Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đào và ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ, tuốt lá đến khả năng ra hoa của giống đào bích trồng tại atk định hóa thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.68 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðẶNG VĂN LÃM






ðÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ
GIỐNG HOA ðÀO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT KHOANH
VỎ, TUỐT LÁ ðẾN KHẢ NĂNG RA HOA CỦA GIỐNG ðÀO BÍCH
TRỒNG TẠI ATK ðỊNH HÓA - THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM THANH







HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn



ðặng Văn Lãm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN



Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

TS.Nguyễn Thị Kim Thanh, người ñã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực
vật, Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo và tập
thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, cây cảnh – Viện Nghiên
cứu Rau quả ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài
nghiên cứu và hoàn thành khoá học cao học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh ñạo và tập thể cán bộ Ban quản lý Khu
di tích lịch sử - sinh thái ATK và các hộ dân trồng ñào tại ðịnh Hóa ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.

Luận văn ñược hoàn thành có sự ñộng viên tinh thần to lớn của gia
ñình và bạn bè. Tôi vô cùng cảm ơn những sự giúp ñỡ quý báu ñó.

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn



ðặng Văn Lãm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa ñào 4
2.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa ñào 13
2.3 Cơ sở khoa học của biện pháp khoanh vỏ, tuốt lá ñào ñể ñiều
khiển ra hoa 17
2.4 Tình hình sản xuất hoa ðào trên thế giới và ở Việt Nam 19
2.5 Tình hình nghiên cứu hoa ðào trên thế giới và ở Việt Nam 23
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðối tượng nghiên cứu 28
3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 28
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1 Nội dung nghiên cứu 29
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 31
3.5 Xử lý số liệu 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa
ñào tại ATK ðịnh Hóa - Thái Nguyên 34
4.1.1 Tỷ lệ sống của các giống ñào trồng tại ATK ðịnh Hóa- Thái
Nguyên 34
4.1.2 ðặc ñiểm hình thái của các giống ñào nghiên cứu 35
4.1.3 Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ñào nghiên cứu 38
4.1.4 Tình hình sâu bệnh của các giống hoa ñào nghiên cứu 47
4.1.5 Chất lượng hoa của các giống hoa ñào nghiên cứu 48
4.2 Ảnh hưởng thời ñiểm khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa và chất lượng
cành hoa của giống ñào Bích tại ATK - ðịnh Hoa – Thái Nguyên 50
4.2.1 Ảnh hưởng thời ñiểm khoanh vỏ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
dài cành lộc của giống ñào Bích sau khi khoanh vỏ 50
4.2.2 Ảnh hưởng thời ñiểm khoanh vỏ ñến khả năng phân hoá mầm
hoa và ra hoa của giống ñào Bích 53
4.2.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm khoanh vỏ ñến chất lượng hoa của
giống ñào Bích 54
4.3 Ảnh hưởng của phương thức khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa và
chất lượng cành hoa của giống ñào Bích 56
4.3.1 Ảnh hưởng của phương thức khoanh vỏ ñến ñộng thái tăng
trưởng cành lộc của giống ñào Bích 56
4.3.2 Ảnh hưởng của phương thức khoanh vỏ ñến khả năng phân hoá
mầm hoa của giống ñào Bích 60
4.4 Ảnh hưởng của thời ñiểm tuốt lá ñến khả năng nở hoa và chất
lượng cành hoa của giống ñào Bích 63
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67

5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Từ viết vắt
1

TB Trung bình
2

ðK ðường kính
3

CD Chiều dài
4

CT Công thức
5

ð/C ðối chứng























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Tỷ lệ sống và thời gian bật mầm mới của các giống hoa ñào
nghiên cứu 34
4.2 ðặc ñiểm hình thái thân, lá, hoa của các giống nghiên cứu 36
4.3 ðộng thái tăng trưởng ñường kính thân, tán của các giống ñào

nghiên cứu 38
4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc và ñường kính cành lộc
của các giống ñào sau cắt tỉa lần cuối 40
4.5 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc và ñường kính cành lộc
của các giống ñào sau khi khoanh vỏ 43
4.6 Thời gian xuất hiện mầm hoa và nở hoa của các giống hoa ñào
sau khi khoanh vỏ. 46
4.7 Tình hình sâu bệnh hại của các giống ñào nghiên cứu 47
4.8 Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của các giống ñào nghiên cứu 49
4.9 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc của giống ñào Bích sau
khi khoanh vỏ 51
4.10 Ảnh hưởng thời ñiểm khoanh vỏ ñến khả năng phân hoá mầm
hoa và ra hoa của giống ñào Bích 54
4.11 Ảnh hưởng của thời ñiểm khoanh vỏ ñến chất lượng hoa của
giống ñào Bích 55
4.12 Ảnh hưởng của phương thức khoanh vỏ ñến ñộng thái tăng
trưởng cành lộc của giống ñào Bích 57
4.13 Ảnh hưởng của phương thức khoanh vỏ ñến khả năng phân hoá
mầm hoa và ra hoa của giống ñào Bích 60
4.14 Ảnh hưởng phương thức khoanh vỏ ñến chất lượng hoa của giống
ñào Bích 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

4.15 Ảnh hưởng của thời ñiểm tuốt lá ñến thời gian sinh trưởng nụ
hoa và nở hoa của giống ñào Bích 63
4.16 Ảnh hưởng của thời ñiểm tuốt lá ñến chất lượng hoa của giống
ñào Bích 65



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng ñường kính thân của các giống ñào nghiên
cứu 39
4.2 ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán của các giống ñào nghiên
cứu 39
4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc của các giống ñào sau
lần cắt tỉa cuối 42
4.4 ðộng thái tăng trưởng ñường kính cành lộc của các giống ñào
sau lần cắt tỉa cuối 42
4.5 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc của các giống ñào sau
khi khoanh vỏ 45
4.6 ðộng thái tăng trưởng ñường kính cành lộc của các giống ñào
sau khi khoanh vỏ 45
4.7 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc của giống ñào Bích sau
khoanh vỏ ở các thời ñiểm khoanh vỏ 52
4.8 ðộng thái tăng trưởng ñường kính cành lộc của giống ñào Bích
sau khoanh vỏ ở các thời ñiểm khoanh vỏ 53
4.9 ðộng thái tăng trưởng chiều dài cành lộc của giống ñào Bích sau
khoanh vỏ ở các phương thức khoanh 59
4.10 ðộng thái tăng trưởng ñường kính cành lộc của giống ñào Bích
sau khoanh vỏ ở các phương thức khoanh 59





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Hoa ñào (Prunus persia (L) Batsch) có nguồn gốc từ Trung Quốc và
xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu ñời. Trong các loại hoa, cây hoa cảnh ở Việt
Nam, cây hoa ñào là một trong những loại cây trồng chiếm diện tích lớn nhất.
Cây hoa ñào dễ trồng, dễ chăm sóc, thích nghi với nhiều vùng sinh thái và
vừa mang lại giá trị dinh dưỡng vừa mang lại giá trị tinh thần. Mặt khác thú
chơi hoa ñào ngày Tết của người dân ñã có từ lâu ñời, hàng năm vào dịp Tết
ñến xuân về cùng với cây mai vàng miền Nam, cây hoa ñào miền Bắc ñã tạo
nên một cái Tết cổ truyền của người dân Việt Nam.
Thái Nguyên là tỉnh trung du có ngành công nghiệp nặng phát triển.
Những năm gần ñây, tốc ñộ ñô thị diễn ra mạnh mẽ, mức sống và thu nhập
của người dân ñược nâng lên rõ rệt, nhu cầu tiêu dùng trong ñó có hoa, cây
cảnh cũng tăng nhanh, ñặc biệt là hoa ñào vào dịp Tết Nguyên ðán rất lớn.
Khu di tích lịch sử ATK huyện ðịnh Hóa có sự khác biệt rõ rệt về ñộ
cao và ñịa hình, khí hậu mát mẻ nên rất phù hợp ñể phát triển cây hoa ñào.
Người dân ở nơi ñây chủ yếu trồng cây ñào ăn quả, những năm gần ñây một
số hộ gia ñình ñã chuyển ñổi sang trồng cây hoa ñào cảnh. Tuy nhiên quy mô
và diện tích còn nhỏ, không tâp trung, chỉ dựa vào vốn hiểu biết ít ỏi học ñược
từ nơi khác, thiếu bộ giống tốt, thiếu các biện pháp chăm sóc, ñiều tiết sinh
trưởng nở hoa như: khoanh vỏ, tuốt lá, do vậy chất lượng hoa ñào chưa cao,

chưa nở hoa vào ñúng dịp Tết và từ ñó dẫn ñến hiệu quả kinh tế từ việc trồng
hoa ñào mang lại chưa cao.
ðể lựa chọn các giống hoa ñào có chất lượng cao, phù hợp với ñiều
kiện sinh thái của ñịa phương, ñáp ứng ñược thị hiếu ngày càng cao của người
tiêu dùng, ñồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, ñiều tiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

sinh trưởng nở hoa phù hợp nhằm tăng chất lượng, ñộ bền hoa và nở ñúng vào
dịp Tết Nguyên ðán làm tăng hiệu quả kinh tế cho người dân trồng hoa ñào
tại ñịa phương. Chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: "ðánh giá sự sinh
trưởng, phát triển của một số giống hoa ñào và ảnh hưởng của kỹ thuật
khoanh vỏ, tuốt lá ñến khả năng ra hoa của giống ñào Bích trồng tại ATK
ðịnh Hoá - Thái Nguyên".
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá sự sinh trưởng, phát triển của các giống hoa ñào và nghiên
cứu ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ, tuốt lá ñến khả năng ra hoa và chất
lượng hoa của giống ñào Bích ñược trồng tại ATK ðịnh Hóa. Từ ñó ñề xuất
giống hoa ñào thích hợp và bổ sung vào quy trình kỹ thuật khoanh vỏ, tuốt lá
cho cây hoa ñào Bích trồng tại ATK ðịnh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược ñặc ñiểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển
của các giống hoa ñào trồng tại ATK ðịnh Hóa – Thái Nguyên.
- Xác ñịnh ñược thời ñiểm khoanh vỏ thích hợp cho cây ñào Bích trồng
tại ATK ðịnh Hoá - Thái Nguyên
- Xác ñịnh ñược phương thức khoanh vỏ hợp lí cho cây ñào Bích trồng
tại ATK ðịnh Hoá - Thái Nguyên
- Xác ñịnh ñược thời ñiểm tuốt lá cho hoa nở vào dịp Tết Nguyên ðán

cho cây ñào Bích trồng tại ATK ðịnh Hoá - Thái Nguyên
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
khả năng thích ứng của một số giống hoa ñào và ảnh hưởng của biện pháp kỹ
thuật khoanh vỏ, tuốt lá ñến khả năng ra hoa của giống ñào Bích tại ðịnh Hóa
– Thái Nguyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng
dạy, nghiên cứu về cây hoa ñào.
- Việc thực hiện ñề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc chọn lọc,
bình tuyển cây ñầu dòng phục vụ công tác chọn tạo giống hoa ñào có khả năng
sinh trưởng, phát triển tốt, chất lượng hoa cao trong những năm tới tại Thái
Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ các kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể khuyến cáo cho người
trồng hoa các giống hoa ñào trồng thích hợp cho huyện ðịnh Hóa và tỉnh Thái
Nguyên
- Bổ sung vào quy trình trồng, chăm sóc cây hoa ñào Bích về kỹ thuật
khoanh vỏ và tuốt lá nhằm ñiều khiển ra hoa và chất lượng hoa.

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa ñào
2.1.1. Nguồn gốc
Cây hoa ñào có nguồn gốc từ Trung Quốc, nơi mà nó là biểu tượng lâu
ñời của cuộc sống cổ xưa, ñã có những phát hiện chứng minh rằng ñào ñược
phát triển ở Trung Quốc vào thời kỳ ñồ ñá. Tại tỉnh Chiết Giang, năm 1973,
người ta ñã phát hiện những viên ñá có vẽ hình cây hoa ðào có niên ñại từ
6000-7000 năm trước công nguyên. Từ 1973-1976, Viện Hàn lâm Khoa học
Trung Quốc ñã phát hiện ra rất nhiều tài nguyên ña dạng di truyền của ñào
hoang dã vẫn ñang ñược trồng rộng rãi ở các khu vực rộng lớn của Trung
Quốc, bao gồm cả Tây Tạng, Cam Túc, phía ñông Thiểm Tây, phía ñông nam
Tây Tạng. Còn trong lịch sử trồng trọt của Trung Quốc, cây hoa ñào ñược
trồng trọt và thuần hoá cách ñây 4000 năm [16]. ðào từ Trung Quốc truyền
vào Trung Á (Asie Centrale), vào Ba Tư (Perse tức Iran) theo con ñường tơ
lụa. Một thế kỷ trước công nguyên, ông Alexandre Le Grand mang giống ñào
từ xứ Perse vào Rome và ñến thế kỷ XVII, cây ñào mới ñược du nhập vào

Châu Mỹ. Các nhà thực vật học ñầu tiên tưởng Perse là quê hương của ñào,
nên ñặt cho nó cái tên khoa học là Prunus persica. Sau người ta biết là nhầm
nhưng ñã quen gọi lâu ñời nên vẫn ñể nguyên tên ñó, thay vì phải ñổi là
Prunus sinensis, họ Rosaces [7].
Ở Việt Nam, không ai biết ñào ñược trồng từ bao giờ, chỉ biết nghề
trồng ñào có ở Nhật Tân từ xuân Kỷ Dậu năm 1789. Lúc ñó, vua Quang
Trung sau khi ñại thắng quân Thanh, tiến vào ñất Thăng Long ñã sai người
ñến Nhật Chiêu (Nhật Tân ngày nay) mang một cành ñào ñưa hỏa tốc ñến Phú
Xuân tặng Ngọc Hân Công chúa báo tin thắng trận. Công chúa Ngọc Hân vốn
là người sành ñào ñất Thăng Long nhìn sắc hoa có thể biết xuất xứ. Làng ñào
từ ñó phát triển dần và ñịnh hình ở ñây. ðến ñầu thế kỷ XX Nhật Tân bắt ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

trồng loại hoa ñào mới, hoa ñào Bích. Kỹ thuật trồng hoa ñào ở Nhật Tân ñạt
ñến trình ñộ ñiêu luyện chưa nơi nào ở Việt Nam theo kịp [11].
2.1.2. Phân loại
Theo Võ Phương Chi, Dương ðức Tiến (1988), thì hoa ñào trong hệ
thống phân loại thực vật ñược xếp vào lớp 2 lá mầm, bộ hoa hồng, họ hoa
hồng, chi mận mơ, phân chi Amygdalus [1]. Phân chi Amygdalus gồm 6 loài,
5000 giống, ñược trồng ở nhiều nước ôn ñới và cận nhiệt ñới (Châu Âu,
Trung Quốc, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Nga, Việt Nam ) [28]. Cây ñào cảnh thuộc
loài Prunus persica và có tên khoa học là Prunus persica (L) Bastch [17].
Theo Dongyan Hu và cộng sự (2005) cho biết các giống hoa ñào ñược
phân biệt với nhau bởi màu sắc hoa (trắng, hồng nhạt, hồng, ñỏ, ñỏ thẫm),
kiểu hoa (kiểu hoa ñơn, kiểu hoa mai, kiểu hoa cúc, kiểu hoa hồng, kiểu hoa
mẫu ñơn), màu sắc lá (màu xanh nhạt, màu xanh ñậm, màu ñỏ), kích cỡ lá
(nhỏ, trung bình, to), hay dáng cây (cây thẳng ñứng, hình trụ, cành rủ, thân
lùn) [18]. Ở Việt Nam, dựa vào ñặc ñiểm màu sắc hoa và hình thái thân cành

người ta chia hoa ñào thành 4 nhóm giống khác nhau: nhóm ñào Bích, nhóm
ñào Phai, nhóm ñào Bạch, nhóm ñào Thất Thốn [2].
- Nhóm ñào Bích: Nhóm giống này ñược trồng phổ biến nhất ở nước ta,
nó xuất hiện ở tất cả các vùng trồng ñào cảnh trên cả nước và ñược nhiều
người ưa thích, ñào Bích hoa kép ñỏ thắm, nhuỵ vàng, hoa có trên 16 cánh,
cánh hoa dầy. Hiện nay ñào Bích ñang ñược trồng nhiều ở Nhật Tân, ðông
Anh (Hà Nội), Hải Dương, Thái Bình, Bắc Giang…
- Nhóm ñào Phai: Theo như tên của nó màu ñỏ ñặc trưng chỉ tập trung ở
phần giữa của hoa, nơi xen lẫn các nhị và nhuỵ hoa màu vàng và màu ñỏ cứ
"phai" dần ở cánh hoa, khiến cho cánh hoa có một màu trắng hồng. Nhóm
giống này lại dựa vào ñặc ñiểm của hoa ñể chia các loại giống khác nhau như:
Phai ñơn cánh, Phai bán kép, Phai cánh kép. Hiện nay ñào Phai ñược trồng ở
một số tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương và một số tỉnh miền núi Phía Bắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

- Nhóm ñào ñào Bạch: Có hoa trắng, nhuỵ vàng, cánh mỏng, thưa hoa
thường xuất hiện ở vùng núi của tỉnh Lạng Sơn.
- Nhóm ñào ñào Thất Thốn: ðào Thất Thốn xuất hiện ở Việt Nam hơn
chục năm nay song giống này không phát triển rộng lắm, hiện nay giống ñào
này chỉ còn thấy ở một vài tư gia. ðào Thất Thốn có hoa mọc ñôi rất ñặc biệt,
tán cây thường rất rậm vì lá chen nhau, lá to xanh thẫm. Tại ñốt cây khoảng
cách 2 lá của ñào Thất Thốn rất ngắn, cứ 1cm có 5-7 lá trong ñiều kiện ánh
sáng bình thường. ðó chính là lý do khiến chiều dài cành hoa của cây phát
triển chậm. Cành và thân ñào Thất Thốn nói chung cứng và giòn nên khó uốn,
nhất là khi ñã hoá gỗ, thân có nhiều vảy sẹo, thân cây ñã hoá gỗ vỏ thường có
màu xám hoặc màu nâu thẫm, ít dăm. Hoa thưa phân bố không ñều trên cành,
hoa kép, to, nhuỵ vàng, cánh hoa to dầy. Nhóm ñào Thất Thốn có các giống
khác nhau theo màu sắc hoa hoặc màu sắc lá: giống có hoa màu ñỏ, trắng,

hồng; giống lá ñỏ và lá xanh [5].
- Nhóm ñào Mãn Thiên Hồng: ðây là nhóm giống ñào mới, lần ñầu
tiên giống này ñược Viện Nghiên cứu Rau quả phối hợp với công ty TYC
Quảng Châu nhập về một số lượng nhỏ ñể trồng thử nghiệm vào năm 2006 [6].
Từ năm 2007, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã nhập nội 3 giống ñào Mãn
Thiên Hồng là giống ñào HN (hoa màu ñỏ nhung), giống ñào QC1 (hoa màu
ñỏ tươi) và ñào QC2 (hoa màu phấn hồng) từ Trung Quốc về trồng tại Hà
Nội. Kết quả bước ñầu cho thấy cả 3 giống ñào này ñều sinh trưởng, phát
triển tốt, hoa ra ñẹp, ñược nhiều người tiêu dùng chấp nhận cao, vì vậy rất có
triển vọng phát triển ở các tỉnh Miền Bắc.
Giống ñào Mãn Thiên Hồng ñược các nhà tạo giống Trung Quốc lai tạo
từ ñào hoang dại và ñào Bích, dùng ñể chơi cảnh. ðặc ñiểm của các giống ñào
Mãn Thiên Hồng là hoa nhiều, cánh dày, màu hồng ñậm hoặc phớt hồng, ñộ
bền cao [4]. ðến nay diện tích trồng ñào Mãn Thiên Hồng ñược mở rộng ra
một số các tỉnh thành khác như Thái Bình, Quảng Ninh, Hải Dương và nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

tỉnh thành khác.
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học
Theo ðặng Văn ðông và CS (2010), các ñặc ñiểm chung về ñặc ñiểm
thực vật của cây hoa ñào như sau:
- Rễ: ðào có bộ rễ khá phát triển, rễ cái ăn sâu và phân nhánh khoẻ, do
vậy ñào có khả năng chịu hạn tốt. Trồng ñào ở những nơi có mực nước ngầm
cao, rễ bị thối ñen, nụ hoa bị thui.
- Thân: thuộc loại thân gỗ nhỏ, cành dài, mềm, dễ uốn, có khả năng
phân cành khoẻ, thân có màu xanh hoặc màu ñỏ tía. Thân, cành bao gồm thân
chính và cành. Thân chính của cây ñào ghép ñược tính từ chỗ giới hạn giữa
gốc ghép và thân ghép ñến chỗ phân cành ñầu tiên, còn với cây con mọc từ

hạt thì thân chính ñược tính từ cổ rễ tới chỗ phân cành ñầu tiên. Trên thân
chính sẽ mọc các cành chính, chúng hợp thành tán cho cây, tạo cho cây một
thế vững chắc. Do ñó người ta muốn cây có thân chính thấp, cành trong tán
không nên quá dày, cành mang hoa không nên vượt quá xa thân chính và cành
chính.
Mối quan hệ giữa sinh trưởng thân cành và ra hoa có một sự gắn bó hết
sức mật thiết. Trong chu kỳ sinh trưởng của cây ñào, sự hình thành, sinh
trưởng của lộc cành mới với việc phân hoá mầm hoa có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nếu cành lá sinh trưởng quá yếu, khả năng ñồng hoá sẽ kém, việc
phân hoá mầm hoa, phát triển của hoa sẽ không thuận lợi. Ngược lại cành lá
sinh trưởng quá mạnh, thời gian sinh trưởng kéơ dài, tiêu hao nhiều dinh
dưỡng cho các phần non trên cành, cho nên tuy lá có nhiều, nhưng sản phẩm
ñồng hoá tích luỹ ñược ít, do ñó việc phân hoá mầm, sự phát triển của hoa
cũng gặp khó khăn. Bởi vậy cành lá mới chỉ phát triển với một ñộ vừa phải là
tốt nhất.
- Lá: lá ñơn, mọc so le, phiến lá có hình mũi mác, hình ô van hay elip,
dài 7-15 cm và rộng 2-3 cm, mặt dưới của phiến lá có gân nổi rõ. ðào là loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

cây ôn ñới nên bộ lá phát triển theo bốn mùa rõ rệt, mùa xuân ra lộc, mùa hè
lá phát triển, mùa thu lá vàng, mùa ñông lá rụng, tuỳ từng giống mà lá có màu
xanh ñậm, xanh nhạt hay màu ñỏ, lá có mùi hăng [5].
- Hoa ñào: do mầm hoa phân hoá thành, vị trí của hoa nằm ở các nách
lá, hoa lưỡng tính có nhị và nhuỵ. ðào thường ra hoa vào cuối ñông, ñầu
xuân, xung quanh dịp Tết âm lịch, trước khi ra lá. Hoa ñơn hay có ñôi, ñường
kính 2,5-3 cm, ưa thụ phấn chéo (một số giống có khả năng tự thụ phấn).
Cánh hoa thường có màu sắc: trắng, ñỏ, hồng, số lượng cánh hoa tuỳ vào từng
giống có thể thay ñổi từ 5 -30 cánh, thậm chí trên 30 cánh.

- Quả ñào: thuộc loại quả hạch, ñầu nhọn có một rạch nhỏ lõm vào
chạy dọc theo quả. Quả ñào chứa một hạt to ñược bao bọc trong một lớp vỏ
gỗ cứng "hột", cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp
vỏ có lông tơ mịn, mềm như nhung.
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa ñào
+ Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ thấp là yếu tố quan trọng nhất ñối với ñào, nhiệt ñộ quyết ñịnh
ñến sự sinh trưởng, phát triển, nở hoa và chất lượng hoa. ðào có thể sinh
trưởng và phát triển tốt ở nhiệt ñộ và từ 20
o
C – 30
o
C. Nếu mùa hè gặp nhiệt
ñộ cao, thời gian kéo dài, cây ngừng sinh trưởng. Hàng năm cây yêu cầu có
một thời gian với một ñộ lạnh nhất ñịnh ñể phân hoá mầm hoa, ra hoa. Các
giống hoa ñào có yêu cầu lạnh từ 10°C -15°C ñể phá ngủ của mầm hoa và
mầm lá [25]. Yêu cầu về thời gian lạnh của mỗi giống là khác nhau. ðối với
các giống hoa ñào cận nhiệt ñới yêu cầu số giờ lạnh là 150 h -250 h còn ñối
với một số giống ñào nhiệt ñới cần số giờ lạnh là 600h -1000 h [15]. Trong
ñiều kiện không ñủ lạnh, cây phát triển yếu, các mầm chồi ra hoa ít. Các chồi
hoa thường bị chết ñi ở khoảng nhiệt ñộ từ -15°C ñến -25°C. Nếu mùa ñông,
trời lạnh kéo dài, nhiệt ñộ thấp dưới 7
o
C thì chồi hoa sẽ nở chậm hoặc không
nở người ta gọi hiện tượng ñó là “ñào mù”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

+ Ánh sáng

Ánh sáng là ñiều kiện cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây
trồng nói chung và cây hoa ñào nói riêng. Ánh sáng cung cấp năng lượng cho
phản ứng quang hợp, tạo ra chất hữu cơ cho cây trồng, có tới 90% chất khô
trong cây là do quang hợp tạo nên. Cường ñộ quang hợp phụ thuộc vào ñiều
kiện ánh sáng, thiếu ánh sáng cây không thể quang hợp ñược, quang hợp phụ
thuộc vào thành phần quang phổ của ánh sáng và cường ñộ chiếu sáng. Cường
ñộ quang hợp của cây hoa tăng khi cường ñộ chiếu sáng tăng. Song, nếu
cường ñộ ánh sáng vượt quá giới hạn thì quang hợp bắt ñầu giảm.
Nói chung, ñào là cây ưa nhiều ánh sáng. ðào cần 10.000-12000 lux,
thời gian chiếu sáng trung bình 6-8 h/ngày. Vì vậy, ñào cần ñược trồng ở nơi
có nhiều ánh nắng, với sự thông thoáng gió tốt. ðiều này cho phép không khí
lạnh bị thổi ñi vào những ñêm sương giá và giữ cho khu vực ñược mát mẻ vào
mùa hè. Tại miền Bắc Việt Nam, việc trồng ñào chủ yếu ñể lấy hoa vào dịp
Tết, nên từ sau Tết người ta ñã bắt ñầu trồng ñào trở lại. ðể thúc ñào ra hoa,
người ta cần vặt bớt lá vào mùa thu [19].
Trong vườn ñào phía nào thiếu ánh sáng, tán cây sẽ khuyết về phía ñó.
Do vậy, cần ñốn tỉa tạo bộ tán thông thoáng ñể tất cả các cành nhận ñược
nhiều ánh sáng. Cây ñào là cây rụng lá hàng năm vào mùa ñông. Do nhiệt ñộ
thấp, ánh sáng ngày ngắn của cuối năm, sinh lý của lá rối loạn tạo thành ly
tầng ở chân lá và lá ñỏ ra rồi rụng.
+ ðất
ðất là một yếu tố môi trường quan trọng cơ bản nhất, là nơi nâng ñỡ
cây trồng, cung cấp nước, dinh dưỡng cơ bản và không khí cho sự sống của
cây. Phần lớn các cây hoa yêu cầu ñất tốt, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nước, có
khả năng giữ ẩm, tầng canh tác dày [5]. Tuy nhiên, cây hoa ñào có thể chịu
ñược ñất xấu, ñất dốc có ñộ cao 700-900 m, mọc tốt ở ñất Feralit ñỏ vàng, hơi
chua, ñất cát, sỏi nhiều, ñất tơi xốp nhiều mùn, ñất có pH 5,5-6 là thích hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ðào là cây chịu hạn tốt hơn chịu úng. Nếu trồng ñào ở nơi ñất trũng, có
nước nhiều thì rễ sẽ bị thối, cây sẽ chết. Trồng trong bóng dâm, ít ánh nắng,
ñất ấm, lá sẽ xanh tốt quanh năm, ñến mùa rất ít hoa. Vì vậy chọn ñất trồng
hoa ñào cũng là một khâu vô cùng quan trọng.
Chính vì ñặc tính không chịu úng của ñào nên ñể năm nào ñến mùa ñào
cũng có nhiều hoa ta phải trồng ñào ở nơi cao ráo, quang ñãng. Phải có chỗ
thoát nước tốt, nên tạo các rãnh thoát nước [7].
+ Lượng mưa và ñộ ẩm
ðào là cây ưa cạn, ñặc tính của cây ñào là chịu hạn hơn chịu nước. ðộ
ẩm của không khí và ñất, lượng mưa ñều ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển
của cây. ðộ ẩm và lượng mưa thích hợp thì cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít
sâu bệnh, ra hoa ñẹp, chất lượng hoa cao. Lượng mưa 1250-1500 mm, ñộ ẩm
không khí 80-85%, ñộ ẩm ñất 60-70% là ñiều kiện ñể ñào sinh trưởng phát
triển bình thường.
Nước ñóng vai trò quan trọng trong cơ thể thực vật. Nước giữ vai trò
quan trọng trong phân chia tế bào, khi có ñầy ñủ nước và môi trường thích
hợp, tế bào phân chia, phát triển thuận lợi cây sinh trưởng nhanh. Khi thiếu
nước các quá trình sinh lý, sinh hoá trong cây giảm, các hợp chất hữu cơ ñược
tạo thành ít, cây còi cọc, phát triển kém. Nếu sự thiếu nước kéo dài, cây có thể
khô héo và chết, nhưng nếu trồng ñào nơi ñất trũng, nước nhiều rễ thối, cây dễ
bị chết. Trồng trong bóng dâm, ít ánh nắng, ñất ẩm, lá sẽ xanh tốt quanh năm,
ñến mùa rất ít hoa.
ðào cần có sự cung cấp nước ổn ñịnh và cần tăng lên trong một khoảng
thời gian ngắn trước khi thu hoạch quả. Hương thơm của ñào chỉ có ñược khi
cây ñào ñược tưới nước ñầy ñủ trong cả vụ.
+ Dinh dưỡng
Cây hoa ñào có yêu cầu cao về chất dinh dưỡng, nó cần nhiều nitơ hơn
các loại cây ăn quả khác. ðào có nhu cầu cả về N và K. Lân có nhu cầu thấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
và ít có khi có biểu hiện thiếu. Lượng phân lân bón khi trồng mới thường cung
cấp ñủ cho cây trong thời gian dài. Phân bón NPK cần phải ñược sử dụng
thường xuyên, nếu lá ñào nhỏ hay ngả vàng thì cây cần nhiều phân ñạm hơn.
Các loại phân làm từ của xương gia súc khoảng 3-5 kg trên một cây trưởng
thành hay phân hóa học như nitrat amôni canxi ở mức 0,5-1 kg là các loại phân
bón thích hợp nhất. Cũng nên sử dụng phân bón khi cây chậm phát triển.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng thì phân vi lượng là
yếu tố cây trồng cần rất ít nhưng không thể thiếu. Trong số các nguyên tố vi
lượng (Mg, Fe, Mn, B, Zn…) thì B và Zn ñược coi là 2 nguyên tố quan trọng
nhất. Bo (Bo) có tác dụng rất quan trọng tới sự phân hoá hoa, tới quá trình thụ
phấn, thụ tinh và sự phát dục của cơ quan sinh thực, ñồng thời còn có tác dụng
tới sự chuyển hoá và vận chuyển của ñường. Nếu thiếu Bo, phần chóp ngọn cây
ngừng sinh trưởng, lá và cành hoa cong lại, ñốt ngắn lại. Nếu nhiều Bo quá, mép
lá biến thành màu nâu, các phần khác biến vàng. Kẽm (Zn) kích thích sự giải
phóng CO
2
trong diệp lục, kích thích quang hợp. Kẽm có liên quang ñến sự hình
thành kích tố sinh trưởng. Nếu thiếu kẽm, chất kích thích sinh trưởng khó hình
thành, ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây, ñốt ngắn lại, lá và gân lá thiếu màu
xanh sau ñó chuyển sang vàng, trắng và chết khô [7].
2.1.5. Giá trị sử dụng của cây hoa ñào
Hoa ñào ñược sử dụng trong dịp Tết Nguyên ðán ở Việt Nam. Cây hoa
ñào ñược sử dụng với nhiều hình thức khác nhau: trồng chậu làm cây cảnh,
cắt cành, trồng làm cây ñường phố.
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức…hoa ñào còn
mang lại nguồn lợi kinh tế cao. Ở Việt Nam vào dịp Tết Nguyên ðán, tuỳ
từng gốc ñào (thế, dáng, màu sắc, chất lượng hoa…) mà giá cả cũng khác
nhau: từ vài trăm ñến vài triệu ñồng mỗi gốc, thu nhập ñem lại cho người
trồng ñào chủ yếu là vào dịp Tết. Sau mỗi dịp Tết, mỗi gia ñình thu ñược từ

vài chục tới vài trăm triệu ñồng, ñây là mức thu nhập cao mà người nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
khó có thể ñạt ñược khi trồng các cây nông nghiệp khác.
Người ta biết ñến hoa ñào không chỉ ở những giá trị thẩm mỹ mà hoa
ñào còn biết ñến như là một dược phẩm và mỹ phẩm ñộc ñáo của nền y học
cổ truyền. Hoa ñào có vị ñắng, tính bình, không ñộc và vào ñược ba ñường
kinh Tâm, Can và Vị. Vị thuốc này có công dụng lợi thủy, hoạt huyết, thông
tiện, ñược người xưa dùng ñể chữa các chứng bệnh như thủy thũng, cước khí,
ñàm ẩm, tích trệ, ñại tiểu tiện bất lợi, kinh bế, tâm phúc thống (ñau vùng tim),
mụn nhọt… Chính vì vậy mà từ xa xưa, sau dịp Tết Nguyên ðán, người ta
thường thu hái hoa ñào ñem phơi khô trong bóng râm (phơi âm can) và bảo
quản nơi cao ráo ñể làm thuốc dùng dần.
Với những phụ nữ quá béo, muốn có ñược một thân hình thon thả, ưa
nhìn, sách Thiên kim yếu phương khuyên nên uống bột hoa ñào mỗi ngày 3
lần, mỗi lần 1g vào lúc ñói.
ðể trị các vết rám ñen ở mặt
Phụ nữ muốn có ñược làn da trắng trẻo, nhu nhuận, mịn màng
ðể trị trứng cá, mụn nhọt trên da mặt: dùng bột hoa ñào hòa với dấm
ñặc mà bôi lên tổn thương nhiều lần trong ngày.
Ngoài ra, hoa ñào ñược biết ñến tại Trung Quốc và Nhật Bản không chỉ
như là một loại quả phổ biến mà còn gắn liền với nhiều truyện dân gian và tín
ngưỡng. Momotaro (ðào Thái Lang), một trong những nhân vật lịch sử cao
quý nhất tại Nhật Bản, ñược sinh ra trong một quả ñào khổng lồ trôi theo
dòng sông [27].
Hoa ñào là loài hoa biểu tượng của bang Delaware và quả ñào là quả
biểu tượng của bang South Carolina. Bang Georgia còn gọi là Peach State
(bang của ñào).
Tại Việt Nam, dù cuộc sống ñã thay ñổi, con người luôn hướng tới cái

mới lạ, hiện ñại nhưng dường như người ta vẫn không quên nhắc tới hoa ñào
ngày Tết - một thú vui thanh tao, nét cổ truyền của người dân Việt Nam, loài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
hoa tượng trưng cho sắc xuân. Trên các bức tranh tứ bình thường vẽ bốn thứ
hoa tượng trưng cho bốn mùa trong năm thì hoa ñào ñược coi là loài hoa
tượng trưng cho mùa xuân, ñứng ñầu trong các loại hoa tượng trưng cho bốn
mùa. Cành ñào tượng trưng cho ngày Tết của dân tộc ta, màu hoa thắm và
hồng dịu tượng trưng cho nét mềm mại thanh lịch duyên dáng của con người.
Ngày Tết, ñào ñược bày ở phòng khách hoặc cắm bên bàn thờ tổ tiên, ngoài
dáng ñẹp ngày xuân, với hoa màu ñỏ sẽ ñem lại sự may mắn trong năm, ñào
còn là niềm vui mang ý nghĩa sâu xa xua ñuổi ñiềm xấu, cản luồng gió ñộc,
ñuổi tà khí ra ngoài [11].
2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa ñào
Muốn có một cành hoa ñào Tết, từ việc bón phân, chăm sóc, cắt tỉa, uốn
cành, tạo thế, tuốt lá, hãm hoa … là cả một công ñoạn dài, mất nhiều công sức.
Người trồng ñào luôn muốn hoa ñào nở vào ñúng dịp Tết Nguyên ðán, nhưng
ñể ñiều khiển hoa nở theo ý muốn ñòi hỏi phải có kỹ thuật, kinh nghiệm. ðây là
vấn ñề mấu chốt và khó khăn nhất của người trồng cây hoa ñào.
+ Kỹ thuật chăm sóc ñào
Bón lót: Nhằm bổ sung lượng dinh dưỡng ña, vi lượng cho ñất trước
khi trồng cây.
Bón thúc: nhằm duy trì ñộ phì cho ñất và dinh dưỡng cho cây. Lượng
phân bón tăng dần theo tuổi cây và căn cứ vào năng suất quả. Tập trung bón
vào giai ñoạn cây có nhu cầu dinh dưỡng cao nhất .
Hàng năm sau Tết, cần chuyển ngay ñào ra trồng trong ñất hoặc thay
hỗn hợp ñất mới (3-4 phần ñất 1 phần phân hữu cơ). Bón lót khi trồng 3-5 kg
phân hữu cơ/cây tùy theo cây lớn hay nhỏ. ðối với ñào gốc sau khi thu hoạch
cành bán Tết cần bón 3-5 kg phân hữu cơ/cây ngay sau Tết 10-15 ngày. Tưới

thúc bằng cách hòa 15-25 gam phân NPK 20-20-15+TE ðầu Trâu/10 lít nước
ñể tưới sau khi bón phân hữu cơ 10-15 ngày. Bón thúc bằng phân NPK 20-20-
15+TE hoặc NPK 13-13-13+TE ðầu Trâu với lượng 50-100gam/cây, ñịnh kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
15-20 ngày/lần kết hợp xới ñất và phun phân bón lá ðầu Trâu 501 hay 502
nhằm giúp cây ñể cây phát nhiều cành, tán sum xuê. Từ trung tuần tháng 10
ñến tháng 11 âm lịch, tùy theo năm nhuận hay thường và tình hình sinh
trưởng của cây ñể quyết ñịnh ngừng bón phân gốc, chỉ phun phân bón lá ðầu
Trâu 701 nhằm hạn chế tăng trưởng thân lá, thúc ñẩy phân hóa mầm hoa.
Lượng phân bón cho 1 sào Bắc bộ (360m2 trồng ñược khoảng 300
cây): phân chuồng hoai mục 0,7-1 tấn; phân khoáng tốt nhất dùng phân tổng
hợp NPK (5:10:3): 40-60kg cho hiệu quả kinh tế cao hoặc phân ñạm, lân, kali
ñơn có hàm lượng nguyên chất tương ñương phân NPK. Bón thúc cho ñào
cách gốc 20-50cm từ tháng 2 ñến tháng 9, khoảng 15-20 ngày/lần. Cần bón
phân sâu vào ñất, xung quanh tán cây, sau ñó lấp nhẹ một lớp ñất, kết hợp
với tưới ñủ ẩm cho ñào phát tán nhanh [7].
Làm cỏ, xới xáo: Xung quanh gốc vùng dưới tán cây luôn làm sạch cỏ,
ñể hạn chế sự cạnh tranh dinh dưỡng và nước của cỏ với cây và giúp cho cây
phát triển tốt. Có thể làm cỏ bằng tay, xới xáo nhẹ bằng dầm hoặc dùng thuốc
trừ cỏ. Cũng có thể dùng rơm, rạ phủ xung quanh gốc ñể hạn chế cỏ mọc và
giữ ẩm cho ñất. Thời kỳ cây chưa khép tán, có thể trồng xen một số cây họ
ñậu giữa các hàng, hoặc duy trì cỏ ở ñộ cao 10 cm so với mặt ñất ñể tránh xói
mòn.
Cây ñào rất hợp với loại phân chim cút. Qua nghiên cứa khoa học,
nguồn này ñược khẳng ñịnh rất thích nghi cho việc trồng ñào hoa. Người nuôi
chim cút dùng thức ăn nhân tạo bằng bột, rất nhiều chất bổ dưỡng, chim không
hấp thụ hết, nên phân của chúng ñem bón cho ñào thì ñặc biệt tốt. Gần ñây
người trồng ñào phải ñi xa và cạnh tranh nhau khai thác nguồn phân bón này.

Bên cạnh ñó thì nước lấy từ các bể chứa ốc, hến ñem tưới cho ñào
cũng rất tốt. Cần lưu ý, nước ốc ngâm ñủ ñộ, lấy tưới cho ñào mới tốt, mới tạo
ñiều kiện cho ñào phát triển [7].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
+ Tạo tán, tạo thế
Trồng cây ñào giống vào tháng 1-2 âm lịch, mật ñộ 1m x 1m hoặc gốc
của cây cũ cắt ñi ñã nảy nhiều mầm, tỉa bỏ hết các mầm chỉ giữ lại một mầm
to khỏe nhất. Chồi mầm cao 30-35cm thì buộc vào cọc cứng ở cạnh gốc càng
giữ cho cây thẳng. Khi cây cao 70-80cm thì bấm ngọn, kết hợp với bón lót 5-
7 kg phân chuồng hoai mục cho mỗi gốc và tưới phân loãng thúc cho các
cành khỏe lớn mau. Tỉa hầu hết mầm gần ngọn và phía dưới giữ lại 3 cành
khỏe về 3 phía ñều nhau, sau ñó cứ cành dài 15-20cm lại bấm ngọn, cành nào
lệch thì dùng dây ñồng nhỏ buộc, chĩa ñủ bốn phía cho tán cây thật tròn kết
hợp uốn, buộc các cành non vào với nhau hoặc vào một khung theo các thế ñã
ñịnh, cắt tỉa bỏ những cành ngoài ý muốn. Có thể kết hợp khắc vảy trên thân
ñào ñể tạo vẻ cổ cho cây. Thế càng phức tạp, tốn nhiều thời gian và công phu
sẽ có giá trị cao, thu nhập lớn. Vì vậy, người chủ vườn ñào phải hiểu biết
ñược hình dáng các loại thế cây cơ bản mà mình ñịnh tạo qua học hỏi ở tài
liệu, kinh nghiệm thực tế. Ví dụ: thế long giáng có hình con rồng xà xuống
mặt ñất; thế phu thê: hai cành cấp 1 quấn quít lấy nhau; thế quần tụ: tán cao
(biểu tượng của cha) tạo bởi thân chính, cao; các tán phụ (biểu tượng của con,
cháu) bao xung quanh tạo bằng những cành thấp nhỏ [7].
+ ðiều khiển ra hoa
Thường thì ñào ra hoa rải rác từ trung tuần tháng chạp năm trước ñến
trung tuần tháng giêng năm sau. Song không phải năm nào cũng vậy, thực tế
cho thấy năm thời tiết nắng ấm ñến sớm, ñào nở sớm hơn, năm thời tiết rét
kéo dài, ñào nở muộn hơn. Vì vậy nhiều năm Tết ñến ñào ñã tàn hoa hoặc Tết

song hoa ñào mới nở, không có hoa ñào chơi Tết. Vì vậy, ñiều khiển ñào ra
hoa vào ñúng dịp Tết là khâu ñóng vai trò vô cùng quan trọng ñối với người
trồng ñào. Các biện pháp sau thường ñược thực hiện ñể làm cho ñào ra hoa
ñúng dịp Tết Nguyên ðán.
Khoanh vỏ: (còn gọi là “thiến ñào”): hàng năm từ 10-20 tháng 8 âm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
lịch, dùng dao sắc khoanh 1 vòng ở phần cổ cây (gần phần phân nhánh) cho
ñứt vỏ vào tận phần gỗ. Cây khoẻ làm trước, cây yếu làm sau. Sau 1 tuần
khoanh, lá ñào sẽ chuyển từ màu xanh ñậm sang vàng nhạt và hơi rủ xuống.
Nếu thiến phạm vào thân gỗ sâu, cây bị vàng lâu thì phải chăm sóc thêm cho
cây mau hồi phục. Nếu sau thiến khoảng 1 tuần lá vẫn xanh tươi thì ta phải
làm lại, lần sau vết cắt phải nằm dưới vết cắt cũ. Sau khi bóc vỏ xong cần
dùng túi nilon cuốn che bên trên vết khoanh, buộc chặt ñể nước mưa khỏi
ñọng chỗ vỏ bị khoanh và làm thối vỏ. Cũng có thể lấy dây thép cuộn vòng
quanh gốc hoặc thân cành. Làm như vậy nhằm ñiều khiển ñào nở hoa ñúng
vào dịp Tết Nguyên ðán, ñồng thời tạo ñược những mấu sẹo già dặn và ñộc
ñáo [7].
Có thiến, chất dinh dưỡng mới tập trung vào thân cành, hoa sẽ to và
nhiều. Có tuốt lá hoa mới nở ñều. Nếu không thiến và tuốt lá, hoa ñào sẽ nở
theo tự nhiên và rải rác, hoa nhỏ, vào tháng giêng hoặc tháng hai âm lịch, khi
có gió ðông Nam
Tuốt lá ñào: ðào thuộc cây rụng lá vào mùa ñông hàng năm sau khi lá
rụng hết, nụ hoa lớn nhanh và nở hoa. Nếu cứ ñể tự nhiên ñào sẽ rụng lá vào
cuối tháng 12 âm lịch và hoa ñào sẽ nở vào cuối tháng 1 ñầu tháng 2 năm sau.
Cho nên muốn có hoa ñào ñẹp và Tết âm lịch, ñi ñôi với khoanh vỏ, thì phải
tuốt lá ñào trước Tết một thời gian khoảng 45-60 ngày tùy giống và tùy từng
vùng khí hậu.
Với nghề trồng ñào, sự thành công hay thất bại của một mùa ñào phụ

thuộc vào thời tiết ñến 50%. Nếu thời tiết nắng nóng, ñào sẽ nhanh nở, còn
thời tiết lạnh thì chậm nở hơn. Do ñó, mỗi người trồng ñào phải có sự dự
ñoán, cảm nhận thời tiết của từng năm dựa trên kinh nghiệm ñể tuốt lá sớm
hay muộn. Ngoài ra còn phải căn cứ vào năm nhuận hay năm thường và tuỳ
thuộc vào sức sinh trưởng của cây: cây tơ hay già, khoẻ hay yếu, cây tơ và
khoẻ thì tuốt trước, cây già và yếu tuốt lá sau nhằm cho hoa nở ñúng vào dịp

×