Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm biện pháp giúp học sinh lớp ba học tốt giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.41 KB, 26 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là
công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung
quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của
mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát triển trí tuệ. Nó có
vai trị to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,
phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có
nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt..., góp
phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó của học sinh. Trong chương trình mơn
tốn tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai trị quan trọng. Thơng qua việc giải
tốn rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận
bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính
tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua việc giải tốn của học sinh mà giáo viên có
thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư
duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu
sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp tiểu học
nói chung và ở lớp 3 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học
cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. Là một giáo viên nhiều năm
trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 3, qua kinh nghiệm của bản thân và học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi đã rút ra được: “Biện pháp giúp học sinh lớp
ba học tốt giải tốn có lời văn” để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của
nhà trường nói chung và đối với học sinh lớp 3 nói riêng.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết về mặt lý luận tại sao đa phần học sinh
yếu về kỹ năng giải tốn. Tìm hiểu học sinh lớp 3 khi giải tốn sẽ gặp những khó


khăn gì? Vì sao học sinh lại mắc những khó khăn đó? Biện pháp giúp học sinh giải
các bài tốn có lời văn như thế nào? Sáng kiến này góp phần nâng cao chất lượng
học tốn của học sinh nói chung. Tìm ra biện pháp giúp đỡ học sinh giải tốt bài tốn
có lời văn để giáo viên cùng học sinh đáp ứng được mục tiêu giảng dạy và học tập
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tốt mơn Tốn ở giai đoạn cuối của
bậc tiểu học và các bậc học tiếp theo.
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Đề tài nêu ra những những phương pháp giảng dạy qua kinh nghiệm giảng dạy
giúp học sinh lớp ba học tốt mơn Tốn, phát huy tính tích cực chủ động, tự tìm tịi
ra kiến thức mới, ghi nhớ và khắc sâu kiến thức đã học giúp cho giáo viên thực
hiện tiết dạy tự nhiên, nhẹ nhàng sinh động đạt hiệu quả cao.
IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
1.Khách thể nghiên cứu :
Hoc sinh lớp Ba2 Trường Tiểu học Đạo Thạnh A
2.Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng về giải tốn có lời văn của học sinh lớp ba.
- Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn của
học sinh lớp ba.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Mơ tả thực trạng về giải tốn có lời văn của học sinh lớp ba.

- Bước đầu đưa ra một số biện pháp dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giải tốn có lời văn của học sinh lớp ba.
VI . Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp tham khảo tài liệu
- Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh mơn Tốn ở
tiểu học.
VII . KẾ HOẠCH THỰC HIỆN :
Thời gian
Tháng 9 / 2011

Nội dung
- Nghiên cứu tư liệu

Biện pháp
- Đọc các tài liệu tham khảo,
chọn các biện pháp thích hợp.

- Tìm hiểu thực trạng

- Khảo sát chất lượng, trao đổi
với học sinh về giải tốn có lời

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm


Tháng

10

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

đến

tháng 12 / 2011
Tháng 12 / 2011
Tháng 3 / 2012

Thực nghiệm theo các

văn.
Dạy thử nghiệm 1 số tiết dạy

biện pháp đề ra
Hoàn chỉnh đề cương
Hoàn thành sáng kiến

theo các biện pháp đề ra.
Viết nháp đề cương
Đánh vi tính, trang trí

B- PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở khoa học
Môn tốn ở tiểu học, việc giải bài tốn có lời văn có một vị trí quan trọng vì :

Các khái niệm, các quy tắc về tốn nói chung đều được giảng giải thơng qua
ví dụ bằng số và giải các bài toán; phần lớn nội dung sách giáo khoa là dành cho các
bài tốn; kết quả học tập mơn Tốn của học sinh thường được đánh giá qua kĩ năng
giải các bài tốn. Giải tốn giúp học sinh hình thành, củng cố, vận dụng kiến thức,
kĩ năng về toán. Đồng thời qua giải toán, giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu
điểm hoặc thiếu soát trong kiến thức, kĩ năng của học sinh để giúp các em phát huy
những ưu điểm, khắc phục thiếu sót.
Thơng qua việc giải tốn, với những đề tài thích hợp có thể giáo dục lịng yêu
nước, yêu đồng bào, giới thiệu cho các em thấy được nhiều mặt của thực tế đời sống
phong phú, ý thức bảo vệ mơi trường, phát triển dân số có kế hoạch. Giải tốn có tác
dụng giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế
hoạch, thói quen tự kiểm tra cơng việc của mình, có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng
tạo, phát triển tư duy,…
2. Cơ sở thực tiễn.
Ta thấy rằng, giải toán ở tiểu học trước hết là giúp các em luyện tập, vận dụng
kiến thức, các kĩ năng thực hành. Qua đó, từng bước giúp học sinh phát triển năng
lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận lơgíc . Thơng qua giải tốn mà học sinh
rèn luyện đượcphong cách của người lao động mới: Làm việc có ý thức, có kế
hoạch, sáng tạo và hăng say, miệt mài trong công việc.
Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 3, với lòng say mê tìm
tịi học tập cộng với sự u thích mơn Tốn đã hướng tôi đến với đề tài này. Hơn
nữa trong q trình dạy học tơi thấy phần giải tốn có lời văn chiếm thời gian tương
đối nhiều của mơn tốn, nhưng thực tế việc dạy và học giải tốn có lời văn vẫn chưa
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm


Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

dạt được kết quả cao. Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn
cịn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài tốn, dẫn tới thường nhầm lẫn
giữa các dạng tốn, lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào u cầu bài tốn để
tìm lời giải thích hợp với các phép tính. Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính và kĩ
năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu bài một cách thụ
động, ghi nhớ bài cịn máy móc nên chóng qn các dạng bài tốn, vì thế phải có
phương pháp khắc sâu kiến thức.
Đây cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này, mong tìm ra những giải pháp nhằm
phần nâng cao kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3 nói riêng và trong đó
có mơn Tốn 3 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài
tốn có lời văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm tình hình lớp:
- Tổng số học sinh đầu năm: 46/20 nữ. Qua khảo sát chất lượng đầu năm học
2011-2012 với chất lượng: Giỏi: 12 ; khá: 13 ; Trung bình: 16 ; Yếu: 5
2. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội phụ huynh học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, sáng tạo ln chỉ đạo sát sao việc dạy học
của giáo viên và học sinh.
- Bản thân giáo viên ln nhiệt tình giảng dạy, u nghề mến trẻ .
- Về học sinh: nhìn chung các em đều ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập.
3. Khó khăn:
- Là một xã dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống kinh tế cịn nhiều khó
khăn, chính điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập cũng như chất lượng
học tập của các em.
- Do tâm lý chung của học sinh tiểu học còn ham chơi nên việc học hành của các
em nếu khơng có sự giám sát chặt chẽ của gia đình thì khó có hiệu quả cao.
- Về cơ sở vật chất của nhà trường: Tuy nhà trường đã có đủ phịng học nhưng thiết

bị nhà trường cịn có nhiều hạn chế.
- Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

+ Việc tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề tốn đang cịn nhiều khó khăn đối với một số
học sinh trung bình và yếu của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa
cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp…
+ Chưa biết xác định rút về một đơn vị là đơn vị nào, hai câu trả lời như nhau, cịn
máy móc khi đề cho hơn là làm cộng, ít hơn là làm trừ, gấp là làm nhân, kém là làm
chia, cách tính diện tích, chu vi của hình chữ nhật và hình vng cịn lẫn lộn...
+ Một ngun nhân khác cũng phải nói đến là do đặc điểm tâm lý lứa tuổi của các
em. Ở lứa tuổi này, học sinh còn ghi nhớ máy móc. Phần lớn là nghe và làm theo
mẫu của giáo viên. Vì tư duy lơ-gíc của các em cịn nhiều hạn chế, vốn ngơn ngữ
cịn nghèo, do đó nhiều em không hiểu rõ nội dung, yêu cầu của bài tốn hoặc có
hiểu nhưng diễn đạt cịn gặp khó khăn.
Từ thực trạng trên, để việc dạy học đạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em học sinh
có hứng thú trong học tập, nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn, tơi cải tiến
phương pháp dạy tốn có lời văn qua các biện pháp được trình bày dưới đây:
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Điều tra và phân loại học sinh yếu kém ở lớp và có biện pháp giúp đỡ
Sau đợt khảo sát chất lượng đầu năm, đối với học sinh yếu kém trong mơn
Tốn, tơi tiến hành phân loại từng em. Đối với những em kém loại tốn giải có lời

văn. Các em thường sợ loại tốn này. Các em không biết giải, thường trả lời sai, làm
tính khơng đúng, tơi có kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn phương pháp giải tốn kịp
thời cho từng em. Tơi ln quan tâm động viên các em chăm học, tích cực làm bài
để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, tìm cách giải đúng.
Trong các giờ lên lớp, tôi luôn động viên các em đọc đề kỹ, phân tích đề suy
nghĩ tìm ra mối quan hệ giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện phải tìm bỏ qua những chi
tiết thứ yếu, những chi tiết không cần thiết mà tập trung vào những chi tiết chủ yếu
bản chất để tìm ra cách giải. Tơi dành nhiều thời gian hơn trong việc kiểm tra bài
làm của các em này trên lớp, thường xuyên chấm, chữa trực tiếp với học sinh để
củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng điểm số nếu các em có
cố gắng để các em phấn khởi học tập, xố dần đi ấn tượng sợ giải toán.
Vào buổi học thứ hai (buổi chiều), tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa giải
ở buổi thứ nhất (buổi sáng) để các em nắm vững cách giải, lần sau gặp lại loại bài
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

như thế là có thể làm được ngay. Tơi cịn u cầu phụ huynh kết hợp chặt chẽ với
giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con em học ở nhà, giúp các em ôn lại vững
kiến thức, làm lại thuần thục các bài tập trên lớp. Ngồi ra tơi cịn tổ chức đơi bạn
học tập, gồm 01 em giỏi toán kèm 01 em yếu mơn tốn đồng thời duy trì thường
xun nề nếp truy bài đầu giờ. Nếu bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm
được phương pháp giải toán.
2. Họp phụ huynh – Thống nhất biện pháp giáo dục.
Chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng đến

trường phụ thuộc hồn tồn vào sự quan tâm, nhắc nhở của cha mẹ và thầy cơ. Các
em chưa có ý thức tự giác học tập, chính vì vậy giáo dục ý thức tích cực học tập cho
các em là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp các em học tốt hơn.
Trong một lớp học, lực học của các em không đồng đều, ý thức học của nhiều
em chưa cao. Để giúp cho phụ huynh hướng dẫn học sinh học mơn Tốn ở nhà đúng
phương pháp, tôi đã mạnh dạn trao đổi với phụ huynh học sinh về những học sinh
cịn yếu mơn Toán và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: Mua sắm
đầy đủ sách vở, đồ dùng – cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, dành thời gian nhắc
nhở, quan tâm cho các em học tập….Rất mừng là đa số phụ huynh đều nhiệt liệt
hoan nghênh biện pháp trên vì lâu nay các phụ huynh còn đang vướng mắc nhiều về
cách dạy học cho các em – Sách giáo khoa mới cịn nhiều kí hiệu, các lệnh, yêu cầu
của sách, phụ huynh chưa rõ yêu cầu bài tập
Tuy nhiên, cuộc họp phụ huynh lần này vẫn cịn một số gia đình vắng mặt do
việc mưu sinh, do chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc học, và do điều kiện
gia đình cịn nhiều khó khăn nên phó mặc việc học của con cái cho giáo viên, cho
nhà trường. Đối với những phụ huynh vắng mặt này, tơi tìm cách gặp gỡ, trao đổi tại
nhà.
3. Chuẩn bị điều kiện cho việc giải toán
Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải tốn thì chúng ta
khơng chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ tốn mà một yếu tố khơng kém phần quan
trong đó là luyện kĩ năng nói trong giờ Tiếng việt.
Chúng ta đã biết học sinh lớp 3, đặc biệt là một số em học lực trung bình, yếu
cịn thụ động, rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy , để các em mạnh dạn tự tin khi
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm


Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

phát biểu, trả lời người tơi ln ln gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức
các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng Việt giúp
các em có vốn từ phong phú; trong các tiết học các em có thể nhận xét và trả lời tự
nhiên, nhanh nhẹn mà không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, tơi chú ý nhiều đến kĩ năng
đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng, tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ
năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
Tóm lại: Để giúp học sinh giải tốn có lời văn thành thạo, tơi ln ln chú ý
rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các học sinh trong các giờ học Tiếng Việt,
bởi vì học sinh đọc thơng, viết thạo là yếu tố “địn bẩy” giúp học sinh hiểu rõ đề và
tìm cách giải tốn một cách thành thạo.
4. Ơn tập kĩ năng giải toán đơn các em đã học ở lớp lớp một, hai và kĩ năng giải
toán đơn ở lớp 3
Việc giải các bài toán hợp được quy về việc giải nhiều bài tốn đơn. Vì thế,
khơng nên coi nhẹ các bài toán đơn, cho rằng chúng quá dễ, chẳng có gì mà phải chú
ý. Thực ra khơng phải vậy, trong mơn Tốn tiểu học các bài tốn đơn có ý nghĩa cực
kì quan trọng. Nhiều khái niệm tốn học quan trọng được hình thành qua việc giải
các bài tốn đơn cụ thể. Chỉ có trên cơ sở nắm chắc cách giải các bài toán đơn học
sinh mới thực sự hiểu được ý nghĩa của các phép tính, đồng thời học sinh mới có thể
giải được các bài tốn hợp đa dạng sau này.. Giải tốn khơng chỉ là nhớ mẫu rồi áp
dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, nắm chắc ý nghĩa của phép tính, địi hỏi
khả năng độc lập suy luận và kĩ năng tính tốn thông thạo của học sinh.
Để giúp học sinh giải các bài toán đơn và các bài toán hợp ở lớp 3 có hiệu
quả, vào đầu năm học trong tuần ơn tập đầu năm, tôi chú ý ôn tập cho các em các
bước giải toán đơn đã học ở lớp một, lớp hai để làm tiền đề cho việc giải các bài
tốn đơn và các bài tốn hợp sau này. Tơi hướng dẫn các em nắm vững 4 bước khi
giải toán đơn như sau:
Bước 1: Dạy học sinh đọc và hiểu u cầu đề bài
Khả năng giải tốn có lời văn liên quan đến khả năng đọc hiểu, vì vậy tơi cho học

sinh đọc đề bài nhiều lần. Đầu tiên tôi hướng dẫn học sinh đọc thật chậm, thật kĩ đề
bài (từ đọc thành tiếng tới đọc thầm) gần như nhớ được các số liệu đề bài đã cho,
suy nghĩ về những điều đã cho của đề tốn, chú ý tìm mối quan hệ giữa các đã cho
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

và cái phải tìm. Chớ vội tính tốn khi chưa đọc kĩ đề. Ở bước này, tôi thường đưa ra
hai câu hỏi để kiểm tra việc đọc hiểu của học sinh:
- Bài toán cho biết gì ?
- Bài tốn hỏi gì ?
Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì tơi hướng dẫn cho học
sinh hiểu được ý nghĩa của từ đó ở trong bài tốn đang làm.
Thí dụ : Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bông hoa. Hỏi
Liên hái được bao nhiêu bơng hoa?
Để giải được bài tốn này, học sinh cần phải đọc nhiều lần (từ đọc thành tiếng
tới đọc thầm) tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học
sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các câu hỏi gợi ý như:
+ Bài tốn cho biết gì? (Lan hái 24 bơng hoa)
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? ( Liên hái nhiều hơn Lan 16 bơng hoa)
+ Bài tốn hỏi gì? (Liên hái được bao nhiêu bông hoa?)
Ở đây, tôi hướng dẫn học sinh chú ý đến điều kiện thứ hai : Liên hái nhiều
hơn Lan 16 bông hoa. Đây là điều kiện quan trọng để tìm ra phép tính của bài tốn.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh phân tích đề tốn loại bỏ những khơng cần thiết
và tóm tắt đề tốn để chọn phép tính đúng

Sau khi đã thực hiện tốt bước 1, tôi hướng dẫn học sinh cách loại bỏ những từ
không cần thiết, chỉ để lại những điều kiện quan trọng bằng cách viết lại đề bài trên
bảng phụ và gạch chân các điều kiện quan trọng. Trong quá trình giảng, tơi nêu câu
hỏi để học sinh biết đề bài yêu cầu làm gì, để học sinh xác định được đích đến. Thiết
lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Để giúp học sinh hiểu rõ nội dung
đề toán chắc chắn, cần cho học sinh hiểu rõ một số “từ chìa khố” quan trọng nói lên
những điều kiện tốn học như: “ ít hơn”, “ nhiều hơn”, “tất cả”… cố gắng tóm tắt
nội dung bài toán bằng cách dùng đồ dùng trực quan hoặc các mơ hình, hình vẽ, sơ
đồ, … để giải thích về các điều kiện của bài toán, về ý nghĩa của phép tính, về số
phải tìm trong bài tốn.
Thí dụ 1:Hà có 34 hịn bi, Hồng có nhiều hơn Hà 8 hịn bi. Hỏi Hồng có mấy hịn
bi ?
Tơi gach chân những điều kiện quan trọng (đã minh hoạ ở trên), hướng dẫn
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

học sinh hiểu được ý nghĩa của phép tính bằng cách dựa vào điều kiện của bài tốn
tóm tắt bài tốn:
Hà:

34 hịn bi
8 hịn bi

Hồng:

? hịn bi

để giải thích cho học sinh rằng “Hồng nhiều hơn Hà 8 hòn bi” tức là: số hòn bi của
Hồng bằng số hịn bi của Hà, ngồi ra cị thêm 8 hịn bi nữa” . Từ đó, muốn giải bài
tốn “Hà có 34 hịn bi, Hồng có nhiều hơn Hà 8 hịn bi. Hỏi Hồng có mấy hịn bi?”
cần phải thêm 8 vào 34; do đó phải dùng phép cộng: 34 + 8, để giải bài tốn.
Thí dụ 2: Hà có 24 hịn bi, Hà có ít hơn Hồng 7 hịn bi. Hỏi Hồng có mấy hịn bi?
Tơi hướng dẫn học sinh hiểu được ý nghĩa của phép tính bằng cách dựa vào
điều kiện của bài tốn tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
24 hòn bi
Hà:

7 hòn bi

Hồng:
? hịn bi
để giải thích cho học sinh rằng “Hà có 24 hịn bi ” tức là: Hồng có nhiều hơn Hà 7
hịn bi” . Từ đó, muốn giải bài tốn “Hà có 24 hịn bi, Hà có ít hơn Hồng 7 hịn bi.
Hỏi Hồng có mấy hịn bi?” ta phải “lấy 24 cộng thêm với 7”
Mục đích tơi nêu hai thí dụ trên để cho thấy khơng nên chỉ dạy học sinh chú ý
đến “từ chìa khố” quan trọng là “ít hơn” thực hiện phép tính trừ, “nhiều hơn” thực
hiện phép tính cộng, ‘tất cả” thực hiện phép tính cộng, …một cách máy móc, khơng
chú ý hướng dẫn học sinh phân tích điều kiện của bài tốn, mối quan hệ giữa điều
kiện và câu hỏi thì hồn tồn sai lầm. Làm như vậy vơ tình dẫn đến việc học sinh
học tốn khơng đúng phương pháp, tìm khơng đúng phép tính, ảnh hưởng đến việc
học tốn có lời văn ở lớp ba và các lớp trên.
Tơi xin nêu một thí dụ khác:
Trong vườn có 12 cây chanh, mẹ trồng thêm 9 cây chanh nữa. Hỏi trong vườn
có tất cả bao nhiêu cây chanh ?
Nếu chỉ hướng dẫn học sinh câu hỏi có từ chìa khố “tất cả” thực hiện phép

tính cộng thì tìm được phép tính đúng.
Nhưng đối với bài tốn tôi nêu dưới đây :
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Có một số`lít dầu đựng trong 9 can, mỗi can chứa 8l. Hỏi có tất cả bao nhiêu
lít dầu?
Học sinh chỉ chú ý đến từ chìa khố quan trọng “tất cả” thực hiện phép tính
cộng thì hồn tồn sai mà phải thực hiện phép tính nhân.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải thích hợp
Các câu lời giải nhằm giải thích ý nghĩa cho kết quả phép tính tương ứng. Tơi
lưu ý học sinh là “nên dựa vào câu hỏi của bài toán mà đặt lời giải”. Tuỳ từng đối
tượng học sinh mà tơi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
Thí dụ: “Lớp Ba1 có 34 học sinh, lớp Ba2 nhiều hơn lớp Ba1 2 học sinh. Hỏi
lớp Ba2 có bao nhiêu học sinh ?”
Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): tôi hướng dẫn học sinh
sửa câu hỏi của bài toán một chút bằng cách bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ “mấy”, “bao
nhiêu” thay bằng từ “số” rồi thêm từ “là” để có câu lời giải:
“Lớp Ba2 có số học sinh là:”
Cách 2: Tơi hướng dẫn học sinh thay từ “mấy”, “bao nhiêu” bằng từ “số” và
bỏ đi từ “hỏi” để được câu lời giải như sau :
“Số học sinh lớp Ba2 có là:”
Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em
cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp. Trong một bài tốn, học sinh có thể có

nhiều cách đặt khác nhau như 2 cách trên.
Bước 4: Trình bày bài giải:
Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để viết bài giải. Như chúng
ta đã biết, các dạng tốn có lời văn học sinh đã phải tự viết câu lời giải, phép tính,
đáp số. Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học,
đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong q trình dạy học. Tơi hướng dẫn các em lại cách
trình bày một bài giải đã học ở lớp hai theo hướng dẫn, quy định.
Thí dụ: Chị đọc 38 trang sách, chị đọc em đọc 21 trang sách. Hỏi chị và em
đọc được bao nhiêu trang sách?
Tóm tắt :

38 trang

Chị:

…trang ?

Em:

21 trang
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang10


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Bài giải

Số trang sách em và chị đọc được là:
38 + 21 = 59 ( trang)
Đáp số: 59 trang sách.
Các bài toán đơn ở lớp ba như :
- Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
- Gấp một số lên nhiều lân
- Giảm đi một số lần
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé
- So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Tôi hướng dẫn học sinh thực hiện như các bước giải tốn có lời văn theo 4
bước mà tôi đã hướng dẫn, ôn tập cho các em vào đầu năm học.
Thí dụ: Khi dạy bài : “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
Xét bài tốn: “Chị có 12 cái kẹo, chị cho em

1
số kẹo đó. Hỏi chị cho em mấy
3

cái kẹo?” tơi hướng dẫn học sinh giải toán theo 4 bước và thao tác trên đồ dùng trực
quan như sau:
Bước 1: Dạy học sinh đọc và hiểu yêu cầu đề bài
Để giải được bài toán này, học sinh cần phải đọc nhiều lần (từ đọc thành tiếng
tới đọc thầm) tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học
sinh suy nghĩ giải toán bằng cách chuyển đàm thoại : thầy hỏi, trị trả lời sang hình
thức thơng qua các câu hỏi gợi ý và yêu cầu cả lớp sử dụng viết chì gạch chân cái đã
cho và cái phải tìm để đảm bảo rằng tất cả các em đều hoạt động, em nào không
thực hiện tôi nhắc nhở:
+ Bài tốn cho biết gì? ( học sinh gạch chân: Chị có 12 cái kẹo)
+ Bài tốn cịn cho biết gì nữa? (học sinh gạch chân: chị cho em


1
số kẹo đó)
3

+ Bài tốn hỏi gì? (học sinh gạch chân: Chị cho em mấy cái kẹo? )
Ở đây, tôi hướng dẫn học sinh chú ý đến điều kiện thứ hai : chị cho em

1
số
3

kẹo đó. Đây là điều kiện quan trọng để tìm ra phép tính của bài tốn.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh phân tích đề tốn loại bỏ những không cần thiết
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang11


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

và tóm tắt đề tốn để chọn phép tính đúng
Tơi hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung bài tốn bằng cách u cầu cả lớp
thao tác trên đồ dùng trực quan nhằm giúp các em hiểu ý nghĩa của bài toán, đồng
thời khi được làm việc trên đồ dùng trực quan các em sẽ nhớ lâu hơn:
- Giáo viên: Làm thế nào để tìm

1
của 12 cái kẹo? Tơi u cầu cả lớp thực hiện.

3

- Học sinh: Lấy 12 cái kẹo chia thành 3 phần bằng nhau.
- Giáo viên: Mỗi phần đó là bao nhiêu số kẹo ? Hãy viết vào bảng con.
- Học sinh: Viết

1
số kẹo.
3

- Giáo viên : tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ minh họa như trong sách giáo khoa:
12 cái kẹo
? cái kẹo

để giải thích về các điều kiện của bài tốn, về ý nghĩa của phép tính, về số phải tìm
trong bài tốn.
- Giáo viên : 12 cái kẹo chia thành 3 phần bằng nhau. Vậy muốn tìm

1
số kẹo thì
3

làm như thế nào ? Hãy viết phép tính vào bảng con.
- Học sinh : Lấy 12 : 3 = 4 (cái kẹo)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải thích hợp
Khi học sinh viết phép tính xong, tôi yêu cầu học sinh dựa vào câu hỏi của bài
tốn để viết câu lời giải của phép tính. Nhờ ôn tập, củng cố cách đặt lời giải của
phép tính, nên tất cả học sinh đều viết đúng câu lời giải:
“Chị cho em số cái kẹo là:”
Hoặc : “ Số cái kẹo chị cho em là:”

Bước 4: Trình bày bài giải:
Khơng cần hướng dẫn, học sinh lớp tơi trình bày tóm tắt, biết cách trình bày
bài giải đúng, đẹp:
Tóm tắt:
12 cái kẹo
? cái kẹo

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang12


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Bài giải
Chị cho em số cái kẹo là:
12 : 3 = 4 (cái kẹo)
Đáp số : 4 cái kẹo.
5. Phương pháp chung giải các bài tốn hợp bằng hai phép tính ở lớp 3
Giải tốn là hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, hình thành kĩ năng giải
tốn khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính, vì các bài tốn là sự kết hợp đa dạng nhiều
khái niệm, nhiều quan hệ toán học, nhất là các bài tốn hợp. Giải tốn khơng chỉ là
nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý
nghĩa các phép tính, địi hỏi kĩ năng độc lập suy luận và kĩ năng tính tốn thơng thạo
của học sinh. Nhờ ôn tập cách giải một bài toán đơn ở lớp một, lớp hai vào đầu năm
học và học đúng phương pháp cách giải các bài toán đơn ở lớp ba nên học sinh tôi
đã nắm vững các giải các bài toán đơn theo 4 bước tạo tiền đề cho việc giải các bài
toán hợp ở lớp 3. Tuy nhiên, để việc giải các bài tốn hợp ở lớp 3 có hiệu quả cao,

tôi hướng dẫn học sinh giải theo 5 bước. Phương pháp giải các bài tốn hợp có điểm
giống với giải các bài toán đơn ở lớp một và lớp hai và ở lớp ba đầu năm học, nhưng
các bước có một số điểm khác. Để giúp học sinh thực hiện hoạt động trên có kết
quả, cần làm cho các em nắm được các bước khi giải toán, như sau :
Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài
Trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về những điều đã cho của đề
toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài tốn. Chớ vội tính tốn khi chưa đọc kĩ đề.
Ở bước này tôi thường đưa hai câu hỏi : Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi cái gì ?
Thực hiện quy trình như giải các bài tốn đơn.
Bước 2 : Tóm tắt đề tốn
Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và cái phải tìm, cố gắng tóm tắt nội
dung bài tốn bằng cách dùng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn để ghi tóm tắt các điều
kiện, hoặc minh họa các điều kiện này bằng sơ đồ, hình vẽ.
Bước 3: Lập kế hoạch giải toán
Suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài tốn, cần biết gì, phải thực hiện phép
tính gì ? Suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài tốn, có thể biết gì, có
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang13


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

thể tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài tốn khơng ? Ở bước này,
địi hỏi học sinh cần phải có kĩ năng phân tích, tổng hợp để thiết lập trình tự giải
tốn có kết quả chính xác. Đây là bước khó khăn đối với các em. Để giúp các em
thực hiện có hiệu quả bước này, tơi suy nghĩ và tìm ra cách hướng dẫn học sinh thực
hiện tốt việc lập kế hoạch giải toán ở phần ví dụ dẫn chứng.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải
Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để viết bài giải mà các em
đã được hướng dẫn, ôn tập trong giải toán đơn ở đầu năm.
Bước 5: Kiểm tra lời giải, đánh giá cách giải, tìm cách giải mới (nếu có)
Sau khi làm bài xong, cần kiểm tra mỗi bước giải cần xem đã tính đúng chưa,
viết câu lời giải đã hợp lí chưa ? Giải xong bài tốn phải thử xem đáp số tìm ra có trả
lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với điều kiện của bài tốn khơng ? Cách
giải này hay chưa? Cịn cách giải nào khác hay hơn khơng? (nếu có)
Sau đây là ví dụ minh họa hướng dẫn học sinh giải bài tốn hợp theo 5 bước:
THÍ DỤ 1
Xét bài tốn trang 50, sách giáo khoa: “Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn em 7
tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh ? ”
Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài
Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ khố
quan trọng nói lên những tình huống tốn học. Nếu trong bài tốn có từ nào mà học
sinh chưa hiểu rõ thì tơi hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của
từ đó ở trong bài tốn đang làm, sau đó giúp học sinh xác định cái đã cho, cái phải
tìm bằng cách đăt câu hỏi đàm thoại: Bài tốn cho gì? Bài tốn hỏi gì?
Ở đây bài tốn cho 2 điều:
1) Anh có 15 tấm bưu ảnh.
2) Em có ít hơn em 7 tấm bưu ảnh.
Bài tốn hỏi : Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh ?
Ở đây tôi hướng dẫn học sinh chú ý đến điều kiện thứ hai : Em có ít hơn em
7 tấm bưu ảnh để tìm số tấm bưu ảnh của em.
Ngồi ra, để kiểm sốt được học sinh có làm việc hay khơng sau khi 1,2 em
đọc đề tốn tơi chuyển cách đàm thoại thơng thường thầy hỏi – trị trả lời sang hình
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang14



Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

thức lệnh làm việc để kiểm soát việc hiểu yêu cầu đề bài của tất cả các học sinh.
Nếu em nào không làm việc, tôi sẽ phát hiện ngay. Tôi yêu cầu tất học sinh lấy bút
chì gạch chân cái đã cho và cái phải tìm.
Bước 2: Tóm tắt đề tốn
Tơi ln chú ý đến việc hướng dẫn học sinh tóm tắt đề tốn. Tóm tắt đề tốn
có ý nghĩa rất quan trọng giúp học sinh nhìn vào tóm tắt có hiểu được nội dung bài
tốn, loại bỏ những từ ngữ khơng liên quan, dựa vào tóm tắt, hướng dẫn học sinh
tìm ra cách giải:
15 tấm bưu ảnh

Anh:
Em:

7 tấm bưu ảnh ? tấm bưu ảnh

Học sinh có thể vẽ hình như trên để mơ tả nội dung bài toán.
Ở đây, đoạn thẳng thứ nhất chỉ số tấm bưu ảnh anh có.
Để mơ tả điều kiện thứ hai ta vẽ đoạn thẳng thứ hai ngắn hơn đoạn thẳng thứ
nhất để chỉ số tấm bưu ảnh của em. Đoạn thẳng thứ nhất hơn đoạn thẳng thứ hai cho
biết em ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh.
Để mơ tả câu hỏi của bài tốn, ta vẽ dấu móc ơm lấy cả hai đoạn thẳng “anh”
và “em” kèm theo “dấu ?” ngụ ý phải tìm xem cả hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm
bưu ảnh ?
Tuy nhiên, khơng phải bài tốn nào cũng tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Tùy
vào nội dung bài toán mà các em có thể tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, bằng hình vẽ

tượng trưng, bằng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn, với mục đích là làm sao học sinh có
thể nhìn tóm tắt mà nhắc lại đúng đề tốn là được. Tùy theo trình độ học sinh thấp
hay cao mà dùng cách tóm tắt mang nhiều hay ít tính trực quan. Tơi ln quan tâm
đến việc dựa vào tóm tắt đề toán để hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm cách giải.
Thí dụ :
Đối với bài tốn “Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn em 7 tấm bưu ảnh.
Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh ? ”
Tơi có thể hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn như sau:
Anh

: 15 tấm bưu ảnh

Em

: ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang15


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Cả hai anh em : ? tấm bưu ảnh
Hoặc:

? tấm bưu ảnh


Anh : 15 tấm bưu ảnh
Em

: ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh

Bước 3: Lập kế hoạch giải toán
Suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài tốn, cần biết gì, phải thực hiện phép
tính gì ? Suy nghĩ xem từ các số đã cho và điều kiện của bài tốn, có thể biết gì, có
thể tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài tốn khơng ?
Trên cơ sở đó, tơi hướng dẫn HS suy nghĩ để thiết lập trình tự giải bài tốn
theo các bước như sau:
1) Bài tốn hỏi gì ? (Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh ?)
2) Muốn tìm cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm như thế nào ?
(Lấy số tấm bưu ảnh của anh cộng với số tấm bưu ảnh của em).
3) Số tấm bưu ảnh của anh biết chưa ? (Biết rồi)
4) Số tấm bưu ảnh của em biết chưa ? (Chưa biết)
5) Muốn tìm số tấm bưu ảnh của em, ta làm thế nào ? (Lấy số tấm bưu ảnh
của anh trừ số tấm bưu ảnh của em ít hơn anh)
Tôi thường hướng dẫn học sinh diễn tả quá trình suy nghĩ trên bằng sơ đồ:
Hai anh em
Suy nghĩ

Anh + Em

Giải

Anh - 7
Ở sơ đồ trên có hai dấu “bằng” viết dọc:
- Dấu “bằng” thứ nhất chỉ rõ cách tính số tấm bưu ảnh của cả hai anh em.
- Dấu “bằng” thứ hai chỉ rõ cách tính số tấm bưu ảnh của em.

Ở bước này, để khắc phục tình trạng chỉ một số em làm việc (trả lời câu hỏi
của giáo viên), tôi chú ý tổ chức cho cả lớp làm việc bằng các lệnh, yêu cầu cả lớp
thực hiện vào vở nháp, nếu em nào không thực hiện là tôi biết ngay và nhẹ nhàng
nhắc nhở các em thực hiện, cịn em nào khơng biết, tơi hướng dẫn, giúp các em tìm
hiểu bài.
Tơi xin nêu một ví dụ khác khi hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm cách giải một
bài toán trang 80 sách giáo khoa: “Mẹ hái được 80 quả táo, chị hái được 35 quả táo.
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang16


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Số táo cả của mẹ và chị được xếp vào 5 hộp. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu quả táo?”
Tơi thường hướng dẫn cho tất cả học sinh đều tham gia vào hoạt động học tập như
sau:
- Bài tốn hỏi gì ? (Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu quả táo?)
- Hãy viết cách tính số quả táo mỗi hộp có! (học sinh ghi):
mỗi hộp
Số quả táo của mẹ và chị : số hộp
- Số quả táo của mẹ và chị biết chưa ? (chưa biết)
- Hãy viết cách tính Số quả táo của mẹ và chị! (Học sinh ghi tiếp)
Số quả táo của mẹ và chị
Số quả táo của mẹ + số quả táo của chị
- Số hộp biết chưa ? (Biết rồi)
để có sơ đồ :
mỗi hộp

Số quả táo của mẹ và chị : số hộp
Số quả táo của mẹ + số quả táo của chị
Thực hiện như thế, học sinh nào không chịu suy nghĩ (lập sơ đồ) là tôi biết
ngay để nhắc nhở, học sinh nào cố gắng suy nghĩ (lập sơ đồ) nhưng lúng túng, tơi có
thể phát hiện được để giúp đỡ nhằm rèn cho tất cả học sinh tích cực làm việc, có kĩ
năng suy nghĩ độc lập giải bài toán theo 5 bước đạt hiệu quả cao.
Bước 4 : Thực hiện kế hoạch giải
Học sinh đã được hướng dẫn ơn tập về cách trình bày bài giải vào đầu năm
học, nhưng tôi cũng thường xuyên nhắc nhở các em cách trình bày cho thật đẹp, viết
chữ rõ ràng :
Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi tóm tắt, sau
gần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở (có gạch chân),
câu lời giải ghi cách lề khoảng 2 ô tập, chữ ở đầu câu viết hoa, ở cuối câu có dấu hai
chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải 2 ô tập, cuối phép tính là đơn vị tính
được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên phải và dấu hai
chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (khơng phải viết dấu ngoặc đơn nữa).

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang17


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Trong mọi trường hợp, tôi luôn luôn phải dùng thước để gạch chân và liên tục nhắc
học
sinh tạo cho các em bỏ thói quen xấu: gạch bằng tay.
Học sinh dựa vào bước 3, ta đi ngược từ (5) lên (1) để thực hiện các phép tính

và viết bài giải:
Bài giải
Số tấm bưu ảnh của em có là:
15 - 7 = 8 (tấm bưu ảnh)
Số tấm bưu ảnh của cả hai an hem có tất cả là:
15 + 8= 23 (tấm bưu ảnh)
Đáp số : 23 tấm bưu ảnh.
Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải
Bước này rất quan trọng vì bài giải thực hiện đúng phương pháp nhưng kết quả
sai vẫn khơng có điểm. Vì thế , tơi thường giáo dục học sinh khi làm bài xong chớ
vội nộp bài mà phải kiểm tra lại kĩ trước khi nộp xem mỗi bước giải cần xem đã tính
đúng chưa, viết câu lời giải đã hợp lí chưa ? Giải xong bài tốn phải thử xem đáp số
tìm ra có trả lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với điều kiện của bài tốn
khơng ? Cách giải này hay chưa? Cịn cách giải nào khác hay hơn khơng? (nếu có)
Ví dụ:
- Muốn thử 15 -7 = 8, ta tính 8 + 7 xem có bằng 15 khơng. (tìm số hạng chưa
biết)
- Muốn thử 15 + 8 = 23 ta tính 8 + 15 xem có bằng 23; hoặc tính 23 – 8 xem
có bằng 15 khơng ? hoặc 23 – 15 có bằng 8 khơng.
VÍ DỤ 2
Hướng dẫn học sinh giải bài tốn sau : “Một kho hàng có 80 000 bóng đèn, lần đầu
chuyển đi 38 000 bóng đèn, lần sau chuyển đi 26 000 bóng đèn. Hỏi trong kho cịn
lại bao nhiêu bong đèn?”. Có thể giải theo 5 bước như sau :
Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài
Học sinh đọc kĩ đề và xác định cái đã cho và cái phải tìm theo hình thức 1, 2
em đọc bài, cả lớp gạch chân cái đã cho và cái phải tìm.
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang18



Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Bước 2 : Tóm tắt đề toán
Học sinh dựa vào cái đã cho và cái phải tìm, có thể tóm tắt đề tốn bằng các
cách sau:


: 80 000 bóng đèn

Lần đầu chuyển : 38 000 bóng đèn
Lần sau chuyển : 26 000 bóng đèn
Cịn lại

: ? bóng đèn

Hoặc :

Có: 80 000 bóng đèn

Lần đầu: 38 000 bóng Lần sau: 26 000 bóng ? bóng đèn
bóng
Bước 3: Lập kế hoạch giải tốn
Tơi hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm cách giải qua thống câu hỏi và yêu cầu
cả lớp thực hiện vào nháp cách tính:
- Bài tốn hỏi gì ? (Cịn lại bao nhiêu bóng đèn ?)
- Muốn biết cịn lại bao nhiêu bóng đèn em làm thế nào ? hãy viết cách tính vào
vở nháp!

-Học sinh viết vào vở nháp cách tính:
Cịn lại
Có – chuyển 2 lần
- Số bóng đèn có biết chưa ? (biết rồi)
- Số bóng đèn đã chuyển trong hai lần biết chưa ? (chưa biết).
-Học sinh viết tiếp vào vở nháp cách tính:
chuyển 2 lần
Lần đầu + Lần sau
- Số bóng đèn chuyển ngày đầu biết chưa ? (Biết rồi).
- Số bóng đèn chuyển ngày sau biết chưa ? (Biết rồi).
Tơi hướng dẫn học sinh lập sơ đồ phân tích như sau :
Cịn lại
Có – chuyển 2 lần
Ngày đầu + Ngày sau
Bước 4 : Thực hiện kế hoạch giải
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang19


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

Tơi hướng dẫn học sinh dựa vào sơ đồ ở bước 3 thực hiện ngược từ dưới lên
trên để trình bày bài giải:
Bài giải
Số bóng đèn cả hai lần chuyển:
38 000 + 26 000 = 64 000 (bóng đèn)
Số bóng đèn cịn lại là:

80 000 - 64 000 = 16 000 (bóng đèn)
Đáp số : 16 000 bóng đèn.
Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải
Giải xong bài tốn, tơi u cầu học sinh phải thử xem đáp số tìm ra có trả lời
đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với điều kiện của bài tốn khơng ? Cịn cách
giải nào khác khơng? Nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Ví dụ: Học sinh có thể nêu cách giải khác:
Bài giải
Số bóng đèn cịn lại sau khi chuyển lần thứ nhất:
80 000 - 38 000 = 42 000 (bóng đèn)
Số bóng đèn cịn lại là:
42 000 - 26 000 = 16 000 (bóng đèn)
Đáp số : 16 000 bóng đèn.
Nhờ thực hiện các giải pháp trên mà học sinh lớp tơi học tốn có lời văn rất
tích cực, có kĩ năng phân tích đề tốn, tìm lời giải đúng, trình bày bài giải đẹp, có ý
thức kiểm tra lại lời giải và kết quả của phép tính, một số em giỏi cịn tìm ra cách
giải khác, chất lượng giải tốn có lời văn được nâng cao:
Ví dụ 1: Với đề toán: “Một thùng đựng 24l mật ong, lấy ra

1
số lít mật ong
3

đó. Hỏi trong thùng cịn lại bao nhiêu lít mật ong?”
Khơng cần hướng dẫn, học sinh lớp tơi thực hiện ngay cách làm như sau:
Tóm tắt


:


24l.

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang20


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

1
số lít mật ong.
3

Lấy ra:
Cịn lại:

? lít mật ong.
Bài giải
Số lít mật ong được lấy ra là:
24 : 3 = 8 (l)
Trong thùng còn lại số lít mật ong là:
24 – 8 = 16 (l)
Đáp số: 16 lít mật ong.
Ví dụ 2: Một bến xe có 45 ơ tơ. Lúc đầu có 18 ơ tơ rời bến, sau đó có

thêm 17 ơ tơ nữa rời bến. Hỏi bến xe đó cịn lại bao nhiêu ô tô?
Học sinh lớp tôi thực hiện như sau:
Tóm tắt

Có:

45 ô tô.

Rời bến: 18 ô tô.
Rời tiếp: 17 ô tô.
Còn lại: ? ô tô.
Bài giải
Số ô tô rời bến là:
18 + 17 = 35 (ơ tơ)
Số ơ tơ cịn lại trong bến là:
45 – 35 = 10 (ô tô)
Đáp số: 10 ơ tơ.
6. Khích lệ học sinh tạo hứng thú học tập.
Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn chế
chê các em trong học tập, rèn luyện . Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp tâm lý
từng học sinh mà cứ quá khen sẽ khơng có tác dụng kích thích. Đối với những em
chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả
lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tơi tun dương
ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em
học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tơi mới khen. Chính
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang21


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn


sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng
khích lệ học sinh trong học tâp.
Ngồi ra, việc áp dụng các trị chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu
tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong
muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì chúng ta đều
biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp ba nói riêng có trí thơng minh khá
nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. đó là tiền đề tốt cho việc phát triển
tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng
thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em cịn đang trong thời kì phát triển nên
không thể ngồi lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian
dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả, địi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương
pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ Lấy học sinh làm trung tâm”, hướng tập trung
vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành
khoảng 3- 5 phút chơi các trò chơi học tập thú vị vừa giúp các em thoải mái sau giờ
học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung
bài đã học, đôi khi những phần quà là : tràng pháo tay của cả lớp, hay một điểm 10
miệng, …cũng làm học sinh hứng thú và muốn tham gia hơn. Như vậy bài giảng của
giáo viên thành công hơn khi thấy học sinh hứng thú tham gia vào hoạt động học tập
và hiểu bài – điều mà thầy cô nào cũng mong muốn khi đứng trên bục giảng.
Bên cạnh đó thì phần mềm Violet lại giúp ta kiểm tra trắc nghiệm kiến thức
thật dễ dàng và vui nhộn! Phần tổng kết cũng như củng cố bài học, người giáo viên
chỉ cần chuẩn bị những câu hỏi dưới dạng trò chơi, trắc nghiệm, học sinh sẽ cảm
thấy hứng thú vô cùng thay cho việc đọc lại nội dung bài học, đọc lại nội dung ghi
nhớ,…
Tóm lại: Trong q trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn
luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến
việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhờ áp dụng, kết hợp các biện pháp trên trong giảng dạy mà tôi đã thu được

những kết quả ban đầu trong việc dạy học “Giải tốn có lời văn” nói riêng và trong
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang22


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

chất lượng mơn Tốn nói chung bởi vì “Giải tốn có lời văn” là dạng tốn khó. Học
sinh phải đặt lời giải trước phép tính và kết quả của bài tốn. Nếu các em nắm chắc
được cách giải toán ở lớp hai chắc chắn sau này các em học lên các lớp trên sẽ có
điều kiện tốt hơn ở dạng tốn khó hơn.
Đầu năm học 2011– 2012, học sinh lớp tôi chưa biết phương pháp học tốn có
lời văn, có những em khi giải tốn chưa có thói quen đọc kĩ đề bài, kĩ năng tóm tắt,
phân tích đề tốn, chưa biết đặt câu lời giải, trình bày bày giải chưa đẹp, chưa có ý
thức kiểm tra lời giải, kết quả, chưa có thói quen tìm ra cách giải khác. Những lỗi đó
đến nay khơng cịn nữa. Học sinh lớp tơi có thói quen đọc kĩ đề bài, tóm tắt, phân
tích đề tốn, khơng những biết cách đặt câu lời giải hay, viết phép tính đúng mà cịn
biết cách trình bày bài giải đúng, đẹp có ý thức kiểm tra lời giải, kết quả, có thói
quen tìm ra cách giải khác.. Những kết quả mà các em đạt được sau những lần thi do
nhà trường, Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục ra đề đã cho thấy cơng sức tơi bỏ ra đã có
kết quả nhất định với kết quả như sau:
THỜI GIAN

Giỏi

GIỮA KÌ I


18

CUỐI KÌ I

23

GIỮA KÌ II

26

Khá

Trung bình

Yếu

5

0

20

3

0

17

3


0

23

Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác của
học sinh, sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh học sinh, bên cạnh đó là các biện
pháp giáo dục đúng lúc, kịp thời của giáo viên.
Qua kết quả đã đạt được trên, tôi thấy số học sinh yếu tuy vẫn còn nhưng chỉ
còn với tỉ lệ khá nhỏ, số học sinh khá giỏi tăng. So với năm học trước thì kết quả
trên thật là một điều đáng mừng. Điều đó cho thấy những cố gắng trong đổi mới
phương pháp dạy học của tơi đã có kết quả khả quan. Ban giám hiệu trường khi dự
giờ lớp tôi cũng đã công nhận lớp học sôi nổi, nắm kiến thức vững chắc. Đó chính là
động lực để tơi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình.
Với kết quả này, chắc chắn khi các em học lên các lớp trên, các em sẽ vẫn tiếp
tục phát huy hơn nữa với những bài tốn có lời văn u cầu ở mức độ cao hơn.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua những vướng mắc thực tế, cùng với lịng say mê, nhiệt tình nghiên cứu
Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang23


Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

và áp dụng thực tế vào lớp học do tôi chủ nhiệm đã giúp tơi hồn thành ý tưởng của
mình. Mỗi lần thực hiện, vận dụng vào thực tế lớp học tôi lại rút ra được một vài
kinh nghiệm sau:
- Người giáo viên phải thực sự có lịng nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, với

lương tâm trách nhiệm của người thầy.
- Trong quá trình giảng dạy phải ln nắm bắt, đúc rút những vướng mắc, khó
khăn thực tế ở lớp mình dạy, để từ đó nghiên cứu tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.
- Mỗi biện pháp giáo dục của giáo viên phải được thực hiện đúng thời điểm,
đúng nội dung ở từng bài học.
- Không nên quá phụ thuộc vào sách giáo viên, vì sách giáo viên chỉ là tài liệu
hướng dẫn, tham khảo, không thể áp dụng đại trà với mọi đối tượng học sinh trong
lớp được.
- Cần quan tâm, động viên, khuyến khích, giúp đỡ các em vượt qua mọi khó
khăn để học tập tốt hơn.
- Để giúp học sinh có kĩ năng giải tốn thành thạo, người giáo viên cần chú ý
nhiều đến kĩ năng: nghe - đọc – nói – viết trong mơn Tiếng việt. Luyện kĩ năng hỏi đáp giúp các em có vốn từ ngữ nhiều hơn, giúp các em dễ dàng đặt câu lời giải cho
bài toán.
- Phải cố gắng khắc phục các sai lầm của các em trong mỗi bài, mỗi phần, mỗi
dạng toán, tránh để các sai lầm dồn lại sẽ khó giải quyết.
- Điều rất quan trọng nữa là sự mềm mỏng, kiên trì uốn nắn học sinh của giáo
viên trong mọi lúc của giờ học.
- Trong từng tiết học, người giáo viên cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều
hình thức hoạt động học tập như: Làm việc chung với lớp, làm việc cá nhân, làm
việc theo nhóm… và tập trung chú ý tới cả 3 đối tượng để giúp các em học tốt hơn.
- Người giáo viên cần phải luôn ln có ý thức học hỏi và trau dồi kiến thức để
đáp ứng với yêu cầu ngày một đổi mới của xã hội. Muốn thế, người giáo viên phải
dành nhiều thời gian để nghiên cứu, tự tìm tịi trong các tài liệu có liên quan, tham
gia tích cực vào các lớp nghiệp vụ do ngành, trường tổ chức. Điều quan trọng nhất
trong dạy học là: Lịng u nghề và trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên.

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang24



Sáng kiến kinh nghiệm

Biện pháp giúp học sinh lớp Ba học tốt giải tốn có lời văn

- Với một vài kinh nghiệm này, tơi mong muốn được đóng góp một phhần nhỏ
vào việc nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn và chất lượng mơn Tốn 3 .
Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các đồng nghiệp
để tơi hồn thiện mình hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn.
Xin chân thành cảm ơn!
Mỹ Tho, ngày 12 tháng 3 năm 2012
Người viết

Trường Tiểu học Đạo Thạnh A

Trang25


×