. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận; tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế
trên địa bàn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân quận,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Y tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Trình Uỷ ban nhân dân:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính, xã hội hoá
trong lĩnh vực y tế trên địa bàn quận.
b) Dự thảo biện pháp huy động liên ngành trong quản lý, sử dụng các
nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; dân số - kế hoạch hoá
gia đình; an toàn vệ sinh thực phẩm; khắc phục hậu quả của dịch, bệnh, tai nạn
thương tích, thiên tai thảm hoạ ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa
bàn quận;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình phát triển y tế trên địa bàn quận sau khi được phê
duyệt.

3. Giúp Uỷ ban nhân dân quận thẩm định các điều kiện hành nghề y tế
trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân thành phố.
4. Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án và hoạt động đối với các
cơ sở cung cấp dịch vụ về y tế trên địa bàn quận.
5. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân phường tổ chức thực hiện chương trình y
tế cơ sở, dân số - kế hoạch hoá gia đình, vận động nhân dân gìn giữ vệ sinh, an
toàn thực phẩm, phòng, chống các dịch bệnh.
6. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân quận.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân quận giao và theo
quy định của pháp luật.
23
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Phòng Y tế có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh quy định hiện hành; việc
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Y tế phải căn cứ vào nhu cầu,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định pháp
luật hiện hành.
3. Biên chế hành chính của Phòng Y tế do Uỷ ban nhân dân quận quyết

định trong tổng biên chế hành chính được giao.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, Trưởng Phòng Y tế
có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với quy chế làm
việc của Uỷ ban nhân dân quận và các quy định hiện hành có liên quan.
I. THANH TRA
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG:
1. Thanh tra quận là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, có
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra quận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân quận; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra thành
phố.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
Thanh tra quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận chương trình, kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
24
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi
được Uỷ ban nhân dân cấp quận hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn,

nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho
cán bộ, công chức phường.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp phường, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng
dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân phường.
7. Về Thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân
dân phường, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận ;
b) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân
phường, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận ;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra của Thanh tra quận và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận .
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân phường và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân quận thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân quận trong
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quận ;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường đã
giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi
phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu

nại, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận.
25

×