Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ sản PHẨM của CÔNG TY TRÁNH NHIỆM hữu hạn sản XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.76 KB, 75 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 1 QTKDTH46B
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TRÁNH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 2 QTKDTH46B





MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN 4 I.
Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 4
1.Thông tin chung về Công Ty 4
2.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty 4
3. Các giai đoạn phát triển của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng
Bình Tân 5
4 .Cơ cấu bộ máy của Công ty. 8
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tình hình thị
trường tiêu thụ của Công Ty 10
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công Ty 10
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 10
2.1. Đặc điểm về sản phẩm. 10
2.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. 11
2.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư. 14
2.4. Đặc điểm về cộng nghệ và trang thiết bị. 14
3. Đặc điểm về quản lý chất lương. 17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 3 QTKDTH46B
4. Đặc điểm về lao động 17
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 19
6. Đặc điểm về vốn của Công Ty 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TRÁNH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT

HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. 22
I. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty 22
1.1 . Về thị trường tiêu thụ 22
1.2. Về doanh số 23
1.3. Về khách hàng 24
II. Đánh giá tình hình tiêu thụ của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 25
2.1. Những thành tích mà công ty đạt được 25
2.1.1 Chất lượng: 25
2.1.2 Giá thành: 26
2.1.3 Cơ chế bán: 27
2.1.4 Lợi thế cạnh tranh: 27
2.1.5 Doanh thu và lợi nhuận: 27
III. Một số tồn tại về công tác tiêu thụ sản phẩm 28
3.1 Về chất lượng: 28
3.2 Về công nghệ: 28
3.3 Vốn: 29
3.4 Nguyên vật liệu: 29
3.5 Đặc điểm sản xuất: 29
3.6 Tình hình cạnh tranh: 29
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 4 QTKDTH46B
3.7 Công tác marketing chưa có hiệu quả hiệu: 30
3.8 Công tác kế hoạch, chiến lược tiêu thụ chưa tốt 30
3.9 Một số vấn đề khác 31
IV. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm
31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. 33
I. Một số nét cơ bản về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. 33
1.1. Nhu cầu trong nước 33
1.2. Nhu cầu về xuất khẩu 33
II. Chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty
sản xuất hàng tiêu dùng Bìng Tân trong thời gian tới 33 2.1 .
Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Công Ty trong thời
gian tới 33
2.2 Xác định mục tiêu của chiến phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công Ty 39
2.3 Lựa chọn chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tân 39
III . Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 40
3.1. Đối với Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 41
3.1.1. Xây dựng chiến lược thị trường 41
3.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo. 42
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 5 QTKDTH46B
3.1.3. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. 43
3.1.4. Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản
phẩm 44
3.1.5. Giảm chi phí đầu vào. 46
3.1.6. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu
thụ 47
3.1.7. Đảm bảo một số nguồn lực để thực hiện tốt chiến lược phát triển thị

trường tiêu thụ sản phẩm. 52
3.1.8. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và đào tạo lại cho đội
ngũ công nhân 54
3.1.9. Tăng cường đổi mới công nghệ máy móc thiết bị. 58
3.1.10. Tăng cường quảng cáo, quảng báo thương hiệu 59
3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 60 3.2.1
Qui hoạch sản xuất nguyên phụ liệu trong nước thay thế nhập
khẩu 60
3.2.2 Hỗ trợ về mặt thông tin thị trường 60
3.2.3 Hạn chế sự can thiệp thường xuyên và trực tiếp của Nhà nước và
hoạt động của doanh nghiệp 61 3.2.4
Định hướng cho sự hình thành của hệ thống phân phối trong cả
nước. 62
3.2.5 Quy hoạch phát triển mạng lưới. 62
3.2.6 Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ 62
3.2.7 Ban hành các chính sách . 62
3.2.8 Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển các mối
quan hệ kinh tế quốc tế . 62 KẾT
LUẬN 64
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 6 QTKDTH46B
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 65



























KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 7 QTKDTH46B





LỜI MỞ ĐẦU

Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản xuất kinh doanh
da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên thị trường. trong số 10 mặt
hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam, sản phẩm da giày đứng thứ 3, sau dầu
thô và dệt may. cùng với các ngành kinh tế khác, đưa nền kinh tế đất nước ngày một
phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sản xuất và kinh doanh.
Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày việt nam, ngưòi tiêu
dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới : giày dép bita's – sản phẩm của Công ty sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (Công ty sx htd Bình Tân). từ chỗ chỉ chuyên sản xuất
các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia công cho nước ngoài và thực hiện phân phối
sản phẩm qua mạng lưới phân phối nhỏ lẻ. những năm gần đây, Công ty sản xuất hàng
tiêu dùng Bình Tân đã trở thành công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng trong
đó chủ yếu là các sản phẩm giày dép phục vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài,
rất có uy tín đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động kinh doanh nội địa và xuất nhập
khẩu, công ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian nan thử thách,
Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ – công nhân viên đã
đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu hết ở thị trường trong nước
và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp,
đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành hợp lý. do thường xuyên đổi mới, cải tiến mẫu
mã, chất lượng và dịch vụ, sản phẩm do Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân sản
xuất đã có chỗ đứng khá ổn định trên thị trường. sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh
doanh nội địa và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 8 QTKDTH46B
năm trước 20 – 25%. thị trường của công ty trong những năm vừa qua thực sự đã phát
triển và công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình.
Nhưng theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty hiện nay, việc sản xuất và kinh doanh
sản phẩm của công ty còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ, trong đó khó khăn lớn nhất là

công tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù tiềm năng thị trường lớn nhưng
việc khai thác thị trường của công ty còn hạn chế. Nguyên nhân của sự hạn chế có nhiều,
trong đó có nguyên nhân việc đề ra chiến lược và thực hiện chính sách tiêu thụ sản phẩm
của công ty chưa thực sự hiệu quả. Công ty ngày càng phải đối mặt gay gắt với sự cạnh
tranh trong nước và quốc tế. vì vậy vấn đề thị trường được coi là vấn đề sống còn; phát
triển thị trường có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của không chỉ công
ty nói riêng mà còn có ý nghĩa quyết định đối với mọi doanh nghiệp nói chung.
Thực tế sau hơn 20 năm hoạt động theo cơ chế thị trường đã cho thấy : các doanh
nghiệp việt nam đạt được thành công đều có một nguyên nhân quan trọng là do đã ý
thức được vai trò của chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ trong kinh doanh. ngày
nay các công ty càng nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chiến lược tiêu thụ sản phẩm
và đã tổ chức hoạt động hiệu quả. Các công ty đã thấy rõ nhờ có chiến lược tiêu thụ sản
phẩm đi trước mà xác định đúng thị trường, đúng sản phẩm, đúng giá cả cho nên đã
tăng được khách hàng, tăng doanh số, tăng lợi nhuận, giảm rủi ro, tạo cơ hội thuận lợi
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì lý do trên đây, em chọn đề tài " Một số
giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm giày dép của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
(bita's)".
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Đình Trung đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình em hoàn thành chuyên đề này và các cô chú, anh chị trong Công
ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 9 QTKDTH46B















































KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 10 QTKDTH46B



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tân
1.Thông tin chung về Công Ty
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH
TÂN
- Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S)

- Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992. - Trụ
sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM
- Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân.
- Tel : 7540475-7540958
- Fax: 7540959
- Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM
- Tel: 8383418-9321001
- Fax: 9235620
- Các chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM
2.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
- Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất găng
tay, cao su, vỏ xe, mousse…
- Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN BÌNH.
Công nghệ chính vẫn là sản xuất cao su.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 11 QTKDTH46B
- Ngày 15/06/1991 thành lập công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH TÂN(TNHH),
gọi tắt là BITA’S.
- Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ đầu tiên của
công ty.
- Ngày 14/08/1996, chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu tiên của thị
trường nội địa.
- Ngày 12/06/1999, thành lập trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
- Ngày 18/07/1999, thành lập chi nhánh Cần Thơ.
- Ngày 26/03/2000, thành lập chi nhánh Đà Nẵng.
- Ngày 17/10/2001, công ty BITA’S được BQVI cấp giấy chứng nhận ISO
9001:2000.
- Ngày 07/03/2002, thành lập chi nhánh Lào Cai, bắt đầu triển khai hoạt động KD

biên mậu Trung Quốc.
- Ngày 05/06/2003, phòng kinh doanh nội địa công ty may Nhật Tân được sát nhập
vào trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
Trong những năm vừa qua, với hơn 1.500 cán bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao của công ty, sản phẩm Bita’s ngày càng được hoàn thiện trên
hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ Ý, Nhật, Đài Loan…và được bố
trí tại các phân xưởng có quy mô lớn của Công ty.
3. Các giai đoạn phát triển của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
Giai đoạn 1991-1995 :
Thời gian tiếp quản Doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình và thành lập Công
ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (1991) là khoảng thời gian khó khăn của
công ty với khoản nợ 1,3 tỷ do doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình để lại với máy
móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm không tiêu thụ được, đời sống của 250 cán bộ và công
nhân viên đang gặp nhiều khó khăn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 12 QTKDTH46B
Sau khi tiếp quản, công ty Bita's một mặt động viên công nhân tiếp tục ở lại sản
xuất, đồng thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức và công tác quản lý sản xuất, một mặt huy
động vốn để xây dựng lại nhà xưởng, đổi mới máy móc thiết bị để kịp thời đưa ra sản
phẩm mới. Ngoài ra, công ty nỗ lực mở rộng và khai phá thị trường mới tạo việc làm để
ổn định đời sống của công nhân viên.
Đến năm 1994, ban giám đốc công ty cùng với bộ phận kỹ thuật đến Trung Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới trong ngành sản xuất giày
và tranh thủ phát triển thị phần. Sau khi về nước, công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư kỹ
thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu
sang thị trường liên minh Châu Âu và được người tiêu dùng chấp nhận. Đến năm sau,
tuy vấn đề vốn và cơ chế quản lý vẫn còn nhiều khó khăn, chính phủ vẫn chưa ban hành
các chính sách khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng công ty đã có thể trả hết các khoản

nợ.
Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001):
Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây chuyền sản
xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan. Đồng thời mở thêm 5
chi nhánh trực thuộc công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa chiếm
gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng thương hiệu, đặc biệt là việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, do vậy mà được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam
chất lượng cao”, “Hàng được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được chứng chỉ
ISO 9001-2000.
Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp nhận, nhưng
do hạn chế về năng lực sản xuất của công ty (sản lượng giày dép hàng năm chỉ đạt 1
triệu 5 trăm ngàn đôi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500 m2), vì thế sản lượng của công
ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Cho nên công ty cần phải đầu tư nhiều
hơn nữa và đặt ra chiến lược phát triển mới.
Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (2002-2007):
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 13 QTKDTH46B
Năm 2003, công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng mới tại Hương
lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25 ngàn m2, vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng. Mặt khác,
công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây chuyền tạo hình và nhiều thiết
bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng lưới gần 3000 đại lý, sản phẩm được tiêu
thụ tại 30 nước và lãnh thổ. Đặc biệt, công ty đã mở văn phòng đại diện tại thành phố
Quảng Châu-Trung Quốc, nước Đức, Italia, Mỹ.
Trong giai đoạn quan trọng này, công ty Bita's đã tiếp tục đẩy mạnh đầu tư trên
nhiều phương diện, như: cải tiến mẫu mã, kỹ thuật, phương thức quản lý và tập trung
phát triển nguồn nhân lực. Công ty đã đưa cán bộ quản lý đến Nhật, Italia, Trung Quốc,
Đài Loan để bồi dưỡng nghiệp vụ và làm việc, đồng thời mời chuyên gia nước ngoài
đến công ty để huấn luyện kỹ thuật thiết kế các kiểu giày dép cho công nhân viên. Đến

nay, công ty đã đầu tư gần 1,7 tỷ đồng cho công tác bồi dưỡng, đào tạo.
Song song với việc phát triển sản xuất, công ty cũng nỗ lực cải thiện cuộc sống
của công nhân viên, thu nhập bình quân tháng của công nhân viên từ 200.000 đồng năm
1991 đến nay đã nâng đến 1.800.000 đồng. Đồng thời công ty cũng đã đầu tư hàng trăm
triệu đồng để cải thiện môi trường làm việc, từ năm 2001-2007, công ty đã tài trợ cho
các hoạt động xã hội hơn 2,6 tỷ đồng.









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 14 QTKDTH46B

4 .Cơ cấu bộ máy của Công ty.

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SXHTD Bình Tân là cơ cấu trực tuyến chức
năng. Cơ cấu này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến vừa kết hợp với
việc tổ chức các bộ phận chức năng. Theo mô hình này thì tại công ty gồm có 10 phòng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 15 QTKDTH46B
ban, 6 phân xưởng và 5 chi nhánh. Mỗi phòng ban có những chức năng và quyền hạn

sau:
- Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty.
- Phòng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất lượng
thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực hiện- kiểm tra-
hoạt động điều chỉnhvà cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác quản
lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả
năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Văn phòng công ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành công ty. Văn phòng có chức năng
giúp việc Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối ngoại, điều
hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, xây dựng công ty thành một khối
thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố, phát huy vụ
thế của công ty trên thị trường.
- Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và
nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập
khẩu, phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ
với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Các Chi Nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt công ty, giải quyết
mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm của công ty…
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu thụ của
Công Ty
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công Ty
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 16 QTKDTH46B

Hiện nay lĩnh vực kinh doanh của công ty là : kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp
và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các sản phẩm giầy dép, may mặc và hàng hóa khác. Sản
xuất các loại giầy dép như giầy thể thao, giầy trẻ em, giầy bảo hộ lao động và gia công
các loại sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất giầy dép của Công Ty trong đó chủ yếu là
các loại da, chỉ khâu giầy dép, vải lót giầy, đế giầy…
Ngoài ra, công ty còn tận dụng cơ sở vật chất hiện có để phát triển các hoạt động
dịch vụ và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Các sản phẩm của công ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da,
hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là
những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế PU…
Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian không còn sử dụng, không
gây ô nhiễm môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới ưa chuộng và
đánh giá cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU còn có tính ma sát cao, tránh trơn
trượt, độ kháng gấp cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng.
- Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên liệu
đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da thuộc, Si, Nhựa,
Vải lụa…
- Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại
giày truyền thống và giày thời trang.
- Ngoài ra Bita’s còn kết hợp với công ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền
may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ, quần áo thể
thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton, Single Jersey, Interlock,
Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại quần áo lót cho nam và nữ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 17 QTKDTH46B

Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản
phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và chuyên
môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác và hướng
dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty hơn 100
mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất khẩu
tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…và trong những
năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam –
Campuchia, Việt Nam – Lào.
2.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng
thường có biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá cả của
sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn 80% là
nông dân có thu nhập ở mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức mua chưa cao.
Mặt khác, cũng do cơ cấu như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ chú ý tới những
nhu cầu cơ sở là chính. Chỉ có một số ít khách hàng ở khu vực thành thị và các thành
phố lớn có nhu cầu về các sản phẩm giầy dép thời trang.Vì vậy có thể cho rằng thị
trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm cao về giá.
Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các chủng
loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại
giày vải, ở Việt Nam có các Công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản xuất, song
sản phẩm của mỗi Công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các Công ty khác, và
người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản xuất còn đơn
giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc thiết
kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các mẫu thiết kế của catalog
nước ngoài.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 18 QTKDTH46B

Các Công ty trong nước còn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu thụ
nội địa khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các công ty thường tìm mọi cách để giảm
giá thành, làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến việc làm
tăng giá trị của sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát từ việc đáp
ứng yêu cầu của đa số khách hàng.
Sự cạnh tranh giữa các Công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các công ty thường
lấy giá cả làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi phí để giảm giá.
Các công cụ khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ không mấy được quan tâm.
Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của các công
ty nước ngoài như: Công ty liên doanh giầy Việt - Mỹ, các công ty giày Đài Loan.
- Hệ thống phân phối;

- Đại lý: Đây là kênh phân phối chính yếu, chủ lực của Công ty Bita’s, chiếm
85% doanh thu bán hàng. Hình thức phân phối là: bao tiêu sản phẩm và hưởng triết
khấu bình quân 16%, đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ. Tổng số đại lý hiện nay của Bita’s trên
cả nước là khoảng 3000 đại lý.
- Cửa hàng đại lý: có thể xem đây là các đại lý tiêu biểu của công ty, được
thiết lập ở một số thành phố, thị xã lớn. So với đại lý, cửa hàng đại lý được đầu tư về
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 19 QTKDTH46B
vốn, trang bị cơ sở vất chất và hưởng chiết khấu cao hơn đại lý từ 1-2%. Cửa hàng đại
lý có thể bán sỉ, bán lẻ, bán cho đại lý.
- Cửa hàng chi nhánh:là cửa hàng do trức tiếp các chi nhánh thiết lập và quản
lý. Các cửa hàng này được xem như là các showroom, nhiệm vụ chính là giới thiệu,
hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm.
- Điểm bán hàng: Điểm bán hàng được thiết lập nhằm khai thác những thị
trường nhỏ, hoặc hợp tác với những đối tác chưa đủ điều kiện để làm đại lý, cửa hàng
đại lý, chiết khấu được hưởng thấp hơn đại lý 4%.

- Khách hàng hợp đồng: Là những khách hành trực tiếp đặt hàng. Mẫu mã
có thể do khách tự thiết kế, giá cả thỏa thuận, tự lo khâu phân phối, không khống chế
giá bán ra. Chiếm 2% doanh thu hàng năm, nhìn chung không ổn định.
Nhận định chung: Công ty Bita’s sử dụng kênh phân phối hỗn hợp, vừa gián tiếp
vừa trực tiếp và đang có thêm xu hướng phân phối theo đối tượng khách hàng đối với
một số sản phẩm đặc trưng. Các trung gian phân phối hợp tác với công ty dựa trên lợi
ích là hoa hồng có phân biết theo từng loại hình.
Tuy nhiên, hệ thống phân phối của chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả đặc biệt là
các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh phía Bắc, cần phải chấn chỉnh lại cung cách và
phương pháp làm việc của các đại diện tiếp thị bán hàng khu vực để hoàn thành tốt các
nhiêm vụ và kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty đưa ra.
Hiện tại Chi nhánh đã có những chiến lược dài hạn để mở rộng và phát triển mạng
lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường khu vực và thị trường Trung Quốc,
đồng thời cải tiến phương pháp làm việc có hiệu quả.
2.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư.
Hiện nay, Bita’s là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hàm Kiệm,
tỉnh Bình Thuận. Với diện tích trên 500 ha, KCN Hàm Kiệm không những có lợi thế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 20 QTKDTH46B
về nguồn nhân lực dồi dào và thiên nhiên trù phú mà còn lợi thế về giao thông đi lại
như: Đường bộ, đường sắt, đường biển và đương hàng không…
KCN Hàm Kiệm được thiết kế theo mô hình các khu kỹ thuật và công nghệ cao,
tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ mặt bằng được qui hoạch theo từng khu ngành
nghề chuyên biệt, chẳng hạn như khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công nghiệp nhẹ
không ô nhiễm, khu đào tạo kỹ thuật công và khu nhà ở, thương mại, dịch vụ…
KCN Hàm Kiệm ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lãnh vực sau :
- Ngành công nghệ kỹ thuật cao, như các ngành cơ khí chính xác, vi mạch
điện tử, máy tính và thiết bị, công nghệ quang điện, công nghệ thông tín viễn thông,

công nghệ kỹ thuật sinh học…
- Ngành công nghiệp nhẹ không ô nhiễm, như các ngành dệt may đan thêu,
ngành giày và các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu của chúng…
- Các ngành công nghiệp khác, như các ngành sản xuất hàng tiêu dùng,
ngành sản xuất dụng cụ, thiết bị y khoa, v.v…
Bita’s luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh với các đối
tác có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu vật tư ngành da giầy.
2.4. Đặc điểm về cộng nghệ và trang thiết bị.
Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vuông và hơn 1.500 công nhân viên, hầu hết
là thợ lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia kỹ
thuật, thiết kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s
phần lớn được nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài loan và Hàn Quốc. Hiện nay công ty có 3
phân xưởng sản xuất giày thể thao và Sandal với năng suất như sau:
Phân xưởng B1
- Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày.
 41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 21 QTKDTH46B
- Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày.
 62.400 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng B2
- Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày
 91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm
- Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày
 93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng C1:
- Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền = 4.000 đôi/ ngày
 100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm

- Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền = 4.200 đôi / ngày
=> 12.600 đôi / tháng => 1.512.000 đôi / năm.
Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản
phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm.







Quy trình sản xuất giày , dép Bita’s diễn ra lần lượt ở 3 xưởng:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 22 QTKDTH46B

3. Đặc điểm về quản lý chất lương.
Đây là một công việc rất quan trọng vì nó liên quan tới việc tiêu hao nguyên vật
liệu, chất lượng sản phẩm , năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm của Công
Ty . Do đó trong những năm qua Công Ty đã tập trung kiện toàn công tác này. Nhiệm
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 23 QTKDTH46B
vụ quản lý kỹ thuật quản lý chất lượng sản phẩm đựơc giao cho bộ phận quản lý kỹ
thuật ( phòng quản lý chất lượng) và các đơn vị phân xưởng trong toàn Công Ty.
Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượng , nguyên liệu
vật tư, phụ liệu, hoá chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần vào việc
tiết kiệm nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn giúp cho việc mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4. Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động thường xuyên có đến thời điểm này của Công Ty là hơn
1.500 người trong đó phân theo trình độ và loại hợp đồng như sau:











STT
Loại lao động
Số lượng ( người )
Tỷ lệ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 24 QTKDTH46B


01
Trình độ lao động:
+ Đại học, cao đẳng
+ Trung Cấp
+ Lao động phổ thông


100 350
1.100

6.45 %
22.58 %
71.27 %


02
Theo bậc thợ
+ Bậc 1/7 +
Bậc 2/7
+ Bậc 3/7 +
Bậc 4/7 +
Bậc 5/7 +
Bậc 6/7 +
Bậc 7/7

1.100
110
255
50 20
10
5

71.27 %
7.09 %
16.45 %
3.22 %

1.29 %
0.64 %
0.32 %
( nguồn : phòng nhân sự)
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty cho tới thời điểm này là tạm thời đáp ứng tốt
cho cơ cấu kinh doanh hiện tại.
Trong những năm qua Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có chủ
chương tuyển dụng nhân viên đủ tiêu chuẩn và thường xuyên nâng cao trình độ của
nhân viên thông qua việc đào tạo định kỳ, bên cạnh đó, Công Ty sẽ từng bước hoàn
thiện chế độ tiền lương, thưởng để tăng tinh thần trách nhiệm trong công việc: xây dựng
các định mức lao động, tiền lương theo hướng khuyến khích năng động sáng tạo trong
lực lượng cán bộ công nhân viên.
Với cơ cấu như trên nếu được sắp xếp lại, bồi dương thêm nghiệp vụ và tay nghề thì
đội ngũ này sẽ phát huy được nội lực trong nền kinh tế thị trường.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGUYỄN VĂN HIỆU 25 QTKDTH46B
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, đây là
yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu có ảnh
hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công tác cung ứng nguyên
vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo đủ số lượng chất lượng kịp thời.
Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công Ty chủ yếu là nhập khẩu,
trong các nguyên liệu thì 80 % công ty nhập khẩu từ nước ngoài, chỉ có 20% là trong
nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý và sử dụng vật tư
tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí vật tư trong sản xuất. Hơn nữa Công Ty đã
thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất,
tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thị trường.
Hiện tại có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu da và giả da;

đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nhãn hiệu, gót thì đến 70-80% là
nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Ðài Loan, Trung Quốc
Da: là nguyên liệu chính của ngành da giày, chiếm khoảng 70%/SP và phụ liệu
chiếm khoảng 30%. Nguồn cung ứng Da chủ yếu là: Châu Âu, Đài Loan, nội địa chỉ
khoảng 10% (CT Giày Rieker). Năm 2007, lượng nguyên liệu da dùng mức thấp nhất
trên 3.5 triệu m
2
da thuộc, hơn 2.8 triệu NVL giả da.
Phụ liệu ngành giày da: Về phụ liệu da giày (tổng tỷ lệ giá trị phụ liệu chiếm
khoảng 30% trên sản phẩm). Năm 2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu giày là
19.434.000 USD bởi tất cả được nhập theo đơn hàng, chỉ có keo dán, băng keo và bao
bì mới dùng ở trong nước.
Nhu cầu sử dụng một số phụ liệu chủ yếu (nhập khẩu) và trong nước của ngành da, giày
(theo điều tra mẫu đến cuối năm 2007) là:
- Chỉ ni lông các loại: 368 cuộn
- Kim may: khoảng 66.500 vĩ

×