Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

ĐÁNH GIÁ sức sản XUẤT của các tổ hợp LAI GIỮA đực VCN23 với nái VCN21 và VCN22 NUÔI tại CÔNG TY cổ PHẦN GIỐNG GIA súc bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.59 KB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGỤY CÔNG ðIỆN


ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA ðỰC VCN23 VỚI NÁI VCN21 VÀ VCN22 NUÔI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA SÚC BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi




HÀ NỘI – 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất cứ một luận văn nào.
Tôi cũng xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và mọi thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Ngụy Công ðiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

-
Nhân dịp hoàn thành luận văn, trước hết cho phép tôi bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, thầy giáo hướng dẫn khoa học ñã

tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn.
- Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến sự giúp ñỡ và tạo ñiều
kiện của các cá nhân và tập thể sau ñây :
- Bộ môn Hóa sinh – Sinh lý ñộng vật, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng
thuỷ sản, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Ban lãnh ñạo cùng toàn thể nhân viên Công ty cổ phần Giống, Gia súc
Bắc Giang.
- Tôi xin chân thành cảm ơn ñến gia ñình cùng toàn thể bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong suốt thời học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Người viết luận văn




Ngụy Công ðiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH LỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ viii

DANH LỤC CÁC SƠ ðỒ viii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Lợn nái bố mẹ VCN21, VCN22 và lợn ñực VCN23 3

2.2. Cơ sở sinh học của năng suất sinh sản ở lợn nái 4

2.2.1. Cơ sở di truyền 4

2.2.2. Cơ sở sinh lý 8

2.3. Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng 17

2.3.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái 17


2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 18

2.4. Tiêu tốn thức ăn và giá thành sản phẩm lợn cai sữa. 23

2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng sinh trưởng và cho thịt 23

2.4.2. Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg sản phẩm lợn cai sữa. 26

2.4.3. Chi phí thức ăn và giá thành sản phẩm lợn cai sữa 27

2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 29

2.5.1. Nghiên cứu trong nước 29

2.4.2. Nghiên cứu ngoài nước 31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

3.1. ðối tượng nghiên cứu 33

3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 34

3.3. Thời gian nghiên cứu 34

3.4. ðiều kiện nghiên cứu 34


3.5. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 35

3.5.1. Xác ñịnh năng suất sinh sản của hai tổ hợp lai 35

3.5.2. Tiêu tốn thức ăn/ 1kg lợn con cai sữa 36

3.5.3. Xác ñịnh khả năng sinh trưởng của lợn con 36

3.5.4. ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn lai 4 máu và 5 máu 36

3.5.5. ðánh giá khả năng cho thịt 36

3.6. Phương pháp nghiên cứu 37

3.6.1. Theo dõi, thu thập số liệu năng suất sinh sản của lợn nái
VCN21 và VCN22 37

3.6.2. Theo dõi khả năng sinh trưởng của con lai giữa VCN23 x
VCN21 và VCN23 x VCN22 37

3.6.3. Phương pháp ñánh giá năng suất thân thịt 39

3.6.4. Các tham số thống kê 40

3.6.5 Phương pháp xử lý số liệu 40

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41

4.1. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái VCN21 và VCN22 41


4.2. Các chỉ tiêu về khối lượng của hai ñàn lợn con 46

4.3. Tiêu tốn thức ăn của lợn con cai sữa 50

4.4. Tăng trọng của lợn con 53

4.5. Khả năng sinh trưởng 54

4.6. Tiêu tốn thức ăn của lợn lai 4 máu và 5 máu 57

4.7. Khả năng cho thịt của con lai thương phẩm 4 máu và 5 máu 59


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

5.KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 63

5.1. Kết luận 63

5.1.1.Năng suất sinh sản 63

5.1.2. Khả năng sinh trưởng 64

5.1.3. Tiêu tốn thức ăn 64

5.1.4. Năng suất cho thịt 64


5.2. ðề nghị 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

PHỤ LỤC 71


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VCN23 Dòng ñực lai [Yorkshire(L11) x Pietrain(L64)]
C1230 Dòng nái lai [Landrace (L06) x Meishan(L95)]
C1050 Dòng nái lai [Landrace (L06) x Yorkshire (L11)]
VCN21 Nái lai [Duroc(L19) x Landrace(L06) x Meishan(L95)]
VCN22 Nái lai [Duroc(L19) x Yorkshire (L11) x Landrace(06)]
cs Cộng sự
CS Cai sữa
Dr Giống lợn Duroc
H Giống lợn Hampshire
L95, MS Dòng Meishan tổng hợp
L06 Dòng Landrace thuần
L11 Dòng Large White thuần
L19 Dòng Duroc tổng hợp
L64 Dòng Pietrain thuần
L hoặc LR Giống lợn Landrace

LW Giống lợn LargeWhite
Pi Giống lợn Pietrain
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
TLN Tỷ lệ nạc
Y Giống lợn Yorkshire
KL Khối lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH LỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của trạng thái giới tính lợn ñến các chỉ tiêu 24

Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn trong từng giai ñoạn 35

Bảng 3.2. Bố trí thí nghiệm về tiêu tốn thức ăn 38

Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về số lượng ñàn con của nái VCN21 và VCN22 42

Bảng 4.2. Khối lượng con của hai dòng lợn nái VCN21 và VCN22 46

Bảng 4.3. Tiêu tốn thức ăn /kg lợn con cai sữa 51

Bảng 4.4. Khả năng sinh trưởng của con lai 4 máu và 5 máu từ sơ sinh
ñến 60 ngày tuổi 53


Bảng 4.5. Khối lượng của con lai 4 và 5 máu qua các giai ñoạn vỗ béo 55

Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn của các con lai 57

Bảng 4.7. Kết quả mổ khảo sát lợn lai thương phẩm 4 máu và 5 máu 59



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Trang
Biểu ñồ 4.1. Số con ñẻ ra còn sống /ổ của lợn nái VCN21 và VCN22 42

Biểu ñồ 4.2. Số con cai sữa /ổ của nái VCN21 và VCN22 44

Biểu ñồ 4.3. Khối lượng lợn con cai sữa của lợn nái VCN21 và VCN22 49

Biểu ñồ 4.4. Tăng trọng của lợn con từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi 54

Biểu ñồ 4.5. Khối lượng của con lai 4 và 5 máu 56

Biểu ñồ 4.6. Tiêu tốn thức ăn của con lai 4 và 5 dòng 58

Biểu ñồ 4.7. Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc của con lai
4 máu và 5 máu 61





DANH LỤC CÁC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ tạo ñực lai VCN23 33

Sơ ñồ 3.2. Sơ ñồ tạo lợn thương phẩm 5 máu 33

Sơ ñồ 3.3. Sơ ñồ tạo lợn thương phẩm 4 máu 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cùng với sự phát triển của ñất nước, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng là ngành kinh tế quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp ở
nước ta hiện nay. Hàng năm chăn nuôi tạo ra trên 75% khối lượng sản phẩm
thịt phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Những năm gần ñây, chăn nuôi lợn ngoại ở Bắc Giang khá phát triển,
từ việc chăn nuôi chủ yếu quen với tập quán tận dụng các phụ phẩm trong nông
nghiệp với các giống lợn nội và lợn lai kinh tế cho năng suất và chất lượng thịt
rất thấp. Bên cạnh ñó chăn nuôi tận dụng không thể tiến hành công nghiệp hoá
và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trước tình hình thực tế ñòi hỏi chất lượng thịt ngày càng cao kéo theo
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thịt, trong ñó ña phần là các sản phẩm cho năng

suất và chất lượng lượng thịt cao.
Chăn nuôi lợn nái là nền tảng của chăn nuôi lợn thịt. Do ñó nâng cao
năng suất và chất lượng ñàn lợn nái nhằm ñáp ứng nhu cầu sản phẩm thịt
lợn của tỉnh Bắc Giang phụ thuộc rất lớn vào số lượng ñàn lợn nái ngoại
hiện có, ñặc biệt là khả năng sinh sản của chúng. Vì vậy, nghiên cứu ñánh
giá năng suất sinh sản của ñàn lợn nái ngoại ñời bố mẹ nhằm ñề xuất các
giải pháp kinh tế kỹ thuật, nâng cao chất lượng ñàn lợn là một yêu cầu bức
xúc của ñịa phương.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện ñề tài:
"ðánh giá sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa ñực VCN23 với nái
VCN21 và VCN22 nuôi tại Công ty cổ phần giống gia súc Bắc Giang".

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của hai dòng lợn bố mẹ VCN21 và
VCN22 nuôi tại Công ty cổ phần giống gia súc Bắc Giang.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất cho thịt của lợn lai 4 máu
(VCN23 x VCN22) và 5 máu (VCN23 x VCN21) nuôi tại Công ty.
- Xác ñịnh khả năng tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ ðề tài làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở khoa học về
sinh sản.
+ Làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở khoa học về sinh
trưởng, khả năng cho thịt của con lai giữa ñực VCN23 với các dòng VCN21,
VCN22, chỉ ra công thức lai cho kết quả tốt trong sản xuất.

- Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu làm cơ sở ñể lựa chọn dòng, công thức lai ñưa
vào sản xuất ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khẳng ñịnh năng suất chất lượng trước
khi ñưa ra sản xuất ñại trà tại một số trang trại trong tỉnh.
+ Kết quả nghiên cứu còn giúp Công ty có sự ñiều chỉnh qui trình
kỹ thuật phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi, thúc ñẩy sự
cạnh tranh trong và ngoài nước.








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Năng suất sinh sản của lợn nái phụ thuộc vào yếu tố di truyền và ñiều
kiện môi trường sống. ðể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái có các chỉ
tiêu sinh học như: tuổi thành thục về tính, tuổi ñẻ lứa ñầu, số con sơ sinh
sống, tuổi cai sữa, số con sống ñến cai sữa Song những nhà chọn giống chỉ
quan tâm ñến một số tính trạng quan trọng ñem lại hiệu quả kinh tế nhất như:
số con ñẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa ñẻ/nái/năm.
2.1. Lợn nái bố mẹ VCN21, VCN22 và lợn ñực VCN23
- Sơ ñồ tổ hợp lai (Chương trình PIG Việt Nam - Viện chăn nuôi).



- Lợn nái VCN21 và VCN22 ñược chuyển từ trại lợn ông bà tại xã
Dĩnh Kế tỉnh Bắc Giang về nuôi.
L11
Yorkshire

L64
Pietrain
Ông bà
L19 GP GPT
Bố mẹ
VCN21 VCN22 VCN23
Thương
Ph
ẩm

Con
5 máu

Con
4 máu


Cụ kỵ
L19
Duroc
trắng
L95
Meishan

L06
Landrace
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

- Lợn ñực VCN23 (♂ Pietrain x ♀ Yorkshire) ñược nhập từ Công ty
thức ăn chăn nuôi CP Group của Thái Lan.
- Thức ăn: Dùng cám của Công ty thức ăn gia súc CARGILL Việt Nam
sản xuất (ðịa chỉ: Khu công nghiệp phố Nối A- Văn Lâm- Hưng Yên).
2.2. Cơ sở sinh học của năng suất sinh sản ở lợn nái
2.2.1. Cơ sở di truyền
- Gen: Là ñơn vị di truyền, mỗi gia súc ñều có gen mong muốn và gen
không mong muốn với tỷ lệ khác nhau. Vì vậy cần phải chọn lọc hoặc lai tạo
sao cho con vật có các gen mong muốn với tỷ lệ cao nhất.
Những tính trạng ñơn giản như màu lông do một số ít cặp gen kiểm
soát. Những tính trạng sản xuất có thể do hàng trăm cặp gen kiểm soát. Một
số cặp gen có thể ảnh hưởng ñến nhiều tính trạng, ñiều ñó làm cho các tính
trạng có liên quan di truyền với nhau. Nhóm những cặp gen ảnh hưởng ñến
một số tính trạng cụ thể ñược gọi là kiểu gen. Biểu hiện cụ thể của một tính
trạng ñược gọi là kiểu hình, chúng không chỉ chịu ảnh hưởng của kiểu gen
mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường. Những tính trạng do một số ít
cặp gen kiểm soát như: màu lông ở lợn ít chịu ảnh hưởng của môi trường hơn
những tính trạng do nhiều cặp gen kiểm soát.
Di truyền ảnh hưởng tới sự thay ñổi năng suất ở lợn chủ yếu do chọn
lọc và lai giống.
- Chọn lọc
Chọn lọc là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt tới sự tiến bộ di truyền và không
có con ñường ñi tắt ở ñây. Tiềm năng di truyền của ñàn giống hàng năm ñược

tăng lên vì có sự chọn lọc làm tăng các gen mong muốn và làm giảm các gen
không mong muốn. Sự thay ñổi di truyền hàng năm ñối với mỗi tính trạng
riêng biệt phụ thuộc vào 3 yếu tố: sự sai khác chọn lọc, hệ số di truyền và
khoảng cách thế hệ

(Nguyễn Văn Thiện (1995)) [17]
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

- Li sai chọn lọc
Li sai chọn lọc là khoảng cách về năng suất giữa cá thể ñược chọn so
với bình quân chung của cả ñàn. Li sai chọn lọc càng lớn, càng ñạt ñược
nhiều tiến bộ di truyền. Mặt khác, khi càng nhiều tính trạng trong chương
trình chọn lọc thì sự sai khác về chọn lọc càng thấp ñối với mỗi tính trạng.
Chọn lọc ñối với những tính trạng không quan trọng về kinh tế làm
giảm kết quả của các tính trạng quan trọng. Vì vậy cần hạn chế các chỉ tiêu
chọn lọc và chỉ nhằm vào các chỉ tiêu quan trọng về kinh tế.
- Hệ số di truyền
Hệ số di truyền là tỷ lệ phần trăm thay ñổi về năng suất do di truyền
gây ra. Những tính trạng có hệ số di truyền cao ít chịu ảnh hưởng của ngoại
cảnh ở thế hệ sau hơn những tính trạng có hệ số di truyền thấp. ðiều ñó cũng
có ý nghĩa là những tính trạng có hệ số di truyền cao thì chọn lọc có hiệu quả
hơn những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Hầu hết các chỉ tiêu sinh sản ở
lợn có hệ số di truyền thấp, trong khi tăng trọng và ñộ ñầy mỡ lưng có hệ số
di truyền cao hơn (. Johansson K, 1985)

[39]. Vì vậy việc chọn lợn nái sinh

sản theo gia ñình hoặc theo dòng có hiệu quả hơn chọn lọc cá thể.
- Khoảng cách thế hệ
Khoảng cách thế hệ là tuổi bình quân của bố mẹ khi ñời con sinh ra.
Khoảng cách thế hệ càng ngắn thì ñạt ñược sự tiến bộ di truyền càng dài.
Khoảng cách thế hệ có thể giảm bằng cách thay, thải bố mẹ ñã già.
- Lai giống và ưu thế lai
+ Lai giống
Lai giống là cho giao phối các cá thể thuộc các giống hoặc các dòng
khác nhau. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai khác dòng,
song hiệu ứng di truyền của 2 kiểu lai lại tương tự nhau. Có nhiều phương
pháp lai giống như: lai khác giống, lai khác dòng, lai cố ñịnh, lai luân chuyển,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

lai 2 máu, lai 3 máu Sự khác nhau về năng suất giữa các giống có thể thông
qua hệ thống lai ñể tập hợp các ñặc tính tốt của mỗi giống tham gia hệ thống
lai và hạn chế các ñặc tính không tốt của chúng. Tuy nhiên, lai giống không
ñảm bảo hoàn toàn việc tăng sinh trưởng (Triebler, 1982) [47]. Vì vậy, Sử
dụng hệ thống lai nào cần phải ñược lựa chọn kỹ lưỡng.
Quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo ở lợn làm tăng tần số các cặp
gen trội và dị hợp tử, ñồng thời làm giảm tần số các cặp gen lặn, kể cả các cặp
gen trội không có lợi cho cơ thể và năng suất của chúng. Lai giống làm cho tần
số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi, tần số kiểu gen dị hợp tử tăng
lên, tạo ra nhiều cặp gen khác nhau về mặt di truyền, sự khác nhau này bổ sung
và bổ trợ cho nhau. ðồng thời lai giống sẽ tạo ra sự tác ñộng của gen ñặc biệt,
không cộng tính (khả năng tổ hợp ñặc biệt) hay ưu thế lai (ðặng Vũ Bình,
2000) [2]. Vì vậy lai giống làm tăng tiềm năng di truyền cho thế hệ sau:
+ Ưu thế lai

Ưu thế lai (heterosis) là năng suất tốt hơn của con lai so với bố mẹ
chúng và ñược tính bằng công thức:
KR - E
Ưu thế lai (%) =
E
x 100
Trong ñó:
KR là giá trị trung bình của con lai
E là giá trị trung bình của cha mẹ
Cơ chế hình thành ưu thế lai ñến nay vẫn chưa ñược hiểu hết, song có 3
thuyết chính giải thích về ưu thế lai:
+ Thuyết trội
Thuyết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng hợp
tử khác nhau. Khi tạp giao, ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus.
Chẳng hạn bố có kiểu gen AAbbCCDDee và mẹ có kiểugen aaBBccddEE thì
thế hệ F1 có kiểu gen Aa Bb Cc Dd Ee. Do tính trạng số lượng ñược quyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

ñịnh bởi nhiều cặp gen, nêu sác xuất tổ hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
Brumm M.C vµ P.S. Miller (1996) [28] ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung bằng thuyết liên kết gen.
+ Thuyết siêu trội
Mỗi alen trong một locus thực hiện chức năng riêng của mình. Ở trạng
thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược biểu lộ. Mỗi gen có
khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều kiện
môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử có khả năng thích nghi tốt
hơn với những thay ñổi của môi trường.

Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, trội tổ hợp
nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với
môi trường của các cá thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của
ưu thế lai.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
+ Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào các dòng ñem lại. Các giống càng khác xa
nhau về mặt di truyền và môi trường sống bao nhiêu thì ưu thế lai càng cao
bấy nhiêu.
+ Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào từng tính trạng cụ thể. Những tính trạng có hệ
số di truyền thấp như sức sống, các tính trạng sinh sản ở lợn có ưu thế lai cao.
Vì vậy ñể cải tiến những tính trạng này, lai giống là biện pháp nhanh hơn, có
hiệu quả hơn chọn lọc.
+ Công thức lai và phương pháp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Lasley (1974) [15],
mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách biệt cho từng cặp lai cụ thể. Khi lai
luân chuyển 2 giống, ưu thế lai ñạt ñược 67%, lai luân chuyển 3 giống ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

ñược 86%, lai luân chuyển 4 giống ñạt ñược 93%, (BusseW vµ E.Groeneveld,
1986) [29]. Hill W.G. (1982) [36] ñưa ra phương trình dự tính năng suất ở
con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống
ðực A x nái B = H
I
AB

+ 1/2 ( g
M
B
+g
M
A
+g
p
A
+g
p
B
)
- Lai 3 giống
♂C x ♀AB =1/2 (H
I
CA + H
I
CB) + H
M
AB +1/4 r
I
AB +1/2 (g
M
AB +g
M
C +g
p
AB )
Trong ñó: I là cá thể, p là bố, M là mẹ, r là hiệu quả tái tổ hợp, g là

năng suất các giống sử dụng lai.
+ Môi trường sống
Thế hệ con lai sẽ phát huy ñược tiềm năng di truyền và biểu hiện ưu
thế lai ở mức ñộ cao nhất khi ñược sống trong môi trường phù hợp. Trước hết
là chế ñộ dinh dưỡng, sau ñó là chế ñộ chăm sóc, quản lý, kể cả nhiệt ñộ, ñộ
ẩm, môi trường trong sạch, dịch bệnh.
2.2.2. Cơ sở sinh lý
2.2.2.1. Sự thành thục về tính ở lợn
Sự thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt ñầu có các phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Khi ñó các cơ quan sinh dục bên trong và bên
ngoài ñã phát triển tương ñối hoàn chỉnh như: tuyến vú, tử cung, âm ñạo,
trứng bắt ñầu chín, rụng và có khả năng thụ thai. Biểu hiện rõ nhất của sự
thành thục về tính là con cái xuất hiện lần ñộng dục ñầu tiên.
Cũng như các loài ñộng vật khác, có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến
tuổi thành thục về tính ở lợn như: giống, tính biệt, dinh duỡng, mùa
vụ,nhiệt ñộ Tuổi thành thục về tính ở lợn cái là từ 6 - 8 tháng tuổi. Các
giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Các giống
vùng nhiệt ñới thành thục về tính sớm hơn các giống lợn vùng ôn ñới. Con
cái thành thục sớm hơn con ñực. Lợn ñược sinh ra vào mùa thu thì thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

thục về tính sớm hơn sinh ra về mùa xuân (Hofer A., C. Hagger vµ N.
Kunzi, 1992) [37]. Chế ñộ dinh dưỡng tốt và hợp lý thì lợn cái ñộng dục
sớm. Ngoài ra các yếu tố khác như nhiệt ñộ, ánh sáng, chế ñộ nuôi (nhốt
riêng từng con hay nhốt chung trong giai ñoạn hậu bị) ðặc biệt là chế ñộ
tiếp xúc với lợn ñực ở giai ñoạn 5 - 6 tháng tuổi. Hofer A vµ céng sù
(1992) [37] cho rằng: sự tiếp xúc với lợn ñực là phương pháp có hiệu quả

nhất ñể gây ñộng dục ở lợn cái tơ nuôi nhốt.
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc.
ðiều ñó có nghĩa là khi lợn cái thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục sinh
trưởng lớn lên. Thời ñiểm rụng trứng ñầu tiên ñược coi là tuổi thành thục về
tính. Kể từ ñó, khi sự ñiều tiết của hormon thuỳ trước tuyến yên làm cho
trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng
ñộng dục theo chu kỳ, ñược gọi là chu kỳ tính. Thời gian một chu kỳ tính là
từ lần rụng trứng trước ñến lần rụng trứng sau, ở lợn từ 17- 22 ngày, bình
quân 21 ngày.
- Chu kỳ tính : ðược chia làm 4 giai ñoạn
+ Giai ñoạn trước ñộng dục
Kéo dài 1 - 2 ngày và ñược tính từ khi thể vàng của lần ñộng dục trước
tiêu biến ñến lần ñộng dục tiếp theo. ðây là giai ñoạn chuẩn bị của ñường
sinh dục cái ñể tiếp nhận tinh trùng, ñón nhận trứng rụng và thụ tinh. Ở giai
ñoạn này, cơ thể và cơ quan sinh dục có những biến ñổi nhất ñịnh. Con vật
bồn chồn không yên, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác
nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. Bên trong buồng trứng, dưới
tác ñộng của FSH, bao noãn phát triển về khối lượng, chất lượng, nổi lên trên
bề mặt buồng trứng và tăng tiết oestrogen. Dưới tác ñộng của oestrogen, các
tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh, số lông nhung tăng lên. ðường sinh dục
xung huyết, nhu ñộng sừng tử cung tăng cường,mạch quản trong màng nhầy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

tử cung tăng lên, dịch màng nhày tử cung, dịch nhầy âm ñạo tăng tiết, niêm
dịch cổ tử cung tiết ra kích thích cổ tử cung hé mở. Tử cung, âm ñạo, âm hộ
bắt ñầu xung huyết. Giai ñoạn này con vật hưng phấn chưa cao.
+ Giai ñoạn ñộng dục

Gồm 3 quá trình liên tiếp là hưng phấn, chịu ñực và hết chịu ñực. Giai
ñoạn ñộng dục kéo dài từ 2 - 3 ngày. Bao noãn thành thục tăng tiết
oestrogen kích thích thuỳ trước tuyến yên tăng tiết LH (LH kích thích bao
noãn chín và rụng). Khi bao noãn chín, dịch noãn tăng tiết oestrogen, làm
hàm lượng oestrogen ñạt mức cao nhất 112 mg % (trong khi bình thường
nồng ñộ là 64 mg %). LH còn cộng hưỏng với FSH hoạt hoá men phân giải
protein, làm phân giải vách bao noãn, vách bao noãn vỡ ra, trứng chín rơi
khỏi mặt buồng trứng, ñó là sự rụng trứng. Khi ñó tỷ lệ giữa FSH và LH là
3/1. Khi bao noãn vỡ ra, các tế bào hạt biểu mô nang trứng ngừng tiết
oestrogen, làm hàm lượng oestrogen trong máu giảm ñi. ðồng thời dịch
nang có chứa nhiều những cấu thành ñặc biệt như các steroid và những
glycoprotein ñược tổng hợp từ vách nang, ñó là những protein hoạt tính
gây ức chế chèn ép FSH và kích thích hình thành thể vàng. Hàm lượng
oestrogen cao gây hiệu ứng toàn thân ñối với con vật, nhất là trước khi
rụng trứng,con vật ở trạng thái mê ì. Các biểu hiện ở cơ quan sinh dục, âm
hộ xung huyết, tấy sưng lên, chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng ñỏ,
càng tới thời ñiểm rụng trứng thì càng thẫm màu. Cổ tử cung hé mở rồi mở
rộng. Âm ñạo tiết nhiều niêm dịch, lúc ñầu trong suốt, loãng sau ñó ñặc
dần và keo dính như nhựa chuối.
Các biểu hiện về thần kinh: Thần kinh hứng phấn, con vật bồn chồn
không yên, hoặc kêu rít lên, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác. Lúc ñầu
chưa cho ñực nhảy lên, sau ñó mới cho nhảy lên (chịu ñực).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

Các biểu hiện khác về sinh lý tăng. Theo Kovalenko V.P vµ céng sù.
[40], sau khi ñộng dục từ 8 - 10 giờ thì lợn bắt ñầu chịu ñực, sau khi chịu ñực
26 - 28 giờ bắt ñầu rụng trứng. Thời gian rụng trứng kéo dài từ 8 - 10 giờ.

Thời gian chịu ñực kéo dài từ 70 - 72 giờ.
Thời gian của giai ñoạn ñộng dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế ñộ
chăm sóc, quản lý, chế ñộ sử dụng và sức khoẻ nói chung. Giai ñoạn ñộng
dục nếu trứng ñược thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, nếu không ñược
thụ thai thì nó sẽ chuyển sang giai ñoạn sau.
+ Giai ñoạn sau ñộng dục
Kéo dài 3- 4 ngày, ñặc ñiểm nổi bật của giai ñoạn này là toàn bộ cơ thể
nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần khôi phục lại trạng thái bình
thường. Các biểu hiện về tính dục, hưng phấn cũng dần dần mất hẳn, chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh, con vật chịu khó ăn uống.
Sau khi trứng rụng, tạo thành một xoang, từ ngày thứ 1- 4 trong xoang
chứa máu gọi là thể huyết, từ ngày thứ 5 gọi là thể vàng. Thể vàng phát triển,
tăng tiết progesteron, ức chế sự co bóp của cơ trơn, ñồng thời ức chế tuyến
yên tiết FSH và LH làm cho gia súc ngừng ñộng dục và ngừng thải trứng.
+ Giai ñoạn yên tĩnh
Là giai ñoạn dài nhất, thường bắt ñầu từ ngày thứ 4 sau khi rụng trứng
ñến ngày thứ 16 sau khi thể vàng tiêu biến. Ở giai ñoạn này lợn nái không có
các biểu hiện về hành vi sinh dục. ðây là giai ñoạn nghỉ ngơi yên tĩnh ñể khôi
phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
2.2.2.2. Chức năng của các bộ phận trong ñường sinh dục cái
- Sự phát triển của trứng và rụng trứng
Trứng ñược hình thành ở buồng trứng từ những bao noãn nguyên thuỷ
với số lượng hàng chục nghìn ở gia súc lớn. Trải qua 3 giai ñoạn phát triển
trở thành trứng chín và rụng theo chu kỳ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

+ Giai ñoạn tăng số lượng noãn nguyên bào: Là giai ñoạn nguyên phân

liên tiếp nhiều lần làm tăng số lượng noãn nguyên bào. Giai ñoạn này diễn ra ở
thời kỳ phát triển sớm của ñời sống cá thể khi chưa thành thục về tính.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng gồm một ñôi ống uốn khúc bắt ñầu từ chỗ gần buồng
trứng và kéo dài ñến ñỉnh sừng tử cung. ðược chia làm 4 phần chức năng: tua
riềm, miệng hình phễu hướng về xoang bụng, phồng ống và ñoạn eo. Ở lợn
ống dẫn trứng dài từ 50 - 60 cm.
Tua riềm và phễu có tác dụng hứng trứng sau khi rụng. Phồng ống có
chiều dài bằng 1/2 ống dẫn trứng, là nơi xảy ra quá trình thụ tinh. Eo ống nối
từ cuối phồng ống ñến ñầu mút sừng tử cung. ðây là “ổ chứa” hay còn gọi là
rào chắn ñối với tinh trùng. Tại ñây, tinh trùng ñược chọn lọc và phóng thích
từng ñợt ñến vị trí thụ tinh.
Niêm mạc trong ống dẫn trứng có 3 dạng lông nhung: bậc 1, bậc 2, bậc
3. Các lông nhung này cử ñộng theo hướng về dạ con, kết hợp với sự con rút
của ống dẫn trứng, áp lực do dịch bao noãn và dịch tiết của ống dẫn trứng
làm cho trứng xoay tròn một cách ổn ñịnh, dịch chuyển về phía tử cung, giúp
cho quá trình thụ tinh và hợp tử không làm tổ trong ống dẫn trứng.
+ Giai ñoạn sinh trưởng: Là giai ñoạn noãn nguyên bào tích luỹ chất
dinh dưỡng, tăng kích thước và khối lượng, hình thành các noãn nguyên bào
sơ cấp (2n nhiễm sắc thể).
+ Giai ñoạn hình thành trứng : Từ noãn nguyên bào sơ cấp, trải qua 2
lần phân bào (lần 1: nguyên phân tạo thành noãn bào cấp 2 + 1 cầu cực, lần 2
noãn bào cấp 2 giảm phân tạo thành 1 trứng chứa n nhiều sắc thể + 1 cầu
cực). Vai trò ñiều khiển hormone của trứng chủ yếu ñược thực hiện qua dịch
nang trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13


Dịch nang trứng bắt nguồn chủ yếu từ dịch thể của bào tương, thấm qua
vách ñáy của nang và tích tụ lại trong xoang. Ngoài ra các tế bào hạt ở lớp trong
của nang trứng còn tiết ra những cấu thành ñặc biệt như oestradiol ở giai ñoạn
pha nang và progesteron khi sắp rụng trứng. Dịch nang trứng có vai trò chính
trong các trạng thái sinh lý, sinh hoá và chuyển hoá của quá trình thành thục
nhân và bào tương của bao noãn. Nó có vai trò ñối với sự rụng trứng, tạo môi
trường tốt cho tinh trùng kiện toàn năng lực thụ tinh và giai ñoạn phát triển ñầu
tiên của phôi. Dịch nang trứng tăng tiết oestrogen trong quá trình trứng chín,
kích thích toàn bộ cơ quan sinh dục tăng sinh và tăng cường hoạt ñộng, gây ra
sự hưng phấn toàn thân, biểu hiện bằng sự ñộng dục. Ngoài ra dịch nang trứng
còn chứa fenalin kích thích tinh trùng tiến ñến gặp trứng ñể thụ tinh.
Trứng mới hình thành chưa có khả năng thụ thai, trứng non phải trải
qua một quá trình sinh trưởng, phát dục, chín và rụng mới có khả năng thụ
thai. Số lượng trứng rụng và thời gian rụng trứng ở các lần ñộng dục không
giống nhau. Lợn non và lợn già ñều rụng ít trứng, lợn non trứng rụng tập
trung trong thời gian ngắn, lợn già thời gian rụng trứng dài hơn. Ở lợn, khi
chín, trứng có kích thước 0,12- 0,14mm (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2004)
[5], trứng rụng sau khi chịu ñực 10 - 12 giờ và thời gian rụng kéo dài 10 - 12
giờ. Thời gian di chuyển của trứng trong ñường sinh dục từ 1 - 3 ngày, nhưng
thời gian có khả năng thụ thai sau khi rụng trứng chỉ kéo dài 8 - 12 giờ.
Bereskin B et al. (1986) [24] nghiên cứu trên giống lợn Yorkshire cho thấy ở
lần rụng trứng ñầu tiên, số trứng rụng dao ñộng từ 6- 10 trứng; ở lần ñộng
dục thứ 2, số trứng rụng từ 8 - 12 trứng; ở lần ñộng dục thứ 3, số trứng rụng
từ 15 - 20 trứng. Những nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và ðặng Vũ
Bình (2006) [17] cũng cho thấy số con sinh ra còn sống ñạt mức cao hơn
trung bình khi lợn nái ñược phối giống lần ñầu trong giai ñoạn 34 - 44 tuần
tuổi, cao nhất lúc 38 tuần tuổi, phối giống sớm trước 34 tuần tuổi hoặc muộn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



14

sau 44 tuần tuổi ñều ảnh hưởng ñến số con sinh ra còn sống, ñặc biệt ở các
lứa ñẻ thứ 2 và từ lứa thứ 6 trở ñi.
Dịch trong ống dẫn trứng chứa nhiều dinh dưỡng, albumin và một số
hormone steroid làm tăng cường năng lực thụ tinh và khả năng hoạt ñộng của
tinh trùng. Ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, trứng ñã ñủ ñộ thành thục, nếu
không ñược thụ tinh sẽ bị bao bọc bởi 1 lớp albumin ngày càng dày lên trong
quá trình di chuyển của trứng, tinh trùng không còn ñủ khả năng xuyên thủng
vỏ trứng ñể thực hiện thụ tinh.
- Tử cung
Tử cung lợn là loại tử cung phân nhánh, gồm 3 phần: sừng tử cung (dài
50 - 100cm), thân tử cung (dài 8 - 12cm), cổ tử cung (dài 18-20cm).
Thân và sừng tử cung có nhiều lông nhung, tiết ra dịch nội mạc tử cung
gồm chủ yếu là protein huyết thanh và một phần nhỏ những protein ñặc thù
của tử cung. Những dịch tiết này cũng kiểm soát quá trình sinh trưởng và làm
tổ của phôi. Khi ñộng dục, sự co rút của tử cung kết hợp với nhịp co rút của
ống dẫn trứng và buồng trứng góp phần vào quá trình thụ tinh. Mặt khác, tử
cung giúp cho việc vận chuyển tinh trùng từ vị trí xuất tinh ñến vị trí thụ tinh.
Nó là ổ chứa thứ hai ñối với tinh trùng. Tại ñây tinh trùng ñược kiện toàn năng
lực thụ tinh, có những biến ñổi về màng và acrosom. Tử cung còn ñiều hoà
chức năng của thể vàng, tiết ra PGF2 làm thoái hoá thể vàng, nhờ ñó buồng
trứng hoạt ñộng theo chu kỳ. Tử cung là nơi khởi nguồn cho quá trình làm tổ,
mang thai và ñẻ. Trước khi phôi bám vào tử cung, chất dinh dưỡng nuôi phôi
lấy từ noãn hoàng, sau ñó là sữa tử cung. Sau khi phôi bám vào tử cung, chất
dinh dưỡng và chất thải ñược trao ñổi giữa mẹ và phôi qua nhau thai.
Cổ tử cung ở lợn không có nếp gấp, thường ñóng chặt, trừ khi chịu ñực
hoặc ñẻ mới giãn ra. Khi mang thai, cổ tử cung có thể tăng lên về khối lượng
từ 8 - 10 lần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



15

Niêm mạc cổ tử cung gồm những ñại phân tử mucin mà thành phần
chủ yếu là glycoprotein, có ñặc tính; có dạng dương xỉ, ñàn hồi, nhớt, keo
dính. Khi ñộng dục, hàm lượng oestrogen cao, các ñại phân tử mucin của
niêm dịch ñược ñịnh hướng, khoảng cách giữa chúng từ 2 - 5 mm cho phép
tinh trùng di chuyển theo những khe hở này vào rãnh tử cung. Trong pha
thể vàng, các ñại phân tử mucin không còn ñịnh hướng, khe hở hẹp lại. Cổ
tử cung có chức năng: là ổ chứa thứ nhất ñối với tinh trùng, tại ñây niêm
dịch cổ tử cung tẩy bỏ tinh thanh, chọn lọc tinh trùng sống, nhờ ñó hạn chế
vận chuyển tinh trùng chết và tinh trùng kém phẩm chất vào bên trong.
Trong thời kỳ mang thai, niêm dịch cổ tử cung không còn hình dương
xỉ nữa, ñặc lại thành nút keo bịt kín cổ tử cung, không cho tinh trùng và vi
khuẩn xâm nhập vào bên trong.
- Âm ñạo
Âm ñạo lợn có hình ống, thành mỏng và rất ñàn hồi, dài từ 10 - 12 cm.
Có chức năng là cơ quan giao cấu, giữ vai trò ñáp ứng tâm lý sinh dục. Là
một trong những vị trí chính cho phản ứng kháng nguyên - kháng thể của tinh
trùng. Dịch âm ñạo toan tính, có chức năng diệt khuẩn và bôi trơn ñường sinh
dục khi giao phối cũng như khi lợn ñẻ.
2.2.2.3. Sự thụ tinh
Cổ tử cung lợn không có nếp nhăn và khi chịu ñực cao ñộ, cổ tử
cung mở hết nên rất thuận lợi cho việc thụ tinh nhân tạo. Tinh trùng có thể
sống trong tử cung lợn 30 giờ. Tốc ñộ di chuyển của tinh trùng từ 12-
16mm/ phút. Khi ñộng dục, do sự tăng tiết của dịch ống dẫn trứng và dịch
tử cung, tạo thành dòng dịch chảy từ ống dẫn trứng xuống tử cung. Kết
hợp với sự co thắt của ống dẫn trứng, tử cung và fenalin do trứng rụng tiết
ra, tinh trùng di chuyển nhanh hơn trong ñường sinh dục. Sau khi thụ tinh

1,5 - 3 giờ tinh trùng ñã lên ñến vị trí 1/3 phía trên ống dẫn trứng ñể có thể
thụ tinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

- Cơ chế thụ tinh
Quá trình thụ tinh hình thành hợp tử ñược thực hiện qua 3 giai ñoạn
+ Giai ñoạn phá màng phóng xạ
Khi tinh trùng gặp trứng, tinh trùng tiến ñến bao vây trứng, thể ñỉnh
của tinh trùng tiết ra men hyaluronidaza không mang tính ñặc trưng theo loài,
nhưng phải có số lượng ñủ lớn của hàng triệu tinh trùng mới phá vỡ ñược
màng phóng xạ của 1 tế bào trứng.
+ Giai ñoạn ñi vào tế bào trứng
ðầu tinh trùng tiết ra men zonalizin phân giải màng trong suốt. Men này
ñặc trưng cho loài, nên chỉ có tinh trùng cùng loài mới phát huy tác dụng. Tinh
trùng ñi qua khe hở giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng, có khoảng vài
chục tinh trùng tiếp cận ñược với màng noãn hoàng hay tế bào trứng.
+ Giai ñoạn phá màng noãn hoàng
ðầu tinh trùng tiết ra men neuromidaza ñể phá màng noãn hoàng, tạo
ra lỗ hổng, sau ñó chỉ có 1 tinh trùng có sức sống cao vào tiếp xúc với nhân
của trứng. Ngay sau ñó hình thành màng ngăn không cho tinh trùng khác vào
nữa. Sau khi tinh trùng xâm nhập vào trong noãn, sẽ làm khử cực và ñẩy các
tinh trùng khác ra. Bào tương của tinh trùng sẽ hoà lẫn với bào tương của
noãn, nhân của tinh trùng ñồng hoá dịch noãn tăng nhanh về kích thước,
tương xứng với nhân của trứng. Ngay sau ñó màng nhân của tiền nhân trứng
và tiền nhân tinh trùng sẽ mất ñi, các nhiễm sắc thể xoắn lại, ngắn và dầy nên.
Hợp tử có 2n nhiễm sắc thể ñược hình thành.
2.2.2.4. Sự phát triển của thai lợn

Hợp tử ñược hình thành sẽ di chuyển về 2 sừng tử cung ñể làm tổ.
Ngày thứ 1: 2 tế bào (ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng)
Ngày thứ 2: 4 tế bào (ở ống dẫn trứng)
Ngày thứ 3 - thứ 5: 8 tế bào
Ngày thứ 5 - thứ 6: phôi dâu 16 - 32 tế bào

×