BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****
LÊ THỊ KIM HOÀN
ðÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ
ðOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘ
I
GIAI ðOẠN 2006 – 2011
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 60 85 02
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS Trần ðức Viên
HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng ñăng báo hay công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin ñại chúng.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Người viết
LÊ THỊ KIM HOÀN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ
của các thầy cô giáo, gia ñình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin ñược bày tỏ
những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi
trường và các thầy cô giáo ñang công tác tại ngoài trường ñã tạo ñiều kiện cho
tôi ñược học tập, nghiên cứu, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích về
chuyên ngành cũng như kiến thức về xã hội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần ðức viên, người
ñã tận tình chỉ bảo, truyền ñạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng làm việc và giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. ðinh Thị Hải Vân và
các thầy cô giáo thuộc Trung tâm Sinh thái nông nghiệp, những người ñã giúp ñỡ
tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn tới anh Hoàng Khai Dũng và bạn Phan Thị
Linh, cùng các anh chị, bạn bè trong lớp KHMTB – K19, những người ñã
cùng tôi học tập, thảo luận và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài,
cũng như trong suốt hai năm học vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia ñình, bố mẹ,
những người ñã sinh thành ra tôi, dạy dỗ tôi và luôn ở bên cạnh quan tâm,
giúp ñỡ tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Học viên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
LÊ THỊ KIM HOÀN
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN ðỀ TÀI 3
2.2. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - ðÁY 7
2.2.1. ðặc ñiểm tự nhiên LVS Nhuệ - ðáy 7
a. Vị trí ñịa lý 7
b. ðịa chất 8
c. Khí hậu 9
d. Thuỷ văn 12
e. ðặc ñiểm thổ nhưỡng, tài nguyên ñất 15
f. ðặc ñiểm các hệ sinh thái trong lưu vực sông nhuệ 16
2.2.2. ðiều kiện kinh tế xã hội LVS Nhuệ - ðáy 17
2.2.3. Tình hình quản lý môi trường LVS Nhuệ - ðáy 20
a. Pháp luật liên quan ñến quản lý chất lượng nước lưu vực sông 21
b. Tổ chức quản lý môi trường lưu vực sông 22
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3.1. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 26
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.3.1. Phương pháp kế thừa 26
3.3.2. Phương pháp thống kê, ñiều tra thực ñịa 28
3.3.3. Phương pháp ước tính nguồn thải và ñánh giá chất lượng nước 29
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 29
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG NHỮNG NĂM QUA 30
4.1.1. Quy mô dân số 30
4.1.2. Quá trình ñô thị hóa 32
4.1.3. Phát triển kinh tế 34
4.1.4. Hệ thống y tế, giáo dục 37
4.2. CÁC NGUỒN THẢI CHÍNH TRONG LVS NHUỆ THUỘC PHẠM VI
NGHIÊN CỨU 40
4.2.1. Nguồn thải sinh hoạt 41
4.2.2. Nguồn thải công nghiệp 44
4.2.3. Nguồn thải y tế 47
4.2.4. Nguồn thải làng nghề 51
4.2.5. Nguồn thải nông nghiệp 53
4.2.6. Các nguồn thải khác 55
4.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯƠNG NƯỚC MẶT SÔNG NHUỆ TRONG
KHU VỰC NGHIÊN CỨU 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.4. ðÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ
TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU GIAI ðOẠN 2006 - 2011 64
4.5. DỰ BÁO XU THẾ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG NHUỆ
TRONG THỜI GIAN TỚI 73
4.5.1. Nước thải sinh hoạt 73
4.5.2. Nước thải y tế 76
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5.1. KẾT LUẬN 78
5.2. KIẾN NGHỊ 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN Cụm công nghiệp
COD Nhu cầu oxi hóa học
CP Cổ phần
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KCN Khu công nghiệp
KT-XH Kinh tế xã hội
LVS Lưu vực sông
NTSH Nước thải sinh hoạt
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCMT Tổng cục Môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNN Tài nguyên nước
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TP Thành phố
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UBBVMT Ủy ban Bảo vệ môi trường
UBND Ủy ban Nhân dân
UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
WHO Tổ chức Y tế thế giới
VNð Việt Nam ðồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Dân số một số tỉnh trong LVS Nhuệ - ðáy, năm 2011 18
Bảng 2. Nội dung cần thu thập 28
Bảng 3. Dân số các quận, huyện trong khu vực nghiên cứu, năm 2011 31
Bảng 4. Một số chỉ tiêu kinh tế của Hà Nội 33
Bảng 5. Tốc ñộ tăng trưởng GDP của thành phố Hà Nội và cả nước
giai ñoạn 2005 - 2011 35
Bảng 6. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của thành phố Hà Nội,
giai ñoạn 2001 - 2011 36
Bảng 7. Số lượng cơ sở y tế khám, chữa bệnh của thành phố Hà Nội 37
Bảng 8. Số lượng giường bệnh của các cơ sở y tế khám, chữa bệnh của
thành phố Hà Nội qua các năm 2005 - 2010 39
Bảng 9. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày tại các quận,
huyện trong khu vực nghiên cứu, năm 2011 41
Bảng 10. Tải lượng ô nhiễm trung bình trên ñầu người theo WHO 42
Bảng 11. Tải lượng các chất ô nhiễm từ nguồn thải sinh hoạt của thành phố
Hà Nội trong các năm từ 2006 – 2011 trong khu vực nghiên cứu .
44
Bảng 12. Danh sách một số cơ sở sản xuất công nghiệp trong khu vực
nghiên cứu 42
Bảng 13. ðặc trưng nước thải của một số ngành công nghiệp phổ biến
trong khu vực nghiên cứu 46
Bảng 14. Hiện trạng số giường bệnh và lượng nước thải hàng ngày của các
bệnh viện lớn trong khu vực nghiên cứu 48
Bảng 15. Lượng chất thải rắn y tế phát sinh hàng ngày của các bệnh viện
trong khu vực nghiên cứu 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
Bảng 16. ðặc ñiểm các ñiểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ trong khu vực
nghiên cứu 55
Bảng 17. Hiện trạng chất lượng mặt sông Nhuệ năm 2011 57
Bảng 18. Nồng ñộ DO trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 59
Bảng 19. Nồng ñộ BOD
5
trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 60
Bảng 20. Nồng ñộ COD trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 61
Bảng 21. Nồng ñộ BOD
5
trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 62
Bảng 22. Nồng ñộ Coliform trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 63
Bảng 23. Nồng ñộ DO trung bình năm tại các ñiểm nghiên cứu, 65
Bảng 24. Nồng ñộ BOD
5
trung bình năm tại các ñiểm nghiên cứu, giai
ñoạn 2006 - 2011 66
Bảng 25. Nồng ñộ COD trung bình năm tại các ñiểm nghiên cứu, giai ñoạn
2006 - 2011 69
Bảng 26. Nồng ñộ NH
4
+
trung bình năm tại các ñiểm nghiên cứu, giai ñoạn
2006 - 2011 70
Bảng 27. Nồng ñộ Coliform trung bình năm tại các ñiểm nghiên cứu, giai
ñoạn 2006 - 2011 71
Bảng 28. Kết quả dự báo dân số thành phố Hà Nội 74
Bảng 29. Dự báo dân số các quận, huyện trong khu vực nghiên cứu 70
Bảng 30. Dự báo lượng nước cấp sinh hoạt và tổng lượng nước thải ñến
năm 2020 của các quận, huyện trong khu vực nghiên cứu 75
Bảng 31. Dự báo tải lượng ô nhiễm từ nguồn thải sinh hoạt của thành phố
Hà Nội ñến năm 2020 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Chu trình sử dụng thông tin quan trắc môi trường trong quản
lý môi trường 5
Hình 2. Biểu ñồ diễn biến các yếu tố khí tượng tại trạm Láng, năm 2010 11
Hình 3. Biểu ñồ diễn biến các yếu tố khí tượng tại trạm Láng, năm 2011 11
Hình 4. Tổng số doanh nghiệp và tổng số lao ñộng làm trong các doanh
nghiệp tại thành phố Hà Nội trong các năm từ 2000 – 2009 20
Hình 5. Sơ ñồ quản lý lưu vực sông từ Trung ương ñến ñịa phương 254
Hình 6. Bản ñồ các ñiểm quan trắc nước mặt sông Nhuệ trong khu vực
nghiên cứu 26
Hình 7. Diễn biến dân số thành phố Hà Nội từ năm 2000 – 2011 30
Hình 8. Dân số các quận, huyện trong khu vực nghiên cứu, năm 2011 32
Hình 9. Tỉ lệ phần trăm dân số thành thị và nông thôn tại các quận,
huyện trong khu vực nghiên cứu, năm 2011 32
Hình 10. Tốc ñộ tăng trưởng GDP của thành phố Hà Nội so với cả
nước giai ñoạn 2005 - 2011 35
Hình 11. Cơ cấu GDP của thành phố Hà Nội chia theo ngành kinh tế 36
Hình 12. Hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện ña khoa Hà ðông 49
Hình 13. Nồng ñộ DO trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 59
Hình 14. Nồng ñộ BOD
5
trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 60
Hình 15. Nồng ñộ COD trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 61
Hình 16. Nồng ñộ NH4+, NO2- trung bình năm 2011 tại các ñiểm
quan trắc 63
Hình 17. Nồng ñộ Coliform trung bình năm 2011 tại các ñiểm quan trắc 64
Hình 18. Diến biến nồng ñộ DO trong khu vực nghiên cứu 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
x
Hình 19. Diến biến nồng ñộ BOD
5
trong khu vực nghiên cứu giai ñoạn
2006 - 2011 68
Hình 20. Diến biến nồng ñộ COD trong khu vực nghiên cứu giai ñoạn
2006 - 2011 69
Hình 21. Diến biến nồng ñộ NH
4
+
trong khu vực nghiên cứu từ năm
2006 - 2011 70
Hình 22. Diến biến nồng ñộ Coliform trong khu vực nghiên cứu từ
năm 2006 - 2011 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Sông Nhuệ là một phụ lưu của sông ðáy. Sông Nhuệ lấy nước từ sông
Hồng qua cống Liên Mạc, thuộc ñịa phận huyện Từ Liêm (thành phố Hà Nội)
và hợp lưu vào sông ðáy tại cống Phủ Lý, thành phố
Phủ Lý (tỉnh Hà Nam).
Với chiều dài khoảng 74 km, sông Nhuệ chảy qua các quận, huyện của thành
phố Hà Nội như: Từ Liêm, Hoài ðức, Cầu Giấy, Hà ðông, Thanh Trì, Thanh
Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa và các huyện Duy Tiên, Kim Bảng,
thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam.
Trong những năm gần ñây, lưu vực sông Nhuệ có nhiều vấn ñề môi
trường nảy sinh, ñặc biệt ñã có những cảnh báo ô nhiễm nặng về môi trường
nước và các hệ sinh thái. Hàng ngày có hàng trăm nguồn xả thải từ các khu dân
cư không qua xử lý ñổ thẳng vào sông Nhuệ, với lưu lượng lên tới hàng trăm
nghìn m
3
. Bên cạnh ñó, còn có những nguồn nước thải chứa nhiều chất ñộc hại
từ các cơ sở sản xuất và làng nghề dọc hai bờ sông Nhuệ.
Chương trình quan trắc nước mặt hàng năm trên lưu vực sông Nhuệ -
ðáy do Tổng cục môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện ñã
cung cấp bộ số liệu ñầy ñủ về chất lượng nước từ năm 2006 ñến nay. Tuy
nhiên, nếu chỉ ñơn thuần nhìn vào các kết quả này thì vẫn chưa thấy bức tranh
tổng thể về áp lực môi trường tại sông Nhuệ hiện nay. ðể có căn cứ cải tạo và
bảo vệ bền vững môi trường sông Nhuệthì việc phân tích áp lực từ các nguồn
thải, ñánh giá diễn biến chất lượng nước trong các năm qua và dự báo chất
lượng nước sông Nhuệ trong thời gian tới là ñiều rất cần thiết. Do ñó, tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ
ñoạn chảy qua thành phố Hà Nội giai ñoạn 2006 – 2011”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục ñích
- Liệt kê, tính toán tải lượng các nguồn thải ñổ ra sông Nhuệ trong khu
vực nghiên cứu
- ðánh giá diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ giai ñoạn 2006 – 2011
và dự báo lưu lượng một số nguồn thải ra sông Nhuệ trong thời gian tới, làm
cơ sở ñể nhà quản lý ñưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp.
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra thu thập phải chính xác, ñáng tin cậy.
- Việc ñánh giá diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ qua các năm phải
trên cơ sở khoa học, và sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN ðỀ TÀI
Quan trắc môi trường là quá trình thu thập các thông tin về sự tồn tại
cũng như biến ñổi nồng ñộ các chất trong môi trường có nguồn gốc từ tự
nhiên hay nhân tạo, quá trình này ñược thực hiện bằng các phép ño lường
nhắc lại nhiều lần, với mật ñộ mẫu ñủ dày về cả không gian và thời gian, ñể từ
ñó có thể ñánh giá các biến ñổi và xu thế chất lượng môi trường. Do ñó, quan
trắc chất lượng ñược hiểu là ño lường, ghi nhận một cách thường xuyên, liên
tục và ñồng bộ các thông số chất lượng cũng như các thông số khí hậu, thuỷ
văn liên quan. Kết quả của quan trắc là những số liệu, là cơ sở ñể phân tích
chất lượng môi trường phục vụ cho quy hoạch, kế hoạch phát triển bền vững
trong một phạm vi không gian nhất ñịnh (toàn quốc, vùng lãnh thổ, khu
vực…). [24]
Phân tích môi trường là sự ñánh giá môi trường tự nhiên và suy thoái
do con người cũng như do các nguyên nhân khác gây ra. Phân tích môi trường
ñòi hỏi phải quan trắc một số yếu tố môi trường ñể xác ñịnh yếu tố nào cần
ñược quan trắc, biện pháp nào cần áp dụng ñể quản lý nhằm tránh các thảm
họa môi trường có thể xảy ra. Phân tích môi trường tự nhiên và nhân tạo yêu
cầu không chỉ tiếp cận về lượng mà còn phải tiếp cận về chất, do ñó ñể hiểu
biết ñầy ñủ và phân tích một ñối tượng môi trường cần quan trắc ñầy ñủ sự
biến ñộng theo không gian và thời gian cảu các yếu tố môi trường, cấu trúc
chức năng và hoạt ñộng của hệ. Như vậy, phân tích môi trường bao gồm:
- Phân tích áp lực phát triển tới môi trường
- Phân tích trạng thái tồn tại và thành phần các yếu tố trong môi trường
- Phân tích các tác ñộng tới hiện trạng môi trường
- ðưa ra các giải pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
Theo UNEP quan trắc môi trường ñược tiến hành nhằm các mục tiêu
sau ñây:
- Ðể ñánh giá các hậu quả ô nhiễm ñến sức khoẻ và môi trường sống của
con người, và như vậy sẽ xác ñịnh ñược mối quan hệ nhân quả của nồng ñộ
chất ô nhiễm.
- Ðể ñảm bảo an toàn cho việc sử dụng tài nguyên (không khí, nước, ñất,
sinh vật, khoáng sản…) vào các mục ñích kinh tế.
- Ðể thu ñược các số liệu hệ thống dưới dạng ñiều tra cơ bản chất lượng
môi trường và cung cấp ngân hàng dữ liệu cho sử dụng tài nguyên trong
tương lai.
- Ðể nghiên cứu và ñánh giá các chất ô nhiễm và hệ thống tiếp nhận
chúng (xu thế, khả năng gây ô nhiễm).
- Ðể ñánh giá hiệu quả các biện pháp kiểm soát, luật pháp về phát thải.
- Ðể tiến hành các biện pháp khẩn cấp tại những vùng có ô nhiễm ñặc
biệt.
Vị trí và vai trò của quan trắc môi trường trong hệ thống quản lý môi
trường có thể ñược thể hiện như trong sơ ñồ sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
Hình 1. Chu trình sử dụng thông tin quan trắc môi trường trong quản lý môi
trường [24]
Quan trắc môi trường là một hoạt ñộng quan trọng trong chương trình
bảo vệ môi trường quốc gia ñược quy ñịnh trong Luật Bảo vệ môi trường
(2005), do ñó, từ năm 1994 ñến nay bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
(nay là bộ Tài nguyên và Môi trường) ñã quy ñịnh việc thực hiện quan trắc
môi trường ñối với nhiều hoạt ñộng bảo vệ môi trường cụ thể (như từng bước
xây dựng mạng lưới các trạm quan trắc môi trường quốc gia, ban hành các
quy ñịnh về chương trình quan trắc, ñảm bảo chất lượng quan trắc…). Trong
ñó, quan trắc môi trường có ý nghĩa như một thành tố quyết ñịnh hiệu quả của
các hoạt ñộng bảo vệ môi trường. Cụ thể, ý nghĩa của quan trắc môi trường:
- Là công cụ kiểm soát chất lượng môi trường:
Quan trắc môi trường cung cấp thông tin về chất lượng môi trường căn
cứ vào ba nội dung: thành phần, nguồn gốc, mức ñộ của các yếu tố môi
trường; Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến ñặc tính của môi trường và các
thành phần môi trường khác; Xu hướng biến ñộng về mức ñộ các yếu tố môi
trường và mức ñộ ảnh hưởng. Dựa trên hiện trạng về chất lượng môi trường,
các cơ quan chức năng có thể xác ñịnh các phương pháp bảo vệ, bảo tồn, khôi
phục chất lượng môi trường ñể ñảm bảo các hoạt ñộng sản xuất cũng như sinh
hoạt của con người; các hoạt ñộng sống của sinh vật trong môi trường.
- Là công cụ kiểm soát ô nhiễm:
Ô nhiễm môi trường có thể xảy ra do sự thay ñổi trực tiếp hoặc gián
tiếp các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của các thành phần môi trường
vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường và gây nguy hại ñến môi trường
và sức khỏe con người. Nguồn gốc, mức ñộ và xu hướng diễn biến của ô
nhiễm môi trường có thể ñược xác ñịnh nhờ quan trắc môi trường, do ñó có
thể nói quan trắc môi trường là công cụ kiếm soát ô nhiễm môi trường. Cụ thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
là: Quan trắc xác ñịnh mức ñộ và phạm vi của ô nhiễm cho phép ñưa ra các
biện pháp phòng ngừa, khống chế, chủ ñộng xử lý ô nhiễm môi trường.
- Là cơ sở thông tin cho công nghệ môi trường:
Công nghệ môi trường nhằm vào hai lĩnh vực chủ yếu là ngăn ngừa và
xử lý các quá trình ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn môi trường do hoạt ñộng sản xuất
và sinh hoạt, hay chính xác hơn là hoạt ñộng xả thải của con người và một số
các quá trình tự nhiên. Quan trắc môi trường cho phép xác ñịnh nguồn gốc,
mức ñộ của tác nhân ô nhiễm và mức ñộ tác ñộng của nó ñến chất lượng môi
trường từ ñó các nhà công nghệ môi trường xác ñịnh biện pháp xử lý (công
nghệ xử lý chất thải) hoặc ngăn chặn (giảm thiểu tại nguồn – sản xuất sạch
hơn). Giá trị ño ñạc, phân tích của quan trắc môi trường là cơ sở quan trọng
ñể lựa chọn phương pháp công nghệ xử lý hoặc công nghệ giảm thiểu chất
thải.
- Là cơ sở thông tin cho quản lý môi trường:
Trong chương trình quản lý, bảo vệ môi trường, các quy ñịnh về xả
thải, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình bảo vệ môi trường ñều phải căn
cứ vào những thông tin của quan trắc môi trường. Thông tin của quan trắc
môi trường phải ñầy ñủ và sát thực ñể ñảm bảo tính phù hợp và hiệu quả của
các biện pháp quản lý.
- Là mắt xích quan trọng trong ñánh giá tác ñộng môi trường:
Việc xác ñịnh ñặc ñiểm tự nhiên của môi trường trước khi thực hiện dự
án là một khâu quan trọng trong ñánh giá tác ñộng môi trường của dự án ñó.
Thông tin thu thập từ quan trắc môi trường quyết ñịnh việc xác ñịnh mức ñộ
ảnh hưởng của các hoạt ñộng nhất ñịnh ñến chất lượng môi trường, là căn cứ
ñề xuất các biện pháp giảm thiểu tác ñộng và một số biện pháp khác khi thực
hiện dự án.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
2.2. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG NHUỆ ðÁY
2.2.1. ðặc ñiểm tự nhiên LVS Nhuệ - ðáy
a. Vị trí ñịa lý
Sông ðáy có chiều dài khoảng 240 km và lưu vực (cùng với phụ lưu
sông Nhuệ) hơn 7.500 km² trên ñịa bàn các tỉnh thành Hà Nội, Hòa Bình, Hà
Nam, Ninh Bình và Nam ðịnh. Sông ðáy ngoài vai trò là sông chính của các
sông Bùi, sông Nhuệ, sông Bôi, sông Hoàng Long, sông Vạc nó còn là một
phân lưu của sông Hồng khi nhận nước từ sông Nam ðịnh nối tới từ sông
Hồng. Các sông chính và sông nhánh lớn trong lưu vực sông Nhuệ và sông
ðáy bao gồm:
- Sông Nhuệ có chiều dài 72 km.
- Sông ðáy từ Vân Cốc ñến cửa sông ðáy, có tổng chiều dài 245 km.
- Các sông trong nội thành Hà Nội: sông Tô Lịch có chiều dài khoảng
14,6 km; sông Lừ dài khoảng 5,6 km; sông Sét dài khoảng 5,9 km và sông
Kim Ngưu dài khoảng 11,8 km.
- Sông Hoàng Long có chiều dài dòng chính là 125 km.
- Sông Châu Giang (còn gọi là sông Phủ Lý) có chiều dài 27 km.
- Sông ðào Nam ðịnh có chiều dài khoảng 34 km (bắt nguồn từ sông
Hồng phía Nam cầu Tân ðệ, qua Tp. Nam ðịnh gặp sông ðáy ở Hoàng Nam,
huyện Nghĩa Hưng). [2]
- Sông Nhuệ có chiều dài khoảng 76 km, là phụ lưu của sông Hồng qua
cống Liên Mạc chảy qua thành phố Hà Nội và hợp lưu với sông ðáy tại Hà
Nam rồi ñổ ra biển qua cửa ðáy. Sông Nhuệ có vai trò là hệ thống thủy lợi
phục vụ phát triển nông nghiệp khu vực các huyện Từ Liêm, Hà ðông, Thanh
Trì, Thường Tín,… và là hệ thống thoát nước thải khi qua khu vực Hà ðông
và nội thành Hà Nội.
Lưu vực sông Nhuệ có diện tích khoảng 1.075km
2
với chiều rộng trung
bình khoảng 20 km. Với ñặc ñiểm về vị trí ñịa lý thuận lợi như vậy là tiền ñề
ñể phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và cơ sở hạ tầng. Do ñó, lưu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
vực sông Nhuệ trở thành trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội
của miền Bắc nói riêng và của cả nước nói chung.
b. ðịa chất, ñịa hình
• Các thành tạo ñịa chất:
Thành tạo ñịa chất lưu vực sông Nhuệ bao gồm các ñịa tầng:
- Giới Protezozoi
- Giới Paleozoi
- Giới Mezozoi
• Cấu trúc ñịa chất - kiến tạo:
- ðới Sông Hồng:
Chiều rộng của ñới trong khu vực nghiên cứu rộng 10 ÷ 20km với
chiều dài trên 100km. Về phía Tây Bắc, ñới giới hạn với kiến trúc núi ñồi bởi
một số ñứt gãy ngang theo phương ðông Bắc - Tây Nam. ðây là ñới ñầu tiên
thể hiện rõ ràng về phía Tây Nam sụt võng Hà Nội.
- ðới Hà Nội:
ðới Hà Nội nằm phủ chờm lên cả hai miền kiến tạo ðông Bắc và Tây
Bắc. Trong khu vực nghiên cứu, ñới chỉ chiếm một phần rất nhỏ thuộc phạm
vi thành phố Hà Nội. ðới Hà Nội chiếm diện tích khoảng 1.500km2 (bao gồm
các thành tạo Kainozoi). Theo nhiều nguồn tài liệu ñã công bố ñới Hà Nội
ñược bắt ñầu từ Việt Trì và phát triển rộng về phía biển, gần trùng với ñồng
bằng Bắc Bộ hiện nay.
• ðịa hình:
Toàn lưu vực sông Nhuệ thuộc ñịa hình ñồng bằng, có xu thế thấp dần
từ Bắc xuống Nam, càng xuống phía Nam ñịa hình bằng phẳng xen kẽ nhiều ô
trũng như vùng trũng Thường Tín, Ứng Hoà, Phú Xuyên, Duy Tiên, Kim
Bảng, thành phố Phủ Lý. ðộ cao tuyệt ñối trung bình của lưu vực dao ñộng 5
- 6m về phía Bắc, xuống phía Nam ñộ cao khoảng 2 - 3m. Xen vùng ñồng
bằng lưu vực sông Nhuệ là một mạng lưới dày ñặc các kênh, mương dẫn nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
nhân tạo, càng xuống phía Nam mật ñộ kênh mương càng tăng. Những vùng
ñất cao trong lưu vực là dấu vết ñể lại của thềm các sông Hồng, sông ðáy,
sông Nhuệ. Giữa vùng ñồng bằng, nhiều hệ thống kênh, ñê, bờ phục vụ tiêu,
thoát nước.
Hầu hết diện tích lưu vực là ñịa hình ñồng bằng, có xu thế thấp dần từ
Tây sang ðông, và từ Tây Bắc xuống ðông Nam ñược phân thành 2 vùng:
- Vùng ñồng bằng phía Bắc: Bao gồm các khu vực huyện Từ Liêm, quận
Hà ðông, Thanh Xuân, các huyện Thanh Trì, Thường Tín, Thanh Oai.
- Vùng ñồng bằng phía Nam: Bao gồm các huyện Phú Xuyên, Ứng Hòa,
Kim Bảng, Duy Tiên và thành phố Phủ Lý.
Xen giữa vùng ñồng bằng lưu vực sông Nhuệ là một mạng lưới dày ñặc
các kênh, mương dẫn nước nhân tạo, càng xuống phía nam mật ñộ kênh
mương càng tăng. Những vùng ñất cao trong lưu vực là dấu vết ñể lại của
thềm các sông Hồng, sông ðáy, sông Nhuệ. Giữa vùng ñồng bằng, nhiều hệ
thống kênh, ñê, bờ phục vụ tiêu, thoát nước.
c. Khí hậu
• Chế ñộ nắng:
Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt ñới gió mùa, với
lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm khoảng 105 - 120 Kcal/cm
2
và có số
giờ nắng thuộc loại trung bình, ñạt khoảng 1.600 - 1.750 giờ/năm, trong ñó
tháng VII có số giờ nắng nhiều nhất ñạt 200 - 230 giờ/tháng và tháng II, III có
số giờ nắng ít nhất khoảng 25 - 45 giờ/tháng. [26]
• Chế ñộ nhiệt:
Lưu vực Sông Nhuệ hầu hết nằm trong vùng ñồng bằng thấp nên không
lượng bức xạ tổng cộng tại các vùng nằm trong lưu vực sông Nhuệ không phân
hóa theo ñộ cao rõ rệt. Diện tích trải rộng của lưu vực chưa ñủ lớn ñể thấy ñược
sự phân hóa chế ñộ nhiệt và bức xạ. Nhiệt ñộ không khí trung bình năm (ở ñộ
cao 2m) ở vùng ven sông Nhuệ khoảng 23,5
o
C, tương ñương với tổng nhiệt ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
năm là 8.500
o
C. Một ñặc trưng quan trọng trong chế ñộ nhiệt vùng này là có
một mùa lạnh khác thường so với ñiều kiện nhiệt ñới. Mùa lạnh, có nhiệt ñộ
trung bình dưới 20
o
C, kéo dài gần 4 tháng, từ cuối tháng XI ñến giữa tháng III.
Lạnh nhất là tháng I, nhiệt ñộ trung bình khoảng 16
o
C. [26]
• Chế ñộ gió:
Chế ñộ gió của lưu vực sông Nhuệ chia theo hai mùa rõ rệt. Mùa ñông
có hướng gió thịnh hành là ðông Bắc, tần suất ñạt 60 - 70%. Một số nơi do ảnh
hưởng của ñịa hình, hướng gió ñổi thành Tây Bắc và Bắc, tần suất ñạt 25 -
40%. Mùa hè vào các tháng V, VI, VII hướng gió tương ñối ổn ñịnh, thịnh hành
là ðông và ðông Nam, tần suất ñạt khoảng 60 - 70%. Tháng VIII hướng gió
phân tán, hướng thịnh hành nhất cũng chỉ ñạt tần suất 20 - 25%.
• Lượng mưa:
ðối với các khu vực thuộc lưu vực sông Nhuệ, mùa mưa trùng với thời
kỳ mùa hè, từ tháng V - X, lượng mưa chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa năm,
ñạt từ 1200 - 1800 mm với số ngày mưa vào khoảng 60 - 70 ngày.
• ðộ ẩm không khí:
ðộ ẩm tuyệt ñối biến ñổi rất lớn theo mùa, vào mùa nóng ñộ ẩm tuyệt
ñối lên rất cao, giá trị trung bình ñạt ñến 30 - 33 mb, tương ñương với 21 - 24
g/cm
3
. Vào mùa lạnh ñộ ẩm tuyệt ñối giảm xuống 15 - 20 mb, tương ñương
với 11 - 15 g/cm
3
.
Diễn biến nhiệt ñộ khu vực Hà Nội năm 2010, 2011 ñược thể hiện
trong các ñồ thị sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
Hình 2. Biểu ñồ diễn biến các yếu tố khí tượng tại trạm Láng, năm 2010
Hình 3. Biểu ñồ diễn biến các yếu tố khí tượng tại trạm Láng, năm 2011
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
Từ hai ñồ thị trên ta thấy, diễn biến khí tượng khu vực Hà Nội ñược
quan trắc tại trạm Láng như sau:
Năm 2010, nhiệt ñộ trung bình các tháng trong năm là 24,93
0
C, tháng
có nhiệt ñộ thấp nhất là tháng 1 (18,1
0
C) và tháng có nhiệt ñộ cao nhất là
tháng 6 (30,9
0
C). Năm 2011, nhiệt ñộ trung bình các tháng trong năm là
23,35
0
C, tháng có nhiệt ñộ trung bình thấp nhất là tháng 1 với 12,8
0
C, tháng 7
có nhiệt ñộ cao nhất trong năm là 29,9
0
C.
Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2011 là 153mm cao hơn so với
năm 2010 là 104mm. Nếu như tháng 7 năm 2010 có lượng mưa trung bình
cao nhất trong năm là 284mm thì tháng có lượng mưa trung bình cao nhất
năm 2011 là tháng 6, với lượng mưa ñạt xấp xỉ 400mm.
d. Thuỷ văn
• Mạng lưới sông ngòi trong lưu vực sông Nhuệ:
Sông Nhuệ có chiều rộng trung bình từ 15 ÷ 30m, mực nước biến ñộng
mạnh do phụ thuộc vào chế ñộ nước sông Hồng cũng như lượng nước thải từ
sông Tô Lịch. Vào mùa mưa, mực nước trung bình của sông Nhuệ từ 5,3 ÷
5,7 m, còn vào mùa khô mực nước trung bình từ 1,5 ÷ 2,5 m. Lưu lượng dòng
chảy trung bình Q
tb
= 250 m
3
/s.
Tuy sông Nhuệ có chiều dài không lớn nhưng trong lưu vực có hệ
thống các phụ lưu, kênh mương khá dày ñặc. Hệ thống các sông thoát nước
trong nội thành Hà Nội ñược nối với sông Nhuệ thông qua ðập Thanh Liệt,
gồm: Sông Tô Lịch dài 14,6km. Sông Lừ (sông Nam ðồng) dài 5,6km, Sông
Sét dài 5,9, Sông Kim Ngưu dài 11,8km, Sông La Khê (thuộc ñịa phận quận
Hà ðông) dài 6,8km nối sông ðáy với sông Nhuệ.
Trong ñịa phận nội thành Hà Nội, có 4 con sông nhỏ từ trong lòng Hà
Nội chảy vào sông Nhuệ : Sông Sét, sông Lừ, Sông Tô Lịch và sông Kim
Ngưu. ðây là bốn con sông chính chịu trách nhiệm tiêu thoát nước cho nội
thành thành phố Hà Nội. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt, sản xuất của nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
thành Hà Nội ñều theo dòng chảy của bốn con sông này ñổ vào sông Nhuệ.
Hiện nay, lượng nước trên gần như ñều chưa ñược xử lý triệt ñể và ñược ñưa
ra sông Nhuệ qua các cống thải của thành phố. Chính lượng nước thải này
góp phần rất lớn gây ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ.
• Chế ñộ thủy văn:
Mùa mưa trùng với mùa hè, từ tháng V ñến tháng X, lượng mưa chiếm
80 ÷ 85% tổng lượng mưa/năm, ñạt khoảng từ 1.600 ÷ 1.900 mm, với số ngày
mưa trong năm khoảng 130 ÷ 140 ngày. Lượng mưa tăng dần từ phía Bắc
xuống phía Nam. Vùng mưa trung bình năm phân bố vùng bắc từ Liên Mạc
tới ðồng Quan (1.607 mm), vùng phía Nam từ ðồng Quan trở xuống lượng
mưa ñạt 1.768 mm. Các trận mưa lớn phân bố tương ñối ñồng ñều.
ðộ sâu của lòng sông trong lưu vực có xu hướng giảm dần từ thượng
lưu về hạ lưu sông Nhuệ. Lưu lượng nước tăng dần lên do áp lực dòng chảy,
nhất là ñiểm hợp lưu giữa dòng chảy sông Nhuệ và sông Tô Lịch. Lưu lượng
dòng chảy trung bình Q
tb
= 250 m
3
/s. [22]
Nhìn chung ñịa hình lưu vực sông Nhuệ tương ñối bằng phẳng, lưu
lượng nước không quá lớn nên nhìn chung tốc ñộ dòng chảy các sông trong
lưu vực không lớn. Chế ñộ dòng chảy phụ thuộc chủ yếu vào chế ñộ nước
sông Hồng và lượng nước thải thông qua hoạt ñộng ñiều tiết nước của các
cống Liên Mạc (lấy nước sông Hồng vào sông Nhuệ), cống Thanh Liệt (lấy
nước sông Tô Lịch) và hệ thống các cống trên trục chính như ðồng Quan,
Hòa Mỹ, Lương Cổ, Nhật Tựu,…
• ðặc ñiểm nước ngầm:
Lưu vực sông Nhuệ ñược cấu thành bởi các trầm tích bở rời ðệ tứ và
các thành tạo có tuổi ðệ tam ñến Protezozoi. Dựa vào thành phần thạch học,
các thông số ñịa chất thủy văn và ñặc ñiểm thủy ñộng lực v.v. có thể phân chia
vùng nghiên cứu thành 2 tầng chứa nước chính ñó là:
Các tầng chứa nước lỗ hổng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
- Tầng chứa nước trong trầm tích lỗ hổng Holocen(qh)
ðây là tầng chứa nước không áp và có tuổi trẻ nhất. Tầng này phân bố
khá rộng rãi ở phía ðông vùng nghiên cứu, chiếm 2/3 diện tích của vùng.
Thành phần thạch học chủ yếu là cát pha, cát các loại có màu vàng, vàng nhạt
trong các trầm tích của hệ tầng Thái Bình.
Chiều sâu mực nước tĩnh từ nhỏ hơn 1 ÷ 5 m, phổ biến từ 1 ÷ 4 m. ðất
ñá chứa nước có tính thấm trung bình, ñộ dẫn nước trung bình 300 ÷ 500
m
2
/ngày, hệ số nhả nước trọng lực biến ñổi từ 0,001 ÷ 0,17. ðộ giàu nước của
tầng chứa nước ñạt từ trung bình trở lên, tuy nhiên, mức ñộ chứa nước không
ñồng ñều trên toàn vùng. Nguồn cung cấp cho tầng chứa nước chủ yếu là
nước mưa và nước mặt.
- Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen (qp)
ðây là tầng chứa nước có áp, trong vùng nghiên cứu, phần lớn bị phủ
kín dưới tầng (qh). Về thành phần thạch học, tầng chứa nước (qp) gồm 2 lớp:
Lớp trên: Là trầm tích hạt min, chủ yếu là cát.
Lớp dưới bao gồm các vật liệu thô như cuội, sỏi, sạn, cát hạt thô của hệ
tầng Hà Nội (ký hiệu là qp1) có chiều dày thay ñổi trong phạm vi rộng từ 4 ÷
60,5 m.
Các tầng chứa nước khe nứt:
- Tầng chứa nước khe nứt - lỗ hổng trầm tích Neogen (m)
Hầu hết tầng này nằm chìm dưới trầm tích ðệ tứ. Thành phần thạch học
của tầng biến ñổi rất phức tạp theo cả diện tích lẫn chiều sâu, chủ yếu là cuội
kết, sạn kết gắn bởi sét, cát kết xen bột kết, sét kết, các thấu kính sét than rất
nghèo nước. Nguồn cung cấp cho tầng là nước mưa rơi trên vùng lộ, nước
thấm từ các tầng trên xuống và nước thấm dọc theo các ñứt gãy kiến tạo.
- Tầng chứa nước khe nứt trong hệ tầng Yên Duyệt (p
2
- t
1
yd)