Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà ai cập với gà ác thái hòa trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 106 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I



nguyễn thị mời


Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai
giữa gà Ai Cập với gà ác Thái Hoà Trung Quốc



Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. phùng đức tiến


Hà Nội - 2006


- 93 -

lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và cha từng


đợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc
chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả


Nguyễn Thị Mời









- 94 -

Lời cảm ơn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới :
Ban giám đốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phơng Viện
Chăn nuôi, Khoa sau Đại học và Khoa Chăn nuôi Thú y- Trờng Đại học
Nông nghiệp I đ giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu
học tập và bảo vệ luận án.
Tiến sỹ Phùng Đức Tiến Giám đốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Thuỵ Phơng, các thày cô giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa- Khoa Chăn

nuôi Thú y Trờng Đại học Nông nghiệp I đ tận tình hớng dẫn và giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Thuỵ Phơng và sự cộng tác chặt chẽ của Phòng Phân tích, Bộ môn
hoá sinh Viện Chăn nuôi, Trung tâm kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm-
Viện Dinh dỡng trong quá trình nghiên cứu và thí nghiệm.
Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đ động viên, khích lệ tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin đợc bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới nhà trờng, các thầy cô giáo, các cơ quan, bạn bè đồng
nghiệp cùng ngời thân đ động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt qua
trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Mời


- 95 -
Mục lục

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
1. Mở đầu 92


1.1. Đặt vấn đề 101

1.2. Mục tiêu của đề tài 102

1.3. ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 102

2. Tổng quan tài liệu 104

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 104

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc 130

3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu 136

3.1. Đối tợng nghiên cứu 136

3.2. Địa điểm nghiên cứu 136

3.3. Nội dung nghiên cứu 136

3.4. Phơng pháp nghiên cứu 137

3.5. Phơng pháp xử lý số liệu 148

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 149

4.1. Kết quả nghiên cứu trên đàn gà thí nghiệm sinh sản 149

4.1.1. Đặc điểm ngoại hình 149


4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 150

4.1.3. Khối lợng cơ thể của gà thí nghiệm 152

4.1.4. Lợng thức ăn thu nhận qua các tuần tuổi 154



- 96 -
4.1.5. Tuổi thành thục sinh dục 156

4.1.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của gà thí nghiệm 157

4.1.7. Tỷ lệ nuôi sống, tiêu tốn thức ăn trên 10 trứng giai đoạn sinh sản 159

4.1.8. Khảo sát chất lợng trứng 161

4.1.9. Kết quả ấp nở trứng gà thí nghiệm sinh sản 162

4.1.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một đời gà mái, 10 trứng giống và
10 gà con loại 1 163

4.2. Kết quả nghiên cứu trên đàn gà thí nghiệm nuôi thịt 166

4.2.1. Đặc điểm ngoại hình 166

4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm nuôi thịt 168

4.2.3. Khối lợng cơ thể của gà thí nghiệm 169


4.2.4. Ưu thế lai về khối lợng cơ thể của gà M1 và M2 171

4.2.5. Sinh trởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 172

4.2.6. Sinh trởng tơng đối của gà thí nghiệm 173

4.2.7. Hệ số tốc độ sinh trởng 175

4.2.8. Chi phí và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 176

4.2.9. Thành phần hoá học của thịt gà 177

4.2.10. Thành phần các acid amin 179

4.2.11. Chỉ số sản xuất 180

4.2.12. Chỉ số kinh tế 181

4.2.13. Năng suất thịt của một gà mái mẹ 181

4.2.14. Kết quả nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất 183

5. Kết luận và đề nghị 185

Tài liệu tham khảo 187






- 97 -

Danh mục các chữ viết tắt

CS : cộng sự
ĐK : đầu kỳ
NS : nuôi sống
SS : sơ sinh
TH : Thái Hoà
TT : tuần tuổi
TĂ : thức ăn
TTNCGCTP - VCN: Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phơng -
Viện chăn nuôi
TCVN : tiêu chuẩn Việt Nam
VCK : vật chất khô







- 98 -
Danh mục các bảng

Bảng 3.1. Chế độ dinh dỡng nuôi gà sinh sản 140
Bảng 3.2. Chế độ chăm sóc nuôi gà sinh sản 140
Bảng 3.3. Chế độ dinh dỡng và chăm sóc gà thí nghiệm nuôi thịt 141
Bảng 4.1. Đặc điểm ngoại hình 150
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm sinh sản 151

Bảng 4.3. Khối lợng cơ thể của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 153
Bảng 4.4. Lợng thức ăn thu nhận qua các tuần tuổi 155
Bảng 4.5. Tuổi thành thục sinh dục 156
Bảng 4.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng 158
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống, tiêu tốn thức ăn trên 10 trứng giai đoạn sinh sản 160
Bảng 4.8. Chất lợng trứng 161
Bảng 4.9. Kết quả ấp nở trứng gà thí nghiệm sinh sản 163
Bảng 4.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một gà mái 164
Bảng 4.11. Đặc điểm ngoại hình 167
Bảng 4.12. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 168
Bảng 4.13. Khối lợng cơ thể của gà thí nghiệm 169
Bảng 4.14. Ưu thế lai về khối lợng cơ thể của gà M1 và M2 so với trung
bình bố mẹ 171
Bảng 4.15. Sinh trởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 172
Bảng 4.16. Sinh trởng tơng đối của gà thí nghiệm 174
Bảng 4.17. Hệ số tốc độ sinh trởng 175
Bảng 4.18. Chi phí và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm 176
Bảng 4.19. Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm 178
Bảng 4.20. Thành phần các acid amin của thịt gà thí nghiệm 179
Bảng 4.21. Chỉ số sản xuất 180
Bảng 4.22. Chỉ số kinh tế 181


- 99 -
Bảng 4.23. Xác định năng xuất thịt gà của một gà mái mẹ 182
Bảng 4.24. Số lợng gà M1 và M2 đa vào sản xuất 183
Bảng 4.25. Kết quả theo dõi tại 4 hộ chăn nuôi gà thịt (gà M1 và M2) 184




- 100 -
Danh mục các đồ thị

Đồ thị 1. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm 159
Đồ thị 2. Đồ thị sinh trởng tích luỹ của 4 lô thí nghiệm 170
Đồ thị 3. Đồ thị tốc độ sinh trởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 172
Đồ thị 4. Sinh trởng tơng đối của gà thí nghiệm 174
Đồ thị 5. Hệ số tốc độ sinh trởng 175





































- 101 -

1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, đời sống ngày càng đợc nâng
lên thì nhu cầu về sản phẩm gia cầm chất lợng cao nói chung và gà nói riêng
càng lớn. Trong thực tế, các giống gà quý, hiếm, chất lợng cao thờng khó
nuôi, năng suất thấp, vì vậy không đợc phát triển rộng ri thành các sản
phẩm hàng hoá. Vậy, cần phải tạo ra sản phẩm vừa dễ nuôi, chất lợng cao,
đem lại hiệu quả kinh tế cho ngời chăn nuôi đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng và phát triển thành sản phẩm hàng hoá.
Trên cơ sở đó chúng tôi chọn hai đối tợng: gà ác Thái Hoà (TH)
Trung Quốc và gà Ai Cập làm nguyên liệu lai tạo sản phẩm mới năng suất và
chất lợng cao.
Gà ác Thái Hoà Trung Quốc là giống gà quý có nguồn gốc thuộc

Huyện Thái Hoà, Tỉnh Giang Tây Trung Quốc, nhập về Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Thuỵ Phơng - Viện chăn nuôi (TNCGCTP - VCN) tháng 3/1999. Gà
ác đợc sử dụng nh một nguồn thực phẩm bổ dỡng đối với sức khoẻ con
ngời đặc biệt là phụ nữ có thai, ngời già đau yếu, tác dụng tốt đối với một
số ngời bệnh về tim, gan, thận (Asia Pacfic Biotech New, 1998) [67], ngoài
ra thịt gà ác TH còn là món ăn đặc sản đợc rất nhiều ngời a chuộng, giá
bán cao hơn rất nhiều các loại gà thờng khác. Tuy nhiên, giống gà này chịu
rét rất kém, tốc độ sinh trởng chậm và năng suất trứng thấp chỉ đạt 130
quả/mái/năm.
Gà Ai Cập là giống gà thả vờn hớng kiêm dụng trứng thịt, có nguồn
gốc từ nớc Ai Cập, đ thuần hoá ở Việt Nam nhiều năm nay, đợc công nhận
dòng thuần năm 2004. Gà trởng thành có bộ lông hoa mơ đen đốm trắng, đầu
và cổ lông màu trắng, mào cờ, chân chì. Gà Ai Cập có sức đề kháng tốt, tỷ lệ
nuôi sống cao 97 - 98 %, có khả năng thích nghi ở các vùng sinh thái khác


- 102 -
nhau, năng suất trứng khá cao đạt 200 quả/mái/năm.
Phát huy u điểm và khắc phục các nhợc điểm của 2 giống gà trên đề
tài "Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ai Cập với gà ác
Thái Hoà Trung Quốc đợc triển khai.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tạo con lai F1 da đen, thịt đen, xơng đen, khả năng sinh trởng nhanh,
rút ngắn thời gian nuôi và chất lợng thịt tơng đơng với thịt gà ác TH.
- Lựa chọn tổ hợp lai có năng suất thịt /mái cao nhất đem lai hiệu quả
kinh tế cho ngời nông dân.
1.3. ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học của đề tài
Trên cơ sở đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất, đặc điểm sinh học,
giá trị dinh dỡng của hai giống gà, tiến hành lai để tạo con lai.

Với phơng pháp lai đơn giản tạo con lai da đen, thịt đen, xơng đen, sinh
trởng nhanh, tỷ lệ nuôi sống cao, thành phần hoá học thịt tơng đơng với thịt gà
ác TH và thích nghi tốt với các vùng sinh thái khác nhau.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu mang ý nghi thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu đời
sống ngày càng cao, các giống gà xơng đen, thịt đen và da đen chất lợng
cao nh : gà HMông, gà ác Việt Nam, gà ác THđ đợc ngời tiêu dùng
quan tâm nhiều hơn. Song, các giống gà này khó nuôi, sinh trởng chậm, năng
xuất rất thấp chỉ đạt 80 - 130 quả trứng/mái/năm, thời gian nuôi dài đ làm
ảnh hởng đến hiệu quả chăn nuôi do đó các giống gà này mới chỉ nuôi ở các
hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, cha đợc phát triển rộng ri. Đề tài đ góp phần tăng
năng suất chăn nuôi gà trong các nông hộ với các phơng thức nuôi khác
nhau, góp phần tăng sản phẩm thịt cho x hội, đồng thời góp phần giải quyết


- 103 -
c«ng ¨n viÖc lµm cho ng−êi n«ng d©n.


- 104 -
2. Tổng quan tài liệu

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tế
* Khái niệm:
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống,
khác giống hoặc hai giống khác loài (chủng) để sử dụng con lai F1 làm sản
phẩm. Con lai này không để làm giống mà chỉ để lấy sản phẩm thịt, trứng, sữa
. thờng chủ yếu lấy thịt hay tăng sinh trởng. Lai kinh tế đợc gọi là lai

công nghiệp vì chỉ dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất
nhanh, hàng loạt, có chất lợng trong một thời gian tơng đối ngắn (Trần
Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1981) [34].
Mục đích lai kinh tế để sử dụng u thế lai, con lai có thể mang những
đặc tính trội của giống gốc bố hoặc mẹ, con lai có thể phối hợp đợc những
đặc tính của hai giống gốc, con lai có thể vẫn còn giữ nguyên tính bảo thủ của
một trong hai giống gốc, nh tính đòi ấp của gà Rhoderi đợc biểu hiện rõ rệt
theo mùa vụ.
Năng suất vật nuôi phụ thuộc hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và
ngoại cảnh. Do vậy, trong chăn nuôi có hai hớng chủ yếu để nâng cao năng
suất vật nuôi, đó là:
- Cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi.
- Cải tiến phơng pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc nhân giống thuần chủng đối với việc cải tiến bản chất di
truyền của vật nuôi, thông qua con đờng lai tạo có hiệu quả trong thời gian
ngắn. Trong công tác giống, kể từ giống vật nuôi đầu tiên đợc tạo ra từ cuối
thế kỷ 18, các giống mới thờng đợc hình thành bằng con đờng lai tạo vì
những giống gốc ban đầu ít nhiều có pha máu giữa nhiều giống khác nhau,


- 105 -
cho đến nay việc tạo ra sản phẩm các loại nh: thịt, trứng, sữa, lông phần
lớn cũng đều qua lai tạo. Việc lai tạo cũng đ có ảnh hởng tốt đến sản lợng
và chất lợng của sản phẩm (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1981 [34]).
Trong lịch sử nghiên cứu về lai tạo, Darwin là ngời đầu tiên đ nêu lên
lợi ích của lai tạo và đi đến kết luận: lai có lợi, tự giao có hại đối với động vật.
Lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tợng sinh học quan trọng đó là u thế lai
(Heteorosis) làm cho sức sống của con vật, sức miễn kháng đối với bệnh tật và
các tính trạng kinh tế đợc nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của tổ hợp lai, u thế lai làm căn cứ cho việc chọn lọc giống gia súc

(Lê Đình Lơng, Phan Cự Nhân, 1994) [31].
Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới đợc
Mendel đa vào để nghiên cứu, đó là phơng pháp lai, liên quan đến việc
nghiên cứu đặc điểm di truyền của từng tính trạng và đặc tính riêng rẽ. Phơng
pháp này do ông phát hiện và hình thành lên những qui luật cơ bản của di
truyền, D. Ph Pêtrop, 1984 [41].
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đờng (1992) [35], căn cứ vào
mục đích của lai tạo, ngời ta thờng áp dụng những phơng pháp lai khác
nhau nh: Lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai hai máu), lai cải tạo, lai
phối hợp (lai tạo thành), trong đó lai kinh tế là phơng pháp phổ biến nhất.
Để lai kinh tế có hiệu quả phải chọn lọc tốt các dòng thuần. Trong quần
thể dòng thuần các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử sẽ
tăng lên, (Nguyễn Ân và cộng sự, 1983) [3]. Giống gia súc, gia cầm là một
quần thể gia súc, gia cầm lớn. Trong giống lại bao gồm các dòng, mỗi dòng có
đặc điểm chung của giống, nhng có đặc điểm di truyền riêng biệt. Sự khác
biệt mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố quyết định sẽ làm xuất hiện u thế
lai, nhng nếu sự khác biệt quá xa thì khi cho lai không có sự kết hợp
(Nickinh). Ngời ta lai các loại gen, nhng lại có khả năng kết hợp đặc điểm
đợc trong cùng một cơ thể sinh vật. Chính vì vậy, phải chọn những dòng
trong các giống, hoặc các dòng trong cùng một giống có khả năng kết hợp.


- 106 -
Gia cầm lai tạo ra do sự giao phối giữa hai hay nhiều dòng trong cùng
một giống hay nhiều giống phối hợp đợc nhiều đặc trng kinh tế có lợi, vì
vậy mỗi chức năng sinh lý, sinh hoá của chúng đợc tăng cờng và do đó
năng suất càng đợc tăng lên.
Để xác định đợc khả năng phối hợp đó, dùng phơng pháp cho phối
giống giữa các dòng rồi kiểm tra đánh giá chất lợng thế hệ sau.
Hiệu quả của phơng pháp lai giữa dòng cao hơn nhiều so với phơng

pháp nhân giống thuần chủng. Một dòng khó có thể đạt đợc năng suất tối đa
với mọi đặc trng kinh tế có lợi, vì vậy lai là phơng pháp tối u nhất có thể
cho giao phối giữa hai, ba hay nhiều dòng tuỳ theo chất lợng và mục đích
chọn giống hoặc để sản xuất thịt, trứng. Phối hợp đó tạo ra con lai đợc gọi là
những gia cầm lai giữa dòng.
Muốn đạt đợc sự phối hợp cao giữa các dòng, công tác chọn giống
phải đi theo một hớng nhất định, nếu không thì sự phối hợp giữa các dòng sẽ
kém và năng suất, chất lợng của thế hệ con lai sẽ bị giảm sút. Bởi vậy, không
thể tạo ra đợc những gia cầm lai tốt bằng cách cho giao phối một cách tình
cờ và tuỳ tiện giữa các dòng. Muốn gia cầm lai có năng suất cao, phải có giao
phối giữa dòng đ đợc qui định, những dòng này đ đợc phối hợp về chất
lợng, năng suất theo một phơng pháp chọn giống nhất định và đợc thực
hiện trong những cơ sở giống.
Theo Phan Cự Nhân (1971) [38], lai cũng là một phơng pháp phổ biến
ở nhiều nớc vì ngời ta đ xác định rõ về mặt di truyền: gà mang gen dị hợp
tử có năng suất cao hơn gà mang gen đồng hợp tử.
Tóm lại: cần lựa chọn những con giống có những giá trị di truyền cộng
tính mạnh nhất. Tuy nhiên, đối với một số tính trạng nhất là những tính trạng
về sinh sản phần phơng sai cộng tính trong phơng sai tổng cộng là rất nhỏ,
nh vậy là có rất ít sai khác về giá trị cộng tính giữa những cá thể cấu thành
quần thể.


- 107 -
Trong những điều kiện đó, điều logic là tìm cách sử dụng những thành
phần không cộng tính của giá trị tức là những mối tác động qua lại (tính trội
và những mối tác động qua lại giữa các lôcut). Những mối tác động qua lại
này chủ yếu thể hiện qua hiện tợng u thế lai đợc quan sát thấy ở những cơ
thể lai, những phơng pháp chọn giống tìm cách sử dụng nguồn biến dị đó chủ
yếu dựa vào sự lai giống.

Hiện nay nhiều hng gia cầm lớn với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đi
vào sản xuất, thích ứng với những trang thiết bị đó và để tăng năng suất trứng
và năng suất thịt hầu hết các nớc có ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đều
không chỉ sử dụng gia cầm lai giữa giống vì chúng không còn đáp ứng đợc
những đòi hỏi về năng suất của ngành chăn nuôi gia cầm theo quy mô công
nghiệp chuyên môn hoá. Vì vậy, họ chú ý rất nhiều đến phơng pháp lai giữa
dòng.
Trong chăn nuôi gia cầm khi lai kinh tế có thể lai đơn hoặc lai kép
Lai đơn:
Là phơng pháp lai kinh tế để sử dụng u thế lai cao nhất. Lai
đơn thờng đợc dùng khi lai giữa giống địa phơng và giống nhập ngoại cao
sản. Phơng pháp này là phổ biến và đợc sử dụng nhiều trong sản xuất gà
kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức
chống chịu cao của gà địa phơng và khả năng lớn nhanh, sức đẻ cao, ấp nở
tốt, khối lợng trứng cao, của gà nhập nội. ở nớc ta có nhiều công trình sử
dụng phơng pháp lai đơn để lai tạo giữa các giống: gà Rode Island Red, gà
Sussex, gà Plymouth Rock, gà Leghorn với gà Ri (Tạ An Bình, 1973) [5], (Đỗ
Xuân Tăng và cộng sự, 1980) [44], Trần Đình Miên (1981) [34], Bùi Quang
Tiến, Nguyễn Hoài Tao đ chứng minh hiệu quả của phơng pháp này.
Lai kép:
Là phơng pháp lai phổ biến để tạo gà thơng phẩm trứng,
thịt. Đối với gà hớng trứng lai 4 dòng nh Golline 54, Hisex, ISA Brown,
Hyline Brown, Brownick, BB Cock B380, Lohman Brown, gà hớng thịt nh
BE88. Theo các tác giả thì lai 4 dòng là tốt nhất đối với gà hớng trứng và


- 108 -
hớng thịt. Ngoài việc tạo u thế lai đối với con thơng phẩm còn có hiện
tợng di truyền liên kết với giới tính phân biệt trống mái từ 1 ngày tuổi thông
qua màu lông và tốc độ mọc lông cánh. Đối với gà broiler ngoài lai đơn giản,

ngời ta còn có thể lai kép 3 - 4 dòng.
Chăn nuôi gà sinh sản hớng thịt muốn đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
ngoài việc chọn dòng trống để có năng suất thịt cao và tiêu tốn ít thức ăn, sức
kháng bệnh tốt thì dòng mái cũng phải đạt các chỉ tiêu trên ở mức cho phép,
đồng thời phải có năng suất trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở, khối lợng trứng cao, từ
đó làm tăng số kg thịt/gà mái.
2.1.2. Cơ sở khoa học của u thế lai
2.1.2.1. Khái niệm về u thế lai
Theo Lasley J.F (1974) [25], u thế lai là hiện tợng sinh học chỉ sự
tăng sức sống của đời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa những cá thể
không thân thuộc. Ưu thế lai không chỉ bao gồm sức chịu đựng, nó bao hàm
sự giảm độ tử vong, tăng tốc độ sinh trởng, tăng sức sản xuất và độ mắn đẻ,
vì vậy ngời ta xem hiện tợng đó nh một sinh lực.
Ưu thế lai là hiện tợng sinh học biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ có
thể ở những cá thể do lai tạo các con gốc không cùng huyết thống. Cũng có
thể hiểu u thế lai theo nghĩa toàn bộ tức là sự phát triển toàn khối của cơ thể
con vật, sự gia tăng cờng độ trong quá trình trao đổi chất, sự tăng thêm của
các tính trạng sản xuất, Mặt khác có thể u thế lai theo từng mặt từng tính
trạng một, có khi chỉ là một vài tính trạng phát triển còn các tính trạng khác
giữ nguyên, có tính trạng giảm đi, Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện
(1995) [37].
Theo Lê Đình Lơng và Phan Cự Nhân (1994) [31], khi các loài,
chủng, giống hoặc các dòng nội khác nhau phối với nhau thì dạng lai F1
thờng vợt các dạng bố mẹ ban đầu về tốc độ sinh trởng, về khả năng sử
dụng chất dinh dỡng, tính chống chịu bệnh tật. Ưu thế lai làm tăng sức sống,


- 109 -
sức chịu đựng và năng suất của đời con do giao phối không cận huyết và nuôi
trong điều kiện khác nhau, Lebedev M.M (1972) [26].

Kushner (1978) [24] cho rằng u thế lai có nghĩa là sự tăng trởng và
phát triển mạnh mẽ ở đời con, tính chịu đựng, năng suất của nó cao hơn so với
các dạng bố mẹ.
Nhìn chung u thế lai là một hiện tợng sinh học thể hiện trên nhiều
mặt, thế hệ lai hơn hẳn bố mẹ về tốc độ sinh trởng, khả năng sinh sản, khả
năng sống, khối lợng trứng, thời gian của chu kỳ đẻ trứng, sự chuyển hoá
thức ăn và những đặc tính kinh tế có lợi khác, từ đó năng suất con lai đợc
nâng lên.
Theo Nguyễn Ân, Hoàng Gián và Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần
Xuân Thọ (1983) [3], trong chăn nuôi việc lai các cá thể khác dòng, khác
giống, khác chủng nói chung đ có xuất hiện u thế lai ở các tính trạng sản
xuất. Ưu thế lai trong chăn nuôi thể hiện đa dạng, khó xếp loại thật rành
mạch, nhng một điều thể hiện rõ nhất là con lai F1 có u thế lai cao hơn so
với bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo là F2, F3, Fn, song dựa vào sự
biểu hiện của tính trạng mà ngời ta thấy u thế lai của động vật có thể phân
thành các loại nh sau:
- Con lai F1 vợt bố mẹ về khối lợng và sức sống.
- Con lai F1 có khối lợng cơ thể ở mức độ trung gian giữa 2 giống
song khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc, song nó mất một
phần hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
- Một dạng u thế lai đặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di
truyền theo tuýp trung gian, song có khi liên quan đến sản phẩm cuối cùng thì
lại khác.
Để xác định mức độ biểu hiện u thế lai phần lớn các tác giả nh
Falconer D.S (1960) [75], Johansson I. (1972) [20], Lasley J.F (1974) [25],


- 110 -
Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995) [46] cho rằng u thế lai là hiệu

số giữa giá trị tính trạng của con lai với bố mẹ và thờng là vợt lên trung
bình của bố mẹ.
Mmẹ + Mbố
Mcon lai >

2

Theo Lasley J.F (1974) [25]: u thể lai thờng đợc thể hiện bằng giá
trị % và tính theo công thức sau:
F1 (bố + mẹ)/2
H (%) =

(bố + mẹ)/2
x 100

Theo Vũ Kính Trực (1973) [62] việc sử dụng u thế lai đúng ra đợc
nghiên cứu chú ý từ lâu trên 200 năm nay. Song, trong tài liệu khoa học danh
từ u thế lai mới đợc làm quen từ năm 1914 do Sull (nhà di truyền học
Mỹ) đề nghị sử dụng.
Trong lịch sử chăn nuôi u thế lai đợc biểu hiện trong việc lai Lừa với
Ngựa tạo con La. Kết quả con đợc tạo ra hơn hẳn gốc bố mẹ về nhiều mặt:
tầm vóc, sức thồ, sức dẻo dai, sức chịu đựng (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn
Thiện, 1995), [37]).
2.1.2.2. Bản chất di truyền của u thế lai
Ưu thế lai càng cao khi bố mẹ càng xa nhau. Vì vậy, bản chất của u
thế lai đợc giải thích tập trung vào hai thuyết chính, Trần Đình Miên,
Nguyễn Văn Thiện, (1995) [37].
Theo thuyết gen trội: theo thuyết gen trội những tính trạng nh sức
sống, khả năng sinh sản là những tính trạng số lợng do nhiều gen điều khiển,
nên rất hiếm có tỷ lệ đồng hợp. Thế hệ con đợc tạo ra do lai giữa hai cá thể

sẽ đợc biểu hiện do tất cả các gen trội trong đó một nửa thuộc gen trội đồng
hợp của cha mẹ và một nửa thuộc gen trội dị hợp. Khi cha mẹ xa nhau trong


- 111 -
quan hệ huyết thống (khác dòng, khác giống, khác loài) thì xác suất để mỗi
cặp cha mẹ truyền lại cho con những gen trội khác nhau càng tăng lên, từ đó
mà dẫn đến mức độ u thế lai.

Đời cha mẹ AAbbccDDee x aaBBccddEE
Số lô cut mang gen trội

2 2
Đời con AaBbccDdEe
Số lô cut mang gen trội

4

Trong trờng hợp này tất cả các gen lặn (trừ c) đều bị át gen bởi gen
trội. Giả thuyết này đợc phổ biến rộng ri trong di truyền song cũng không
phải là giả thuyết duy nhất để giải thích thoả đáng cơ chế về bản chất của u
thế lai.
Theo thuyết siêu trội: hiệu quả của một alen ở trạng thái dị hợp thờng
khác với hiệu quả của từng alen này biểu hiện ở trạng thái đồng hợp. Cho nên
có thể có tính trạng ở trạng thái dị hợp (trạng thái trội) sẽ vợt lên bất kỳ dạng
nào. Trạng thái siêu trội có thể là do ở thể dị hợp sự tơng tác giữa 2 alen sẽ
có tác động lớn vào kiểu hình. Trong phần lớn các trờng hợp alen trội là
thắng thế (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995) [37]. Theo tài liệu của
Nguyễn Huy Đạt (1991) [10], năm 1907 một số tác giả cho rằng cơ sở của u
thế lai chính là ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di truyền, Shull (1908

1952) và nhiều tác giả khác. Các tác giả cho rằng ở cùng một cứ điểm nếu
nhiều alen khác nhau thì sẽ tăng nhiều khả năng phụ trách các quá trình tổng
hợp sinh hoá khác nhau, đảm bảo tốt hơn sự tiến triển các chức năng sinh lý
cần thiết cho cơ thể, giúp cho cơ thể dị hợp tử phát triển hơn cơ thể đồng hợp
tử. Kết quả nghiên cứu của Hutt (1973) [83] cho thấy cơ thể ở dạng Aa phát
triển mạnh hơn cơ thể ở dạng AA và aa. Ưu thế lai của Aa là ở chỗ mỗi alen
trong quá trình tổng hợp sinh hoá đảm đơng một chức năng ít nhiều khác với


- 112 -
alen cùng loại, kết quả là gây ảnh hởng bổ sung cho nhau, từ đó tăng hiệu
quả tác động.
Theo tài liệu tổng hợp của Lasley, J.F (1952 - 1960) [25] khi nghiên
cứu về tính trạng số lợng cho thấy những tính trạng số lợng có hiệu ứng xấu
nhất khi có sự cận huyết thì lại thể hiện mạnh mẽ nhất do u thế lai và những
tính trạng có h
2
cao dờng nh ít chịu ảnh hởng của u thế lai. Trong khi đó
những tính trạng có h
2
thấp lại chịu ảnh hởng nhiều hơn. Mức độ u thế lai
phụ thuộc vào mức độ sai khác di truyền của các cặp bố mẹ đem lai.
Kết hợp cả hai giả thuyết chúng ta thấy đó là quan niệm về sự thay đổi
trạng thái hoạt động hoá sinh của hệ thống enzim, trong cơ thể sống, đó là
tính dị hợp và tơng tác với nhau của các cặp gen mới có u thế lai.
Để hiểu rõ hơn hiện tợng của u thế lai, Trần Đình Miên, Nguyễn Kim
Đờng (1992) [35] đ cho biết u thế lai phụ thuộc hai yếu tố: trạng thái hoạt
động của dạng dị hợp (d) và sự khác nhau giữa hai quần thể xuất phát (i):
H
F1

= dy
2
; H
F2
= 1/2H
F1
; H
F3
= 1/4H
F1

Ưu thế lai cao nhất ở đời F1 sau đó giảm dần. Nh vậy đến các đời sau
u thế lai giảm bớt nhiều, có sự thay đổi trong tác động tơng hỗ và tơng
quan giữa các gen thuộc các lô cut khác nhau, hơn nữa biểu hiện của một tính
trạng nh trên đ nói bao giờ cũng chịu ảnh hởng không những của kiểu di
truyền mà còn cả của ngoại cảnh, cho nên sự thay đổi trong quan hệ giữa các
gen cũng xảy ra trong điều kiện ngoại cảnh nhất định. Nói cách khác mức độ
u thế lai cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào sự tơng quan âm hay dơng giữa
môi trờng và kiểu di truyền. Quan niệm đó đợc thể hiện bằng:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk
Trong đó:
- Pijk: Kiểu hình của cá thể đến thứ k thuộc kiểu di truyền i đến môi
trờng thứ j.
- A: Hiệu quả cố định.


- 113 -
- Gi: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể có kiểu di truyền i.
- Ej: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể có kiểu di truyền j.
- (GE)ij: tơng quan giữa kiểu di truyền và môi trờng với cá thể có

kiểu di truyền i trong môi trờng j.
u thế lai thể hiện mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau: các
tính trạng số lợng thờng đợc thể hiện, còn các tính trạng chất lợng thờng
ít đợc thể hiện và các tính trạng có hệ số di truyền cao nh tốc độ mọc lông,
tăng trọng ít chịu ảnh hởng của u thế lai.
* Khả năng phối hợp (Nicking):
Để có u thế lai phải chọn cặp bố mẹ tốt có khả năng phối hợp. Theo
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đờng (1992) [35] cho thấy trong thực tế chăn
nuôi, không phải giống, dòng nào cho lai cũng có kết quả tốt, tức là khi chọn
phối các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp. Khả năng phối hợp phụ thuộc
vào mức độ chọn lọc các giống gốc, nếu các giống gốc có áp lực chọn lọc cao,
có tiến bộ di truyền (g) lớn thì khi cho lai với nhau mới có khả năng phối
hợp cao. Trong chăn nuôi gà, với mỗi dòng khác nhau, đều phải đợc chọn lọc
chặt chẽ để có tổ hợp lai cho năng suất cao. Tuy nhiên, khả năng phối hợp
cũng là một hiện tợng tổ hợp mới đợc tạo ra khi chọn phối, bởi vì khả năng
đó đ có sẵn nằm ở gen con đực và con cái và khả năng sẵn có đó phải đợc
những nhà chọn giống có nhiều kinh nghiệm phát hiện và chọn phối. Greffing
đ khái quát quan niệm này bằng mô hình toán học:
M = X/p
2

Trong đó:
- X bao gồm: Xi = jXij
- Xj = iXij
- Xij = u +g
i
+ sij + rij + eijk
Có thể hiểu:
- p: tần số phối hợp các gen.



- 114 -
- eijk: sai lệch khi nhận xét.
- Xij: kết quả do phối giữa 2 giống i và j
- u: hiệu quả trung bình trong quần thể.
- g: hiệu quả phối hợp của hai giống gi và gj
- sij: hiệu quả di truyền đặc biệt
Mô hình đ nói lên đợc sự phối hợp, sự tơng tác sự cộng gộp,
trong một tố hợp gen mới.
Ngoài quan niệm kết hợp chung nh đ nói còn có khả năng kết hợp
đặc biệt, khả năng kết hợp chung thờng là do hoạt động của các gen trội, gen
lấn át, có cả ảnh hởng của sinh thái môi trờng, có tơng quan giữa môi
trờng và di truyền.
* Tơng tác giữa nhân và tế bào chất:
Theo Vũ Kính Trực (1973) [62], giữa tạp giao thuận và nghịch có mức
chênh lệch rất lớn, có khi ở mức khác nhau về chất lợng, nguyên nhân chính là:
- Có sự khác nhau về cấu trúc của tế bào chất của cơ thể gia súc mẹ.
- Do ảnh hởng sinh lý với những đặc điểm riêng của cơ thể mẹ đến con
lai. Với gà, cơ thể gà mẹ có phần ảnh hởng nhiều (trong tạp giao thuận
nghịch nếu sử dụng hai giống có sự chênh lệch cao về sức sản xuất). Allen
chứng minh trong tế bào chất của tế bào ở gà có một số yếu tố di truyền đặc
thù đợc đặt tên làPlusmon ảnh hởng r đến khả năng di truyền nhiều tính
trạng, nhờ sức sống của phôi và gà trởng thành, sức đẻ trứng, khối lợng
trứng gà chỉ ở các trứng gà đ lấy mất chất Plusmon của cơ thể mẹ mới
không thấy các ảnh hởng trên.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hởng đến u thế lai
+ Môi trờng: mức độ thể hiện u thế lai bị ảnh hởng bởi môi trờng
sống, Barlaw. R. (1981) [69]. ở gà những thay đổi trong u thế lai thờng xảy
ra những trờng hợp có liên quan đến địa điểm nuôi, chế độ dinh dỡng, vị
trí địa lý, Hull R.S và cộng sự (1963) [82], u thế lai còn chịu ảnh hởng của



- 115 -
chế độ chăm sóc chuồng trại, Blyth và Sang (1960) [70], u thế lai còn chịu
ảnh hởng của mùa vụ ấp nở trong năm, nhiệt độ môi trờng.
+ Tuổi: theo Aggawal và cộng sự 1979 [67], Horn và cs (1980) [81],
Gowe và Faifull (1985) [78], u thế lai đối với một số tính trạng bị ảnh hởng
bởi tuổi trong thời gian sinh trởng đầu và ảnh hởng bởi những chu kỳ đẻ
cao.
+ Chọn giống: Nghiên cứu của Hutt và Cole (1973) [82], Gowe và
Faifull (1985) [78] về chọn lọc giữa các dòng đ minh hoạ làm sáng tỏ sự
chọn lọc giống và ảnh hởng của nó đến lai tạo.
Nh vậy khi chọn lọc các dòng để lai tạo, mức độ biểu hiện u thế lai
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh môi trờng, độ tuổi và chọn giống.
2.1.3. ảnh hởng của di truyền và ngoại cảnh đến khả năng sản xuất
Nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gà, không thể không nghiên cứu
các đặc điểm di truyền và ảnh hởng của những tính trạng ngoại cảnh lên các
tính trạng đó. Hầu hết các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lợng, cơ sở
di truyền của các tính trạng số lợng cũng là các gen nằm trên nhiễm sắc thể
qui định.
Theo Nguyễn Ân và cộng sự trong Di truyền học động vật, 1983 [3]
thì các tính trạng năng suất, thờng là các tính trạng số lợng còn gọi là các
tính trạng đo lờng (Metric Character) nh khối lợng cơ thể, kích thớc các
chiều do sản lợng trứng các tính trạng số lợng thờng bị chi phối bởi
nhiều gen (Polygenes). Các gen này hoạt động theo 3 phơng thức.
- Cộng gộp: hiệu ứng tích luỹ của từng gen (A)
- Trội: hiệu ứng do tơng tác giữa các gen cùng một lo cút (1)
- át gen: hiệu ứng do tơng tác, do các gen không cùng một lô cút (1)
Hiệu ứng cộng gộp A (Additive Effect) là do giá trị giống có thể tính
toán đợc, có ý nghĩa trong chọn lọc dòng thuần.

Hiệu ứng trội D (Dominante) và át gen (Epistatique Interation) là giá trị


- 116 -
giống đặc biệt không thể xác định đợc, chỉ có thể xác định đợc qua thực
nghiệm, có ý nghĩa trong lai giống, do đó kiểu di truyền đợc xác định:
G = A + D + I
Các tính trạng số lợng còn chịu nhiều ảnh hởng của môi trờng E
(Enviromen), có 2 loại môi trờng chính:
Ec là môi trờng chung (Common Enviroment) tác động thờng xuyên
để tất cả các cá thể trong quần thể một cách lâu dài.
Môi trờng riêng Es (Special Enviroment) tác động đến bộ phận riêng
biệt của một số cá thể riêng biệt nào đó trong quần thể trong một thời gian
ngắn. Eg và Es còn đợc phân chia các ảnh hởng cố định (Permenent) và tạm
thời T (Temporal) và E đợc xác định:
E = Egp + Egt + Esp + Est
Từ đó nếu bỏ qua mối tơng tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan
hệ của kiểu hình P (phenotype), kiểu gen G (Genotyp) và môi trờng của một
cá thể biểu hiện nh sau:
P = G + E và có thể tính: P = A + D + 1 + Ec + Es
Qua phân tích trên cho thấy, các giống gia cầm cũng giống nh các
giống sinh vật khác, con cái đều nhận đợc ở bố mẹ một số gen quyết định
tính trạng số lợng nào đó, đợc xem nh nhận từ bố mẹ một khả năng di
truyền, nhng khả năng đó có phát huy đợc hay không còn phụ thuộc vào
môi trờng sống nh chế độ chăm sóc, nuôi dỡng, quản lý trong đó quan
trọng nhất là thức ăn.
2.1.4. Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình
Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những đặc trng cho giống,
thể hiện khuynh hớng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
Đầu: cấu tạo xơng đầu đợc coi nh có độ tin cậy cao nhất trong việc

đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mô đỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của mào, mào

×