BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG KHAI DŨNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ðỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ
CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN
THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Hà Nội – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG KHAI DŨNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS ðỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ
CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN
THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS HỒ THỊ LAM TRÀ
Mã ngành : 60.80.52
Hà Nội – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chểểng trình cao hểc và luển văn, trểểc hểt tôi xin
chân thành cểm ển đển các Thểy, Cô trong khoa Tài nguyên và Môi trểểng, Viển
đào tểo sau đểi hểc – Trểểng Đểi hểc Nông nghiểp Hà Nểi. Trong suểt quá trình
hểc tểp, tôi đã nhển đểểc sể hểểng dển, giúp để nhiểt tình, cũng nhể nhểng kiển
thểc cểa các Thểy, Cô.
Đểc biểt, tôi xin đểểc gểi lểi cểm ển chân thành tểi PGS. TS Hể Thể
Lam Trà, Cô giáo đã trểc tiểp giểng dểy, hểểng dển và tểo mểi điểu kiển để tôi có
thể hoàn thành bển luển văn đểt kểt quể tểt nhểt.
Đểng thểi, tôi xin đểểc gểi lểi cểm ển đển các Anh, Chể và Ban lãnh
đểo Sể Tài nguyên và Môi trểểng tểnh Hểi Dểểng, Trung tâm quan trểc môi
trểểng tểnh Hểi Dểểng, Cểc thểng kê tểnh Hểi Dểểng, Chi cểc Bểo vể môi trểểng,
Phòng Kiểm soát ô nhiểm môi trểểng,… Các cể quan, đển vể đã cung cểp thông
tin, sể liểu để tôi hoàn thành bển luển văn này.
Cuểi cùng, tôi gểi lểi cểm ển đển tểt cể bển bè, gia đình và cể quan
công tác đã đểng viên, giúp để và tểo mểi điểu kiển vể mểi mểt, để tôi có thể hoàn
thành tểt chểểng trình hểc, cũng nhể nểi dung bển luển văn.
Xin chân thành cảm ản!
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan:
ðây là công trình nghiên cứu của tôi, chưa ñược công bố trên bất kỳ tài
liệu, tạp chí, cũng như một hội thảo nào. Các số liệu sử dụng ñã ñược trích dẫn.
Những kết quả trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2012
Người thực hiện
Hoàng Khai Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề xi
1.2. Mục ñích và yêu cầu của nghiên cứu xii
1.2.1. Mục ñích của nghiên cứu xii
1.2.2. Yêu cầu của nghiên cứu xii
PHẦN II. TỔNG QUAN xiii
2.1. Cơ sở khoa học thống kê, phân loại và ñánh giá nguồn thải xiii
2.1.1. Thống kê và phân loại nguồn thải xiii
2.1.2. ðánh giá nguồn thải xiv
2.2. Quản lý nguồn thải trên thế giới và ở Việt Nam xv
2.2.1. Quản lý nguồn thải trên thế giới xv
2.2.2. Quản lý nguồn thải ở Việt Nam xvi
2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường ở Việt Nam xx
2.3.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường xx
2.3.2. Hiện trạng cơ sở dữ liệu môi trường xxi
2.4. Ứng dụng công nghệ GIS trong lĩnh vực môi trường xxiii
2.4.1. Hệ thống thông tin ñịa lý môi trường và cơ sở khoa học công nghệ
GIS xxiii
2.4.1.1. Hệ thống thông tin ñịa lý môi trường xxiii
2.4.1.2. Cơ sở khoa học công nghệ GIS xxiii
2.4.2. Sự cần thiết việc xây dựng cơ sở dữ liệu ñịa lý môi trường xxvi
2.4.3. Ứng dụng công nghệ GIS trong lĩnh vực môi trường xxviii
2.4.3.1. Ứng dụng GIS trên thế giới xxviii
2.4.3.2. Ứng dụng GIS tại Việt Nam xxx
2.4.4. Giới thiệu phần mềm ArcGIS xxxii
2.4.4.1. Các ứng dụng chính của phần mềm ArcGIS xxxii
2.4.4.2. Các ñịnh dạng, mô hình dữ liệu trong phần mềm ArcGIS xxxiii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
2.4.5. Tổng hợp những nghiên cứu ñã thực hiện và vấn ñề mới ñặt ra xxxiv
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xxxv
3.1. Nội dung nghiên cứu xxxv
3.2. Phương pháp nghiên cứu xxxv
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu xxxv
3.2.2. Phương pháp ñiều tra thực ñịa xxxvi
3.2.3. Phương pháp kiểm kê nguồn nước thải xxxviii
3.2.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích xxxviii
3.2.5. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu 42
3.2.5.1. Phương pháp xây dựng dữ liệu ñịa lý 42
3.2.5.2. Phương pháp mã hóa thông tin 42
3.2.5.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải 43
3.2.5.4. Phương pháp truy xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu 44
3.2.5.5. Phương pháp thành lập bản ñồ 45
PHẦN VI. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Tổng quan ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 47
4.1.1. Vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo 47
4.1.2. ðặc ñiểm khí hậu và thuỷ văn 47
4.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 50
4.1.4. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 50
4.2. Thống kê và phân loại các nguồn nước thải 52
4.2.1. Nguồn nước thải từ các khu, cụm công nghiệp 52
4.2.2. Nguồn nước thải từ làng nghề 54
4.2.3. Nguồn nước thải từ cơ sở sản xuất kinh doanh 55
4.2.4. Nguồn nước thải từ cơ sở y tế 59
4.2.5. Nguồn nước thải từ khu tập trung dân cư 60
4.2.6. Nguồn nước thải từ bãi rác 61
4.2.7. Nguồn nước thải từ kho xăng dầu 62
4.2.8. Nguồn nước thải từ các trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản 62
4.2.9. Áp lực từ lượng nước thải 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.3. Hiện trạng các nguồn nước thải 64
4.3.1. Hiện trạng các nguồn nước thải 64
4.3.2. Áp lực từ thải lượng ô nhiễm 75
4.4. Quản lý các nguồn nước thải bằng công nghệ ArcGIS 76
4.4.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải 76
4.4.1.1. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu 76
4.4.1.2. Tích hợp cơ sở dữ liệu 79
4.4.2. Cơ sở dữ liệu nguồn nước thải 86
4.4.3. Truy xuất các thông tin từ cơ sở dữ liệu nguồn nước thải 88
4.4.3.1. Ứng dụng cung cấp thông tin 88
4.4.3.2. Ứng dụng ñể giám sát và cảnh báo ô nhiễm 93
4.4.3.3. Ứng dụng thành lập bản ñồ môi trường 95
4.4.4. Phát triển cơ sở dữ liệu nguồn nước thải 101
PHẦN V. KẾT LUẬN 103
5.1. Kết luận 103
5.1. Kiến nghị 104
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Nội dung cần thu thập xxxvi
Bảng 3.2. Các nguồn nước thải cần ñiều tra xxxvii
Bảng 3.3. Các thông số quan trắc nước thải xxxviii
Bảng 3.4. Số lượng mẫu nước thải xxxix
Bảng 3.5. Quy ñịnh mã cho các nguồn nước thải 43
Bảng 4.1. Một số hồ chính trong nội thành 50
Bảng 4.2. Nguồn nước thải từ KCCN 52
Bảng 4.3. Nguồn nước thải từ hoạt ñộng làng nghề 54
Bảng 4.4. Nguồn nước thải từ CSSX kinh doanh 55
Bảng 4.5. Nguồn nước thải từ cơ sở y tế 59
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước thải KCCN 64
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nước thải làng nghề 66
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nước thải CSSX chế biến thực phẩm 67
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nước thải CSSX may mặc, giày dép 68
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nước thải CSSX giấy và bột giấy 69
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nước thải CSSX in ấn 69
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nước thải CSSX khác 70
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nước thải cơ sở y tế 71
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nước thải bãi rác 73
Bảng 4.15. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ ñồ cấu trúc hệ thống thông tin ñịa lý môi trường cấp tỉnh xxxii
Hình 3.1. Sơ ñồ vị trí lấy mẫu nước thải 41
Hình 3.2. Cách thức truy xuất thông tin từ CSDL 45
Hình 4.1. Diễn biến nhiệt ñộ trung bình năm 48
Hình 4.2. ðộ ẩm trung bình tháng trong giai ñoạn 1995-2011 48
Hình 4.3. Diễn biến lượng mưa trung bình năm 49
Hình 4.4. Sự gia tăng dân số trên ñịa bàn 61
Hình 4.5. Gia tăng các nguồn nước thải trang trại chăn nuôi và nuôi trồng 63
Hình 4.6. Tỷ lệ lượng nước thải của các nhóm nguồn nước thải ñiều tra 64
Hình 4.7. Tỷ lệ ñóng góp tổng thải lượng BOD
5
và COD của các nhóm nguồn
nước thải ñiều tra 76
Hình 4.8. Mã hoá dữ liệu các thông tin nguồn nước thải 79
Hình 4.9. Quy trình tích hợp dữ liệu nền ñịa lý 80
Hình 4.10. Quy trình tích hợp dữ liệu ðKTN, KT-XH 81
Hình 4.11. Quy trình tích hợp dữ liệu không gian các nguồn nước thải 81
Hình 4.12. Quy trình tích hợp dữ liệu nguồn nước thải 82
Hình 4.13. Tích hợp dữ liệu vào CSDL nguồn nước thải 83
Hình 4.14. Liên kết dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian 84
Hình 4.15. Tích hợp ảnh vào CSDL nguồn nước thải 84
Hình 4.16. Quy trình tích hợp dữ liệu quan trắc 85
Hình 4.17. Cơ sở dữ liệu nguồn nước thải 87
Hình 4.18. Kho dữ liệu nguồn nước thải 88
Hình 4.19. Ứng dụng cung cấp thông tin 89
Hình 4.20. Hiển thị các thông tin về ðKTN 90
Hình 4.21. Hiển thị các thông tin về KT - XH 90
Hình 4.22. Hiển thị thông tin nguồn nước thải KCCN, cơ sở Y tế 92
Hình 4.23. Hiển thị ñường thải, ñiểm thải 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
Hình 4.24. Cập nhật dữ liệu nguồn nước thải y tế 92
Hình 4.25. Giám sát nguồn nước thải trực tiếp qua camera 94
Hình 4.26. Quan trắc tự ñộng chất lượng nguồn nước thải 94
Hình 4.27. Bản ñồ phân bố nguồn nước mặt 97
Hình 4.28. Bản ñồ phân bố nguồn nước thải và ñường thải 98
Hình 4.29. Bản ñồ ñường thải và ñiểm thải 99
Hình 4.30. Bản ñồ phân vùng chất lượng nước mặt 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BðKH :
Biến ñổi khí hậu
BTNMT :
Bộ Tài Nguyên và Môi trường
BVTV :
Bảo vệ thực vật
CCN :
Cụm công nghiệp
CLMT :
Chất lượng môi trường
CNH-HðH :
Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
CP :
Cổ phần
CSDL :
Cơ sở dữ liệu
CSHT :
Cơ sở hạ tầng
CSSX :
Cơ sở sản xuất
DBMS :
Database Management System
ðKTN :
ðiều kiện tự nhiên
EPA :
Environmental Protection Authority
ESRI :
Economic and Social Research Institute
GDP :
Gross Domestic Product
GIS :
Geographic Information System
GSMT :
Giám sát môi trường
KCCN :
Khu, cụm công nghiệp
KCN :
Khu công nghiệp
KT - XH :
Kinh tế và xã hội
LVS :
Lưu vực sông
NDL :
Nhóm dữ liệu
Qð - TTg :
Quyết ñịnh của Thủ tướng
QCVN :
Quy chuẩn Việt Nam
QTHT :
Quản trị hệ thống
QTMT :
Quan trắc môi trường
TNHH :
Trách nhiệm hữu hạn
UBND :
Uỷ ban nhân dân
VBPL :
Văn bản pháp luật
VSDI :
Valencia Summer Dance Institute
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
x
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xi
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Thành phố Hải Dương là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải
Dương. Quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá trên ñịa bàn ñã có những bước
phát triển không ngừng, chất lượng cuộc sống người dân ngày một ñược nâng
cao. Nhưng, ñi ñôi với quá trình phát triển kinh tế - xã hội thì chất lượng môi
trường nước trên ñịa bàn ñang bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các con sông, hồ,
kênh, mương trên ñịa bàn chịu những tác ñộng mạnh mẽ từ hoạt ñộng phát triển
kinh tế - xã hội. Sự ra ñời và phát triển nhanh chóng của các khu, cụm công
nghiệp, hoạt ñộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp của các làng nghề, cơ sở sản
xuất kinh doanh, cơ sở y tế, bãi rác, khu vực tập trung dân cư… chính là các
nguồn phát sinh nước thải gây ô nhiễm nguồn nước.
Trên ñịa bàn, các nguồn nước thải phân bố không tập trung, ñến nay vẫn
chưa có tài liệu nào thống kê ñầy ñủ vị trí, tính chất, ñặc ñiểm và mức ñộ tác
ñộng ñến môi trường nước. Các nguồn nước thải gây ô nhiễm không chỉ khác
nhau về ñặc tính xả thải (nguồn ñiểm hay nguồn diện), mà còn khác nhau về
loại, vị trí, quy mô, mức ñộ ô nhiễm và ñặc ñiểm của nguồn tiếp nhận. Các số
liệu về các nguồn nước thải nằm rải rác, trùng lặp ở các phòng ban và các dự án
ñã gây khó khăn cho công tác quản lý các nguồn nước thải.
Quản lý các nguồn nước thải là một yêu cầu cấp thiết trong công tác quản
lý môi trường, ñặc biệt công tác quản lý chất lượng nước. Trong ñó, quản lý một
cách tổng hợp, thống nhất các nguồn nước thải, ñồng thời hướng tới mục ñích
phát triển các công nghệ và kỹ thuật thích hợp ñể xử lý các ñối tượng nguồn
nước thải. Ứng dụng công nghệ GIS ñể quản lý các nguồn nước thải không chỉ
thuần tuý lưu trữ số liệu, mà còn là mô hình có chức năng tập hợp, ñồng bộ, cập
nhật, xử lý, thể hiện số liệu về nguồn nước thải. Nhằm xây dựng một cơ sở dữ
liệu về các nguồn nước thải và truy xuất các thông tin thoả mãn các yêu cầu ña
dạng của người sử dụng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên
cứu: “Ứng dụng công nghệ GIS ñể xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các nguồn
nước thải trên ñịa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xii
1.2. Mục ñích và yêu cầu của nghiên cứu
1.2.1. Mục ñích của nghiên cứu
+ Xác ñịnh, thống kê và phân loại các nguồn nước thải trên ñịa bàn thành
phố Hải Dương;
+ ðánh giá chất lượng các nguồn nước thải;
+ Quản lý các nguồn nước thải bằng công nghệ GIS.
1.2.2. Yêu cầu của nghiên cứu
+ Các số liệu ñiều tra, thu thập phải chính xác và ñáng tin cậy;
+ Nguồn nước thải phải mang tính ñại diện (ñang trực tiếp hoặc có tiềm
năng gây ô nhiễm môi trường);
+ Các thông số quan trắc phải phản ánh ñược chất lượng nguồn nước thải,
là cơ sở ñể giải thích, phát hiện nguyên nhân dẫn tới làm ô nhiễm môi trường.
ðồng thời, phải dựa trên khả năng thực hiện của các phương tiện kỹ thuật và chi
phí;
+ Các số liệu phân tích nguồn nước thải phải ñảm bảo về ñộ chính xác, sai
số cho phép, tính ñặc trưng, thống nhất của số liệu và khả năng theo dõi liên tục
theo thời gian;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) không gian, dữ liệu thuộc tính các
nguồn nước thải, ñảm bảo tính ñồng bộ, chuẩn hoá, cập nhật và có khả năng truy
xuất các thông tin một cách dễ dàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xiii
PHẦN II. TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở khoa học thống kê, phân loại và ñánh giá nguồn thải
Các nguồn thải gây ô nhiễm không chỉ khác nhau về ñặc tính xả thải
(nguồn ñiểm hay nguồn diện), mà còn khác nhau về loại, mức ñộ ô nhiễm, về vị
trí và quy mô nguồn thải, về ñặc ñiểm nguồn tiếp nhận… Do vậy, phân loại và
ñánh giá nguồn thải cần phải dựa trên một cơ sở khoa học và phù hợp với ñiều
kiện thức tế.
2.1.1. Thống kê và phân loại nguồn thải
Thống kê nguồn thải là quá trình xây dựng một danh mục ñầy ñủ về các
yêu tố gây ô nhiễm môi trường và thải lượng ước tính của các nguồn thải trên
một không gian cụ thể trong một khoảng thời gian xác ñịnh [7].
Phân loại nguồn thải nhằm xác ñịnh và sắp xếp một cách có hệ thống
những nhóm ñối tượng nguồn thải và cách phân bố của các nguồn thải [18]. ðây
chính là cơ sở ñể xác ñịnh nhóm ñối tượng nguồn thải nào cần phải ưu tiên quản
lý và kiểm soát ô nhiễm.
Có nhiều cách phân loại nguồn thải, tùy thuộc vào mục tiêu người của
nghiên cứu, thống kê có các tiêu chí khác nhau ñể tiến hành việc phân loại và
mạng lại ý nghĩa khác nhau [18]. Trong ñó, hệ thống các tiêu chí phân loại
nguồn thải ảnh hưởng tới nguồn nước bao gồm:
+ Phân loại theo ranh giới một ñối tượng môi trường: Nhằm ñánh giá khả
năng tiếp nhận chất thải, khả năng tự làm sạch của ñối tượng môi trường tiếp
nhân;
+ Phân loại theo ranh giới khu vực: Nhằm ñánh giá mức ñộ phát thải các
chất ô nhiễm vào môi trường của từng khu vực (khu vực hành chính ñịa
phương);
+ Phân loại theo ñặc tính xả thải: Nhằm phát triển các chiến lược thích
hợp ñể ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm;
+ Phân loại theo nhóm ñối tượng nguồn thải: Nhằm phát triển các công
nghệ xử lý các nhóm ñối tượng nguồn thải tượng ứng;
+ Phân loại theo ngành nghề hoạt ñộng: Nhằm phát triển các công nghệ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xiv
kỹ thuật thích hợp ñể xử lý chất ô nhiễm của từng ngành nghề hoạt ñộng;
+ Phân loại theo quy mô xả thải chất thải: Nhằm xác ñịnh các nhóm
nguồn thải cần kiểm soát và xử lý ô nhiễm;
+ Phân loại theo mức ñộ ô nhiễm: Nhằm xác ñịnh các ưu tiên ñể kiểm
soát và xử lý triệt ñể nguồn thải ô nhiễm;
+ Phân loại theo thành phần kinh tế: Nhằm ñánh giá ảnh hưởng của các
thành phần kinh tế ñến môi trường;
+ Phân loại theo thực tiễn quản lý ô nhiễm: Nhằm ñánh giá những nỗ lực
giảm thiều ô nhiễm phát sinh từ nguồn thải, ñánh giá mức ñộ thực thi luật môi
trường.
2.1.2. ðánh giá nguồn thải
ðánh giá nguồn thải nhằm xác ñịnh khả năng gây ô nhiễm, mức ñộ ô
nhiễm, kiểu tác ñộng và quy mô tác ñộng của các ñối tượng nguồn thải ñối với
một khu vực [18]. ðây chính là cơ sở cần thiết ñể xây dựng các mô hình, phép
tính toán ñánh giá khả năng chịu tải của môi trường.
ðể ñánh giá nguồn thải một cách khoa học và khách quan khi một nguồn
thải ñó tác ñộng tới môi trường, thường dựa trên cơ sở [18]:
+ Loại và chất ô nhiễm: Cơ sở này sẽ quyết ñịnh mức ñộ và khả năng gây
ô nhiễm nhiều hay ít, mạnh hay yếu và lớn hay nhỏ tới môi trường. Có những
loại nguồn thải tuy có khối lượng hoặc lưu lượng lớn nhưng không chứa các
chất ô nhiễm hay nguy hại thì khả năng gây ô nhiễm tới môi trường rất hạn chế.
Ngược lại, có những nguồn ô nhiễm có khối lượng hoặc lưu lượng nhỏ nhưng
chứa chất ô nhiễm, nguy hại thì khả năng tác ñộng tới môi trường lớn;
+ Nồng ñộ, khối lượng các chất ô nhiễm: ðể ñánh giá hoặc xác ñịnh mức
ñộ gây ô nhiễm của bất kỳ một ñối trượng nguồn thải nào, thông thường xem
xét, ñối sánh về nồng ñộ, khối lượng của các chất ô nhiễm với môi trường nền tự
nhiên, hoặc các giới hạn quy ñịnh. Ngày nay, các nước trên thế giới ñều tiến
hành ban hành một giới hạn nhất ñịnh ñể làm cơ sở ñối sánh, ở Việt Nam ban
hành các bộ tiêu chuẩn, quy chẩn quốc gia, hệ thống các chuẩn môi trường…
Thông thường phân ñịnh mức ñộ ô nhiễm theo cấp bậc như: Ô nhiễm; ô nhiễm
mạnh; ô nhiễm rất mạnh. Thực tế, sự biến ñổi các chất trong môi trường rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xv
phức tạp (có những chất biến thiên hàm lượng lớn, ngược lại thì có những chất
biến thiên trong một giới hạn rất hẹp;
+ Mức ñộ nguy hại của các chất ô nhiễm: Mỗi chất ô nhiễm ñều có một
khoảng tác ñộng tới môi trường khác nhau. ðối với ñánh giá nguồn thải cần phải
tính toán tới mức ñộ nguy hại của chất ô nhiễm khi thải ra môi trường;
+ ðặc ñiểm nguồn tiếp nhận: Các thành phần môi trường ñều có khả năng
tự làm sạch nhất ñịnh. Quá trình tự làm sạch chính là các quá trình vật lý, hóa
học, sinh học phức tạp. Vì vậy, ñánh giá mức ñộ ô nhiễm của nguồn thải cần
phải xem xét tới ñặc ñiểm hiện trạng của nguồn tiếp nhận;
+ Phạm vi tác ñộng của nguồn thải: Xem xét ñánh giá khả năng, hướng
lan truyền mở rộng hay phạm vị và quy mô có thể gây ô nhiễm môi trường phát
sinh từ các nguồn thải.
Thông thường ñể ñánh giá nguồn thải thông qua các tính chất lý, hóa và
sinh học ñặc trưng thể hiện qua các thông số và chỉ số môi trường.
2.2. Quản lý nguồn thải trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Quản lý nguồn thải trên thế giới
a, Khu vực châu Âu
Tại khu vực châu Âu, ban quan lý chất thải của Uỷ ban Môi trường châu
Âu ñược thành lập từ năm 1970. Theo báo cáo của Uỷ ban môi trường châu Âu
năm 2006, lượng chất thải phát sinh khu vực châu Âu khoảng 3 tỷ tấn và phân
bố tập trung ở 39 khu vực phát triển kinh tế [38].
Cũng theo báo cáo trên, việc xử lý lượng chất thải phát sinh trung bình
năm tiêu tốn 0,75% GDP của khu vực châu Âu. Trong lượng chất thải phát sinh
thì có 30% chất thải công nghiệp và 50% lượng chất thải công nghiệp này ñược
tái chế. Hoạt ñộng công nghiệp và xây dựng phát sinh ra lượng chất thải lớn nhất
chiếm 33%, từ hoạt ñộng khai thác chế biến khoáng sản 25%, từ hoạt ñộng sản
xuất của các nhà máy 13%, từ hoạt ñộng sinh hoạt của con người chiếm 8%
[38].
b, Tại Trung Quốc
Trong năm 2008, theo báo cáo Uỷ ban môi trường Trung Quốc, tổng
lượng COD phát sinh 13.207 triệu tấn, giảm 4,42 % so với tổng lượng COD năm
2007. Tổng lượng SO
2
phát sinh 23.212 triệu tấn, giảm 5,95% so với năm 2007.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xvi
Tổng lượng nước thải 27,2 tỷ tấn, tăng 2,7% so với năm 2007, tổng lượng nitơ
1,27 triệu tấn. Tiến hành kiểm tra 4.661 nguồn ô nhiễm thì có 845 nguồn gây ô
nhiễm nặng, cần phải xử lý triệt ñể [39].
c, Khu vực ðông Nam Á
Theo báo cáo của Hiệp hội môi trường ðông Nam Á:
Tại Indonesia, trong 33 con sông do Uỷ ban Môi trường Quốc gia tiến
hành quan trắc thì có tới 17 con sông bị ô nhiễm, nguyên nhân do các nguồn thải
công nghiệp. Tại Malaysia, hầu hết các lưu vực sông (LVS) bị ô nhiễm trực tiếp
từ các nguồn thải công nghiệp và nông nghiệp. Tại Philippines, có tới 79% các
con sông bị ô nhiễm chất hữu cơ, 81% các con sông có hàm lượng DO thấp,
ñiều này do ảnh hưởng từ các nguồn thải công nghiệp [42].
Năm 2007, theo báo cáo Hiệp hội, lượng chất thải ñô thị của Philippines
12,15 triệu tấn, Thailand 6,64 triệu tấn. Năm 2008, lượng chất thải ñô thị tại
Indonesia 11,4 triệu tấn, tại Myanmar 0,71 triệu tấn, tại Singapore 5,97 triệu tấn
[42].
Tổng lượng chất thải công nghiệp khu vực gia tăng liên tục qua các năm.
Năm 2008, tại Thailand, Singapore và Malaysia tổng lượng chất thải công
nghiệp 44,1 triệu tấn [42].
2.2.2. Quản lý nguồn thải ở Việt Nam
a, Công tác kiểm kê nguồn thải ở Việt Nam
Kiểm kê nguồn thải là một công cụ hỗ trợ cho việc lập, thực hiện và ñánh
giá quy hoạch quản lý môi trường, ñặc biệt là môi trường nước trên một quy mô
xác ñịnh. Kiểm kê nguồn thải có thể thúc ñẩy việc tuân thủ quy ñịnh về môi
trường và xác ñịnh các hoạt ñộng cần ưu tiên, ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn và
xác ñịnh cơ hội giảm thiểu chất thải và sản xuất sạch hơn.
Ở Việt Nam, việc kiểm kê nguồn thải ñã ñược thực hiện: Quyết ñịnh của
Thủ tướng Chính phủ số 64/2003/Qð-TTg, ngày 22/4/2003 và quyết ñịnh của
Thủ tướng Chính phủ số 328/2005/Qð-TTg, ngày 12/12/2005, theo quyết ñịnh
ñã ñưa ra danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã ban hành Thông tư số 07/2007/TT-
BTNMT và Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT là căn cứ phân loại, tiêu chí phân
loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Các ñịa phương tiến hành kiểm kê các nguồn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xvii
thải và lập lên danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Ngày 21/10/2010 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 1946/Qð-TTg,
trong ñó liệt kê các nguồn thải tồn dư hoá chất BVTV gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ñặc biệt nghiêm trọng và gây ô nhiễm môi trường.
Việc kiểm kê các nguồn thải trên các LVS chính cũng ñược Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng Cục Môi trường, Cục Tài nguyên Nước, Cục Quản
lý chất thải và ñược sự hỗ trợ của tổ chức JICA của Nhật Bản phối hợp cùng tiến
hành trên LVS Cầu, Nhuệ-ðáy, ðồng Nai [8][10][11][13].
b, Quản lý nguồn thải ở Việt Nam
Ở Việt Nam, năm 2005 Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt kế hoạch quốc
gia kiểm soát ô nhiễm môi trường ñến năm 2010. Với mục tiêu kiểm soát ñược
cơ bản tình hình ô nhiễm, tăng cường năng lực kiểm soát ô nhiễm, thể chế hóa
và thực thi các ñiều ước quốc tế [2].
Trong năm 2012, Tổng cục Môi trường thực hiện việc kiểm tra những cơ
sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và tập trung thanh tra ñối với các ñơn vị nhập khẩu
phế liệu tại 4 tỉnh, thành phố; bảo vệ môi trường (BVMT) ñối với những dự án,
cơ sở sản xuất (CSSX), kinh doanh, dịch vụ, khu công nghiệp (KCN), cụm công
nghiệp (CCN), các cơ sở nuôi trồng và chế biến thủy sản, các cơ sở hành nghề
quản lý chất thải nguy hại tại 18 tỉnh, thành phố.
Cục Quản lý Tài nguyên Nước kiểm tra tình hình khai thác, sử dụng nước
ở 6 tỉnh; xả thải vào nguồn nước của một số ñơn vị sản xuất kinh doanh trên ñịa
bàn 4 tỉnh; thanh tra theo quyết ñịnh ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về
việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa
* Kiểm soát ô nhiễm ñối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng:
Triển khai thực hiện kế hoạch xử lý triệt ñể các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm
trọng theo Quyết ñịnh số 64/2003/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ñến năm
2011. Trong ñó, có tổng số 439 cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng phải hoàn thành
việc xử lý ô nhiễm triệt ñể. Giai ñoạn 1, có 338 cơ sở không còn gây ô nhiễm
nghiêm trọng (77%) và còn lại 101 cơ sở ñang triển khai xử lý ô nhiễm triệt ñể
(23%). ðến năm 2010, Bộ Quốc phòng và 42 tỉnh thành phố ñã phê duyệt kế
hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng trong giai ñoạn 2, với tổng số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xviii
cơ sở cần xử lý 541 cơ sở (có 132 cơ sở ñã hoàn thành các biện pháp xử lý ô
nhiễm). Tính ñến ñầu năm 2011, tỷ lệ số cơ sở ñang triển khai xử lý ô nhiễm
triệt ñể chiếm 23%; số cơ sở ñã hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt ñể chiếm 27%; số
cơ sở cơ bản hoàn thành nhưng ñang hoàn thiện hồ sơ chiếm 50% [2].
Bên cạnh ñó, nhiều ñịa phương ñã tiến hành xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng khác như: Tại thành phố Hồ Chí Minh ñã phê duyệt kế
hoạch di dời 1.402 CSSX kinh doanh (ñã hoàn thành 1.261 cơ sở); tại Hà Nội ñã
phê duyệt kế hoạch di dời gần 400 cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu
vực nội thành [2].
Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm
do hóa chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vi cả nước, trong ñó ñặt mục tiêu
ñến năm 2025 hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu
vực bị ô nhiễm do hóa chất BVTV tồn lưu và các kho lưu giữ hóa chất BVTV
tồn lưu trên ñịa bàn toàn quốc [2].
* Kiểm soát ô nhiễm nước tại các LVS
ðối với kiểm soát nước thải xả vào nguồn nước, việc xin và cấp phép xả
nước thải ñã có quy ñịnh. Tuy nhiên, cho ñến nay, số lượng giấy phép này còn
rất ít so với số lượng các ñối tượng phải xin cấp phép. Các ñịa phương ñang tiếp
tục xử lý triệt ñể các CSSX gây ô nhiễm nghiêm trọng tại 3 LVS: Cầu, Nhuệ -
ðáy, ðồng Nai [2].
* Kiểm soát, quản lý chất thải rắn, chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ
Hoạt ñộng quản lý chất thải rắn ñã ñược Bộ Xây dựng ñẩy mạnh với
những hỗ trợ, hướng dẫn của các ñịa phương xây dựng quy hoạch quản lý chất
thải rắn quy mô cấp tỉnh. Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng
ñiểm Bắc bộ, miền Trung, miền Nam ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
vào tháng 10/2008.
Thực hiện công ước quốc tế Stockholm về các ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy. ðến nay, các hoạt ñộng nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách quản
lý các chât ô hiễm hữu cơ khó phân hủy. Bên cạnh ñó kiểm soát khí thải từ các
phượng tiện giao thông ñang ñược chú trọng.
Công tác kiểm soát ô nhiễm tại nhiều ñịa phương ñã ñược triển khai.
Công tác ñánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường, ñiều tra thông
kê các nguồn thải ñã ñược tiến hành [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xix
c, Thống kê các nguồn thải ở Việt Nam
Theo các báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia, tổng hợp các nguồn
thải chính ở Việt Nam bao gồm:
+ Nguồn thải từ hoạt ñộng KCCN;
Tính ñến năm 2010, cả nước có 249 KCN do Thủ tướng Chính phủ ra
quyết ñịnh thành lập với tổng diện tích ñất KCN 63.173 ha, với tỷ lệ lấp diện
tích ñất KCN ñã vận hành ñạt tỷ lệ 48%. ðến năm 2009, tổng số CCN trên ñịa
bàn cả nước 1.685 CCN với tổng diện tích trên 76.100 ha, trong ñó có 700 CCN
ñi vào hoạt ñộng [2].
ðến năm tháng 12/2010, tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng thuộc
KCCN chưa ñược xử lý 25%, tỷ lệ các KCN, khu chế suất chưa xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung ñạt tiêu chuẩn môi trường chiếm 40% [2].
+ Nguồn thải từ hoạt ñộng làng nghề;
Tính ñến năm 2010, cả nước có 2.100 làng nghề, hoạt ñộng sản xuất tiểu
thủ công nghiệp với các quy mô, công nghệ sản xuất khác nhau [2].
+ Nguồn thải từ các CSSX kinh doanh;
Tính ñến hết năm 2010, cả nước có 248.842 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Trong ñó, số doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ
sản 8.749 cơ sở; khai khoáng 2.521 cơ sở; công nghiệp chế biến, chế tạo 44.015
cơ sở [33].
+ Nguồn thải từ các khu dân cư tập trung;
Khu tập trung dân cư chủ yếu ở các ñô thị lớn nhỏ. Tính ñến tháng
9/2009, cả nước có 754 ñô thị lớn nhỏ (trong ñó, có 54 thành phố trực thuộc
tỉnh, 47 quận, 43 thị xã, 624 thị trấn [33]), tỷ lệ dân số ñô thị năm 2010 chiếm
29% tổng dân số [2]. Dân số năm 2010 cả nước 86.927.700 người, với mật ñộ
263 người/km
2
[33].
+ Nguồn thải từ các bãi rác;
Ở Việt Nam, có 91 bãi rác (ña số bãi rác lộ thiên, 17 bãi rác chôn lấp hợp
vệ sinh thuộc 12/63 tỉnh thành phố). Trong ñó, có 49 bãi rác ñược xếp vào các
cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng (hiện nay, mới có 17 bãi rác ñã hoàn thành xử
lý ô nhiễm triệt ñể; 9 bãi rác ñang tiến hành xử lý; còn 26 bãi rác vẫn chưa có
biện pháp xử lý triệt ñể, vẫn ñang làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng) [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xx
+ Nguồn thải từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp;
Sản lượng và năng xuất cây trồng từ hoạt ñộng nông nghiệp không ngừng
tăng lên, kéo theo nhu cầu sử dụng phân bón và thuốc hóa chất BVTV tăng.
Tính ñến năm 2008, lượng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam: N là 1357,5
nghìn tấn; P
2
O
5
là 551,2 nghìn tấn; K
2
O là 516,5 nghìn tấn; NPK là 179,7 nghìn
tấn; N+P
2
O
5
+K
2
O là 2.425,2 nghìn tấn. Trong ñó, hiệu suất sử dụng phân ñạm
ñạt 30÷45%, lân từ 40÷45%, kali từ 40÷50% tùy theo chất lượng ñất, giống cây
trồng, thời vụ, phương pháp bón phân… Như vậy, lượng ñạm còn lại tính tương
ñương với 1,8 triệu tấn urê, lượng lân tương ñương với 2 triệu tấn supe lân và
lượng kali tương ñương 340 nghìn tấn KCl ñược bón vào ñất nhưng chưa ñược
cây trồng sử dụng. Ước tính ñến năm 2007, có trên 300 loại thuốc hóa học
BVTV ñang ñược sử dụng với khối lượng lên ñến trên 75 nghìn tấn/năm [2].
+ Nguồn thải từ các trang trại tập trung chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi
trồng thuỷ hải sản;
Hoạt ñộng chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển mạnh với 23.558 trang trại
chăn nuôi tập trung và 37.142 trang trại hoạt ñộng nuôi trồng thuỷ sản [33].
+ Nguồn thải từ hoạt ñộng y tế;
Tính ñến năm 2010, cả nước có 12.667 cơ sở y tế (trong ñó có 966 bệnh
viện; 609 phòng khám ña khoa khu vực; 33 bệnh viện ñiều dưỡng và phục hồi
chức năng; 11.028 trạm y tế). Với tổng số 246.300 giường bệnh [33].
+ Nguồn thải từ các ñiểm tồn dư hóa chất BVTV.
Theo Quyết ñịnh số 1946/2010/Qð-TTg số cơ sở tôn dư hoá chất BVTV
gây ô nhiễm nghiêm trọng và ñặc biệt nghiêm trọng là 240 cơ sở; 95 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường phân bố trên một số tỉnh, thành phố.
2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường ở Việt Nam
2.3.1. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường
Ở Việt Nam, Trung tâm Thông tin và Tư liệu môi trường thuộc Tổng cục
Môi trường ñược thành lập và hoạt ñộng trên lĩnh vực liên quan ñến các lĩnh vực
xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, lưu trữ, thống kê, bảo quản, khai thác, phát
triển CSDL, tư liệu và hệ thống thông tin môi trường quốc gia.
Năm 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê duyệt dự án xây dựng
một CSDL tích hợp bao gồm các dữ liệu của các ngành thuộc lĩnh vực tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xxi
nguyên và môi trường: "CSDL tích hợp tài nguyên môi trường Quốc gia”.
CSDL này bao gồm [12]:
+ Hệ thống quản lý siêu dữ liệu;
+ Hệ thống quản lý danh mục dữ liệu;
+ Hệ thống hỗ trợ truy cập và khai thác;
+ Hệ thống phục vụ hiển thị, trình bày dữ liệu;
+ Hệ thống cung cấp các dịch vụ khác (an ninh bảo mật, quản lý truy cập,
thương mại ñiện tử, quản trị hệ thống…);
+ Xây dựng CSDL tài nguyên môi trường các lĩnh vực.
CSDL tích hợp tài nguyên và môi trường Quốc gia ñược tổ chức theo mô
hình dữ liệu không gian hướng các ñối tượng của hệ thống thông tin ñịa lý
(GIS), các dữ liệu ñược tích hợp trên nền thành phần cơ bản là hạ tầng thông tin
ñịa lý (VSDI). Các chức năng cơ bản của hệ thống cập nhật thông tin, quản lý,
phân tích, trình bày và phân phối thông tin tài nguyên và môi trường [5].
Ở Việt Nam, quy trình xây dựng CSDL môi trường ñã ñược ban hành bao
gồm các bước sau [4]:
+ Thu thập thông tin dữ liệu;
+ Phân tích nội dung dữ liệu;
+ Thiết kế mô hình CSDL;
+ Xây dựng danh mục và nhập siêu dữ liệu;
+ Chuẩn hoá và chuyển ñổi dữ liệu;
+ Nhập siêu dữ liệu;
+ Biên tập dữ liệu;
+ Kiểm tra dữ liệu;
+ Giao nộp dữ liệu;
+ Bảo trì CSDL.
2.3.2. Hiện trạng cơ sở dữ liệu môi trường
Ngành môi trường có phạm vi quản lý rộng lớn, do vậy các thông tin, dữ
liệu của ngành rất, ña dạng. Do vậy, quản lý, sử dụng và việc chia sẻ thông tin
gặp rất nhiều khó. ðể khắc phục tình trạng này, Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xxii
ñã giao Cục Công nghệ Thông tin xây dựng CSDL tích hợp môi trường. Theo
ñó, các thông tin, dữ liệu của môi trường sẽ ñược thu thập, quản lý chung thống
nhất phục vụ công tác quản lý.
Các thông tin, dữ liệu của ngành môi trường hiện ñang ñược lưu trữ, quản
lý. Tuy nhiên, CSDL tích hợp môi trường do Cục công nghệ thông tin quản lý
vẫn chưa ñược hoàn toàn ñầy ñủ các thông tin có liên quan ñến lĩnh vực môi
trường. Lĩnh vực môi trường, các thông tin trong CSDL tích hợp môi trường
chia ra thành 2 nhóm thông tin, dữ liệu chủ yếu [3]:
+ Hiện trạng môi trường (từ các hoạt ñộng ñiều tra cơ bản, thống kê, kiểm
kê và nghiên cứu khoa học).
+ Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật (hiện ñang ñược hệ thống hoá
ở các cơ quan, ñơn vị khác nhau theo các tiêu chí, cách thức khác nhau).
Các thông tin, dữ liệu liên quan ñến lĩnh vực môi trường hiện ñang ñược
lưu trữ, quản lý rải rác ở nhiều Bộ, Ngành khác nhau. Hiện nay, Tổng cục ñã
xây dựng ñược một hệ CSDL môi trường bao gồm nhiều CSDL khác nhau,
nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý và cộng ñồng. Ngoài các CSDL
mang tính thông tin chung như: Văn bản pháp quy môi trường; tin tức, sự kiện;
công nghệ; dự án, các CSDL chuyên môn bao gồm:
+ CSDL an toàn hoá chất: Quản lý và lưu trữ thông tin có liên quan ñến
các hoá chất ñộc hại phục vụ nhu cầu tìm kiếm và tra cứu thông tin;
+ CSDL sách ñỏ Việt Nam: Cung cấp thông tin liên quan ñến các loài
ñộng thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng;
+ CSDL chỉ tiêu thống kê môi trường: Số liệu về 316 chỉ tiêu thống kê
môi trường thuộc 17 chuyên ñề của bộ chỉ tiêu thống kê môi trường Việt Nam;
+ Thiết lập và ứng dụng chuẩn CSDL GIS môi trường Việt Nam (1999);
xây dựng CSDL GIS về rừng ngập mặn của Việt Nam từ 1990 ñến 1995 (1997);
CSDL GIS cho một số tỉnh thành phố, KCN và vùng trọng ñiểm phía Nam;
CSDL về hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam; các CSDL GIS về
tài nguyên thiên nhiên và môi trường cho gần 40 tỉnh và 7 ngành.
Các thông tin môi trường bao gồm gồm:
+ Trạm quan trắc môi trường;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
xxiii
+ Hiện trạng rừng;
+ Các khu bảo tồn ñất ngập nước, biển;
+ Sự cố môi trường;
+ Các khu vực nhạy cảm môi trường;
+ Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường;
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường…
Dữ liệu thông tin môi trường rất ña dạng, xây dựng, thu thập và xác ñịnh
nội dung, chuẩn hoá, tổng hợp ñể xây dựng danh mục dữ liệu, tích hợp vào
CSDL chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường. Trong ñó, chú trọng ñến
các dữ liệu với ñịnh hướng GIS.
2.4. Ứng dụng công nghệ GIS trong lĩnh vực môi trường
2.4.1. Hệ thống thông tin ñịa lý môi trường và cơ sở khoa học công nghệ GIS
2.4.1.1. Hệ thống thông tin ñịa lý môi trường
Vấn ñề môi trường ngày càng ña dạng, phức tạp, ñòi hỏi phải ứng dụng
các hệ thống thông tin. Dựa trên tính thực tiễn, nhiều nước trên thế giới ñã sớm
nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin môi trường.
Hệ thống thông tin ñịa lý môi trường là một hệ thống tích hợp dữ liệu ñịa
lý với nhiều loại thông tin dữ liệu môi trường, với khả năng cung cấp thông tin
dữ liệu thuận tiện, ña dạng, khả năng phân tích dữ liệu hiệu quả phong phú, từ
ñó ñáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý môi trường. Hệ thống thông tin ñịa
lý môi trường hoạt ñộng dựa trên máy tính ñể lưu trữ, quản lý, phân tích các
thông tin môi trường và các dữ liệu liên quan [19].
Thành phần cốt lõi của hệ thống thông tin ñịa lý môi trường là một CSDL
không gian ñược cấu trúc chặt chẽ và dễ truy xuất. Trong ñó, chứa ñựng các
thông tin phân bố không gian cùng với các thông tin thuộc tính liên quan tới môi
trường.
Hệ thống thông tin ñịa lý môi trường ñược xây dựng và hình thành dựa
trên nguyên lý module. Các module ñược xây dựng ñộc lập nhưng có thể tích
hợp với nhau.
2.4.1.2. Cơ sở khoa học công nghệ GIS