Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THÚ Y TÂN TIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.66 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THÚ Y TÂN TIẾN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
1.4 NỘI DUNG CỦA KHÓA LUẬN 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO TRONG
NHẬP KHẨU 4
2.1 LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu 4
2.1.2 Vai trò của nhập khẩu 5
2.1.3 Các hình thức nhập khẩu 6
2.1.4 Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp 8
2.2 LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO NHẬP KHẨU 16
2.2.1 Khái niệm về rủi ro 16
2.2.2 Đặc điểm của rủi ro 17
2.2.3 Phân loại rủi ro 17
2.2.4 Các rủi ro thường gặp trong hoạt động nhập khẩu 18
2.2.5 Các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro 20
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÚ Y TÂN
TIẾN 22
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 22
3.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY 24


3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 24
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 24
3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật 26
3.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 26
3.3.1 Tình hình kinh doanh của Công ty theo khu vực 26
3.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 28
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 30
3.4.1 Thuận lợi 30
3.4.2 Khó khăn 30
3.5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÔNG TY 31
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨUCỦA
CÔNG TY THÚ Y TÂN TIẾN 32
4.1 TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY 32
4.1.1 Kim ngạch và tốc độ tăng giảm kim ngạch nhập khẩu 32
4.1.2 Tình hình nhập khẩu theo thị trường 33

4.1.2.1 Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường 33
4.1.2.2 Rủi ro từ thị trường nhập khẩu 34
4.1.3 Tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng 36
4.1.3.1 Phân tích cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 36
4.1.3.2 Rủi ro liên quan đến hàng nhập khẩu 37
4.1.4 Các nguyên nhân tác động 38
4.2 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY 38
4.2.1 Nội dung quy trình nhập khẩu hàng hóa 38
4.2.2 Các rủi ro trong quy trình nhập khẩu hàng hóa 48
4.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro 52
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY 53
5.1 PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU 53
5.2 PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪ MẶT HÀNG NHẬP KHẨU 55

5.3 GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI
THƯƠNG 55
5.3.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho khâu đàm phán, soạn thảo và ký kết
hợp đồng 55
5.3.2 Giải pháp cho khâu xin giấy phép nhập khẩu 57
5.3.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho khâu vận chuyển 57
5.3.4 Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho khâu mua bảo hiểm 58
5.3.5 Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho khâu nhận chứng từ và thanh toán 58
5.3.6 Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho khâu làm thủ tục hải quan 59
5.3.7 Giải pháp phòng ngừa rủi ro cho khâu nhận hàng 59
5.4 GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
o0o
Hơn 3 tháng thực tập vừa qua, em đã được tiếp cận sâu hơn môi trường làm việc chuyên
nghiệp, trực tiếp tham gia vào các khâu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty
giúp em nắm rõ hơn các kiến thức đã học tại trường cũng như củng cố thêm kinh nghiệm
bản thân cho công việc của em sau nay. Em xin trân trọng cảm ơn Nhà Trường vì đã tổ chức
đợt thực tập tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin trân trọng cảm ơn công ty Thú Y Tân
Tiến đã cho em có cơ hội học hỏi và thực tập tại Công ty.
Hoàn thành tốt được bài báo cáo này, em xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với :
Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Đối TP.HCM nói chung và Quý Thầy Cô khoa
Thương mại - Du lịch – Marketing nói riêng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho em vốn
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn Giảng viên Thạc sĩ Trương Thị Minh Lý – Người đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo em bằng cả sự tận tâm và lòng nhiệt tình trong suốt quá trình viết và hoàn thành nên
khóa luận tốt nghiệp này.
Ban Lãnh Đạo và các Cô Chú, Anh Chị trong Công ty đã cung cấp tài liệu và tạo điều
kiện cho em được tiếp xúc với thực tế. Riêng chị Thanh đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo em

nhiều trong nghiệp vụ khi em thực tập tại Công ty.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe để tiếp tục sự nghiệp cao quý trồng
người. Em xin kính chúc các anh chị trong Công ty nhiều sức khỏe, chúc Quý Công ty luôn
đạt được nhiều thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.
Trân trọng cám ơn và kính chào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2015
Sinh viên thực tập
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THÚ Y TÂN TIẾN
o0o



















Tp. Hồ Chí Minh, ngày ………, tháng ………, năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

o0o



















Tp. Hồ Chí Minh, ngày ………, tháng ………, năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
Ths. Trương Thị Minh Lý
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
o0o
Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng chung và tất yếu.
Không một quốc gia hay một doanh nghiệp nào là không chịu tác động từ tiến trình hội nhập
kinh tế thế giới. Chính sách mở cửa nền kinh tế của chính phủ Việt Nam đã tạo nên một môi
trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu nhưng đồng
thời cũng hàm chứa nhiều rủi ro hơn. Để có thể hoạt động tốt và bền vững đòi hỏi các doanh

nghiệp phải không ngừng phân tích, đánh giá và tìm giải pháp phòng ngừa các rủi ro có thể
xảy ra, tránh cho các rủi ro này gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thực tế tìm hiểu về hoạt động nhập khẩu
tại Công ty TNHH TM THÚ Y TÂN TIẾN, em quyết định chọn chuyên đề : “MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY THÚ Y TÂN TIẾN”. Đề tài của em gồm các nội dung như sau :
 Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
 Chương 2 : Cơ sở lý thuyết về nhập khẩu và rủi ro trong nhập khẩu
 Chương 3 : Giới thiệu về Công ty TNHH TM Thú Y Tân Tiến
 Chương 4 : Phân tích rủi ro trong hoạt động nhập khẩu của Công ty Thú Y
Tân Tiến
 Chương 5 : Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động nhập khẩu tại Công
ty
Mặc dù đã nhận được sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của Giáo viên hướng dẫn cùng
các Anh Chị trong Công ty nhưng do đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với quy trình làm việc
tại công ty, kinh nghiệm còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của Thầy Cô và các Anh Chị trong Công ty để em hoàn thành tốt bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM Thương mại
L/C Letter of Credit
D/O Delivery Order
PGĐ Phó giám đốc
ĐVT Đơn vị tính
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TĐ Tuyệt đối
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 1 Quy trình giao dịch, đàm phán và giao kết hợp đồng 10
Sơ đồ 2 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 11
Sơ đồ 3 Sơ đồ bộ máy quản lý 24
Sơ đồ 4 Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Thú Y Tân Tiến 38
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1 Doanh thu bán hàng theo khu vực của Công ty Thú Y Tân Tiến 26
Bảng 2
Phân tích biến động theo thời gian các chỉ tiêu trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thú Y Tân Tiến
28
Bảng 3 Tình hình kim ngạch và tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu 32
Bảng 4 Tình hình nhập khẩu từ các thị trường của Công ty 33
Bảng 5 Tình hình nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng của Công ty 36
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.5 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng chung và tất yếu.
Không một quốc gia hay một doanh nghiệp nào là không chịu tác động từ tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới. Các tác động này có thể tạo nên một lực đẩy rất lớn nhưng
đồng thời cũng có thể kìm hãm sự phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong quốc gia đó.
Với chính sách mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh các mối quan hệ song phương và
đa phương của chính phủ Việt Nam hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang
đóng một vai trò hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế lớn mạnh của nước
ta nói chung và sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng. Nhờ chính sách mở cửa
nền kinh tế, hội nhập cùng thế giới của nước ta, các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng có cơ hội tiếp cận được các thị trường mới đầy tiềm năng, các nguồn hàng đa
dạng phong phú với chất lượng cao và giá cả hợp lý. Tuy nhiên, cũng như đã nói ở

trên, doanh nghiệp cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Để có thể phát triển bền vững và lâu dài, ngoài việc các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải nắm vững các kỹ thuật kinh doanh và am hiểu quy
trình xuất nhập hàng, các doanh nghiệp còn cần phải không ngừng kiểm tra và đánh
giá lại hoạt động nhập khẩu của mình. Qua đó giúp doanh nghiệp có thể đưa ra được
các biện pháp phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra giúp cho hoạt động xuất nhập hàng
của mình đạt được hiệu quả cao hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh để thâm nhập sâu
hơn vào sân chơi chung trên thị trường thế giới.
Là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm thú y phục vụ
cho việc kinh doanh nội địa, việc phân tích, đánh giá và tìm giải pháp phòng ngừa rủi
ro cho hoạt động nhập khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến
hiệu quả kinh doanh tổng thể của Công ty TNHH TM Thú Y Tân Tiến. Việc đánh giá
đúng và chính xác tình hình nhập khẩu cũng như công tác tổ chức nhập khẩu sẽ giúp
Công ty có thể xác định được các điểm mạnh cũng như các mặt hạn chế trong hoạt
động nhập khẩu của Công ty. Từ đó, Công ty có thể đưa ra các biện pháp phù hợp để
cải thiện hoạt động nhập khẩu của mình, giúp hoạt động nhập khẩu ngày càng trở
thành công cụ hỗ trợ ngày càng tốt hơn cho việc kinh doanh nội địa của Công ty.
Nhìn thấy tầm quan trọng của vấn đề này, trong suốt quá trình thực tập tại Công ty
TNHH TM Thú Y Tân Tiến, em quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
THÚ Y TÂN TIẾN” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của bản thân.
1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài lựa chọn nghiên cứu sẽ được thực hiện với phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện và hoàn thành tại Công ty TNHH
TM Thú Y Tân Tiến, địa chỉ: 62/8-10-12 Bàu Cát, Q.Tân Bình, TP.HCM dưới sự
hướng dẫn và cung cấp số liệu phân tích của Phòng nhập khẩu.
- Về thời gian số liệu nghiên cứu: Số liệu phân tích sẽ được thu thập trong khoảng
thời gian 3 năm gần đây nhất. Đó là các năm 2011, 2012 và 2013 để nhằm giúp cho
việc phân tích có giá trị thiết thực hơn trong vấn đề đánh giá thực trạng hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp.

- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về quy trình tổ chức và
thực hiện nhập khẩu hàng hóa tại Công ty.
- Về mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của đề tài là thông qua việc
phân tích các bảng số liệu phản ánh tình hình nhập khẩu cùng với việc phân tích quy
trình tổ chức và thực hiện nhập khẩu hàng hóa của Công ty để làm rõ lên các rủi ro và
các nguyên nhân gây ra rủi ro tác động đến hoạt động nhập khẩu của Công ty. Từ đó,
đưa ra được các giải pháp cần thiết nhằm phòng ngừa rủi ro cho hoạt động nhập khẩu
của Công ty.
1.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này sử dụng 3 phương pháp cơ bản trong phân tích hoạt động nhập khẩu để
nghiên cứu vấn đề được đặt ra. Đó là phương pháp phân tích thống kê được sử dụng
để xử lý số liệu thu thập được và lập các bảng phân tích phục vụ cho nhu cầu của đề
tài. Phương pháp logic biện chứng sử dụng để phân tích quy luật hình thành rủi ro
trong quy trình nhập khẩu kết hợp cùng với phương pháp tư vấn chuyên gia để dựa
vào sự tư vấn từ các anh chị trong Bộ phận Ngoại thương của Công ty mà có được
các nhận định và đánh giá chính xác hơn rủi ro và tình hình tổ chức hoạt động nhập
khẩu của Công ty. Từ đó đưa ra được các biện pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp.
1.8 NỘI DUNG CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài khóa luận tốt nghiệp của em, ngoài các nội dung như lời cảm ơn, nhận xét
của đơn vị thực tập và giáo viên hướng dẫn,… sẽ được trình bày như sau:
• Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
• Chương 2 : Cơ sở lý thuyết về nhập khẩu và rủi ro trong nhập khẩu
• Chương 3 : Giới thiệu về Công ty TNHH TM Thú Y Tân Tiến
• Chương 4 : Phân tích rủi ro trong hoạt động nhập khẩu của Công ty Thú Y
Tân Tiến
• Chương 5 : Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động nhập khẩu tại Công
ty
Trong đó, thực trạng hoạt động nhập khẩu, quy trình tổ chức và thực hiện nhập
khẩu của Công ty Thú Y Tân Tiến, các rủi ro và nguyên nhân tác động đến hoạt động
nhập khẩu của công ty sẽ được tập trung làm rõ trong chương 4. Từ đó, các kiến nghị

về giải pháp phòng ngừa rủi ro sẽ được đưa ra nhằm hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu
của công ty trong chương 5.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU
2.1 LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.3.1. Khái niệm về nhập khẩu
Theo Điều 28, Luật Thương Mại năm 2005, nhập khẩu hàng hóa là “việc hàng
hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Như vậy ta có thể nói, hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua bán
kinh doanh hàng hóa dịch vụ trên phạm vi quốc tế. Doanh nghiệp sẽ mua hàng hóa và
dịch vụ từ các đối tác nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu có thể sẽ được trực tiếp tiêu thụ tại thị
trường nhập khẩu hoặc có thể sẽ được tái xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Theo đó, hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp có một số các đặc
điểm cơ bản như sau:
- Thị trường nhập khẩu của các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Hàng hóa dịch
vụ có thể được các doanh nghiệp nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau trên thế giới.
- Hàng hóa dịch vụ nhập khẩu rất đa dạng về chủng loại, số lượng và có sự điều chỉnh
tùy theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
rất linh hoạt và đa dạng. Các phương thức thanh toán thường được sử dụng là chuyển
tiền, nhờ thu và L/C. Thời hạn thanh toán có thể là trả trước, trả ngay hoặc trả sau.
Các phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán có thể được sử dụng riêng lẽ hoặc
kết hợp lại với nhau tùy theo sự thỏa thuận giữa các bên.
- Đồng tiền thanh toán trong hoạt động nhập khẩu chủ yếu là ngoại tệ, thường là các
ngoại tệ mạnh như USD, EUR,…Do vậy, việc thanh toán nhập khẩu chịu tác động và
phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái.
- Hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng chịu sự
chi phối của rất nhiều các hệ thống pháp luật, thủ tục và quy tắc khác nhau do các bên

tham gia trong hoạt động nhập khẩu đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
1.3.2. Vai trò của nhập khẩu
• Đối với nền kinh tế toàn cầu
- Tạo điều kiện cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước trên thế
giới diễn ra được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Góp phần nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế toàn cầu.
- Thúc đẩy sự phát triển của quá trình sản xuất hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế thế
giới thông qua việc nâng cao năng lực sản xuất của các quốc gia. Hoạt động nhập
khẩu giúp cho các nước trên thế giới khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực bên
ngoài và các nguồn lực trong nước để hiện đại hóa hoạt động sản xuất trong nước.
- Góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện nền kinh tế thế giới. Thông qua hoạt động
nhập khẩu, các quốc gia trên thế giới sẽ có các chính sách liên kết, hợp tác để nâng
cao các ngành nghề có liên quan như ngân hàng, viễn thông,… nhằm giúp cho hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra nhanh chống và thuận lợi. Từ đó làm cho
các ngành nghề này phát triển mạnh hơn, tạo nên một sự thống nhất toàn diện giữa
các nước.
• Đối với nền kinh tế Việt Nam
- Mở rộng hoạt động nhập khẩu giúp cho Việt Nam có thể nhập được thiết bị khoa học
kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế Việt Nam thông qua nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Nhập khẩu tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các mặt
hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Để có thể tồn tại và cạnh tranh các nhà
sản xuất trong nước buộc phải nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất.
- Nâng cao chất lượng tiêu dùng trong nước. Thông qua nhập khẩu, sản phẩm trong
nước sẽ được đa dạng hóa. Người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn về hàng hóa,
đáp ứng tốt và kịp thời các nhu cầu của người dân giúp triệt tiêu các mặt hàng kém
chất lượng nâng cao chất lượng tiêu dùng.
- Sự gia tăng nhập khẩu và gia tăng tiêu dùng sẽ góp phần làm gia tăng nguồn thu ngân
sách cho nhà nước thông qua việc thu thuế nhập khẩu và thuế VAT.

• Đối với các doanh nghiệp
- Nhập khẩu giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực cạnh tranh. Thông qua việc đa dạng
hóa được nguồn hàng, doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và
người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp có thể tạo được sự hài lòng và xây dựng được
hình ảnh thương hiệu đẹp trong mắt khách hàng. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu thiết bị
máy móc hiện đại, doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực và quy mô sản xuất tạo tiền
đề cho việc ổn định và phát triển kinh doanh bền vững.
- Giúp doanh nghiệp mở rộng nguồn hàng cung ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu có thể giúp cho doanh nghiệp nhập
được nhiều loại hàng với số lượng lớn và chất lượng tốt từ nhiều nhà cung ứng trên
thế giới.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi doanh nghiệp có
thể nắm bắt tốt thị trường và các hình thức kinh doanh quốc tế thì doanh nghiệp có
thể tận dụng các nguồn hàng từ khắp nơi trên thế giới để đáp ứng nhu cầu không chỉ
của thị trường nội địa mà còn tại các thị trường nước ngoài. Thông qua hoạt động
xuất khẩu, làm trung gian bán hàng doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận của mình
một cách nhanh chóng.
1.3.3. Các hình thức nhập khẩu
Với nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về hình thức. Tuy nhiên các doanh nghiệp
thường sử dụng bốn hình thức sau đây là chủ yếu:
- Nhập khẩu trực tiếp: Đây là hình thức nhập khẩu mà trong đó bên mua và bên bán
trực tiếp giao dịch với nhau, không thông qua trung gian. Trong giao dịch quốc tế
hiện nay, nhập khẩu trực tiếp ngày càng phát triển mạnh. Các hiệp định song phương
và đa phương giữa các quốc gia và các khu vực ngày càng được ký kết nhiều hơn, tạo
điều kiện cho việc nhập khẩu trực tiếp ngày càng dễ dàng, nhanh chóng.
Hoạt động chủ yếu trong hình thức này là các doanh nghiệp trong nước nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ từ các đối tác nước ngoài với chi phí của mình rồi sau đó tiến
hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng có nhu cầu hoặc tự tiêu
dùng trong sản xuất. Nhập khẩu trực tiếp mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều các

thuận lợi trong kinh doanh như: đạt được hiệu quả kinh doanh cao do giảm chi phí
trung gian, đảm bảo được chất lượng nguồn hàng do trực tiếp tìm kiếm và giao dịch
với đối tác, Bên cạnh đó, thủ tục thực hiện nhập khẩu khá đơn giản, dễ dàng cho
doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên hình thức này cũng có một số các hạn chế cho
doanh nghiệp. Do doanh nghiệp phải bỏ mọi chi phí để nhập khẩu nên rủi ro mà
doanh nghiệp phải gánh là rất lớn. Doanh nghiệp cần phải có một đội ngũ nhân viên
có sự am hiểu về cả thị trường để nắm bắt đúng nhu cầu và lựa chọn hàng hóa nhập
phù hợp. Doanh nghiệp cũng cần có sự tìm hiểu và nghiên cứu về giá cả nhập hàng để
tránh tình trạng nhập hàng với giá quá cao khiến cho hàng nhập về mà không kinh
doanh được.
- Nhập khẩu ủy thác: Đây là hình thức nhập khẩu mà trong đó một doanh nghiệp có
nhu cầu nhập khẩu hàng hóa dịch vụ nhưng lại không có quyền nhập khẩu hoặc gặp
khó khăn trong việc thực hiện hoạt động nhập khẩu. Khi đó, để có thể nhập khẩu hàng
hóa thì doanh nghiệp có nhu cầu nhập hàng sẽ ủy nhiệm cho một doanh nghiệp khác
thực hiện các giao dịch và thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác sau khi thực hiện xong các thủ tục nhập khẩu sẽ được nhận một khoản phí gọi là
phí ủy thác.
Trên thực tế hiện nay cũng có rất nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế do không đủ
điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất nên không thể tiến hành nhập khẩu trực tiếp. Khi
đó, họ sẽ cần đến các trung gian làm cầu nối giữa mình và các đối tác nước ngoài.
Kinh doanh theo hình thức nhận ủy thác, các doanh nghiệp thực hiện ủy thác sẽ
không phải bỏ vốn, không cần thực hiện các thủ tục xin giấy phép hạn ngạch cũng
như không phải tìm thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, mức lợi nhuận thu được từ hoạt
động này không cao, thường chỉ khoảng 1% giá trị hợp đồng.
- Nhập khẩu hàng đổi hàng: Đây là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Với
hình thức nhập khẩu này, việc mua và việc bán có mối ràng buộc chặt chẽ với nhau.
Ngoại tệ không được dùng để thanh toán trong hoạt động nhập khẩu hàng đổi hàng
mà hàng hóa sẽ được dùng làm phương tiện thanh toán. Vì vậy, giá trị hàng hóa trao
đổi phải tương đương nhau. Mục đích trong hoạt động hàng đổi hàng là doanh nghiệp
vừa thu được lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu mà vừa có thể xuất khẩu được

hàng hóa ra thị trường nước ngoài.
- Tạm nhập tái xuất: Trong hoạt động tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ không vì mục đích tiêu thụ trong nước. Các hàng hóa dịch vụ được
nhập khẩu sẽ được các doanh nghiệp xuất khẩu trở lại ra nước ngoài để thu về lợi
nhuận. Các hàng hóa này chưa qua gia công hay tái chế lại tại nước tái xuất. Hoạt
động kinh doanh tạm nhập tái xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu về thủ tục
và quy trình cả nhập khẩu và xuất khẩu. Doanh nghiệp phải có kinh nghiệm trong
việc tìm kiếm các đầu vào, đầu ra và tính toán các chi phí sao cho việc nhập khẩu và
xuất khẩu mang lại mức chênh lệch cao nhất. Vì đây là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp sẽ thu được.
1.3.4. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, tùy theo đặc điểm của mỗi công
ty và mỗi loại hàng hóa mà hoạt động nhập khẩu được tổ chức và thực hiện theo các
quy trình khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp nhập khẩu thường tiến
hành hoạt động nhập khẩu theo trình tự như sau:
- Nghiên cứu thị trường: Đây là bước đầu tiên thường được các doanh nghiệp thực
hiện khi tiến hành hoạt động nhập khẩu. Trong hoạt động nghiên cứu thị trường, các
doanh nghiệp sẽ tiến hành nghiên cứu cả thị trường trong nước và quốc tế.
Nội dung nghiên cứu thị trường trong nước của các doanh nghiệp thường bao
gồm: nghiên cứu nhu cầu của thị trường về hàng hóa nhập khẩu, giá cả của hàng hóa
đó trong nước, chính sách của nhà nước đối với việc nhập khẩu hàng hóa đó và mức
độ cạnh tranh trong việc cung ứng hàng hóa tại thị trường trong nước. Từ đó, làm căn
cứ để xác định số lượng hàng cần nhập, dự toán giá nhập hàng và các chiến lược
marketing phù hợp để thúc đẩy bán hàng.
Các doanh nghiệp cũng sẽ nghiên cứu về khả năng cung ứng của các thị trường
quốc tế, sự biến động về giá cả, chính sách xuất khẩu và sự ổn định kinh tế chính trị
tại các thị trường xuất khẩu để làm căn cứ cho việc lựa chọn các thị trường nhập hàng
cũng như đối tác ký kết hợp đồng nhập hàng.
- Lập phương án kinh doanh: Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước, các doanh nghiệp sẽ tiến hành lập phương án kinh doanh cho hàng nhập khẩu.

Phương án kinh doanh hàng nhập là toàn bộ kế hoạch nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp, là cơ sở cho các nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nội
dung của một phương án kinh doanh nhập khẩu thường bao gồm:
 Đánh giá tình hình thị trường: Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị
trường một cách đầy đủ và chính xác, người lập phương án kinh doanh sẽ đánh
giá tổng quát tình hình cung cầu, giá cả hiện tại của thị trường, đồng thời đưa ra
các dự đoán về biến động của thị trường trong tương lai. Từ đó đưa ra các lựa
chọn cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Xác định mặt hàng nhập khẩu và khách hàng giao dịch: Trên cơ sở đánh giá thị
trường, doanh nghiệp sẽ xác định cụ thể hơn về mặt hàng dự định nhập kinh
doanh. Doanh nghiệp sẽ xác định chủng loại các mặt hàng cần nhập khẩu, quy
cách về chất lượng, mẫu mã kiểu dáng bao bì, quy cách đóng gói, số lượng hàng
cần nhập và giá cả nhập hàng. Doanh nghiệp cũng sẽ xác định đối tượng hợp tác
tại các thị trường và các phương thức giao dịch phù hợp với từng đối tượng để
đảm bảo việc nhập hàng an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Đề ra các biện pháp thực hiện: Để quá trình giao dịch diễn ra thuận lợi, doanh
nghiệp cần phải đề ra các biện pháp thực hiện cụ thể. Các biện pháp này cần được
đưa ra dựa trên những phân tích về đặc điểm của hàng hoá, khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp và tình hình của thị trường trong từng giai đoạn.
Một phương án kinh doanh chặc chẽ, đầy đủ và có tính thực tế sẽ là cơ sở tốt để
doanh nghiệp tiến hành thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết về vốn và nhân lực
phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Đồng thời cũng là cơ sở để quản lý và giám sát
quá trình thực hiện nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Giao dịch, đàm phán và giao kết hợp đồng: Giao dịch và đàm phán là bước đầu
tiên để doanh nghiệp và đối tác của mình thương lượng, trao đổi và thảo luận về các
điều kiện và điều khoản mua bán hàng hóa. Mục đích của việc đàm phán trong giao
kết hợp đồng là nhằm giúp cho các bên đi đến được các thỏa thuận đem lại lợi ích cho
tất cả các bên. Trình tự giao dịch, đàm phán và giao kết hợp đồng nhập khẩu thường
được thực hiện theo các bước như sau:
Chấp nhận

Xác nhận
Soạn thảo, ký kết hợp đồng
Hỏi hàng
Chào hàng
Đặt hàng
Hoàn giá (nếu có)
Sơ đồ 1: Quy trình giao dịch, đàm phán và giao kết hợp đồng
Khi nhà nhập khẩu đã xác định được mặt hàng nhập khẩu và các đối tác cần giao
dịch, nhà nhập khẩu sẽ tiến hành hỏi người bán các thông tin cụ thể về hàng hóa và
các điều kiện bán hàng của người bán. Thông thường nhà nhập khẩu sẽ tiến hành hỏi
đồng thời nhiều người bán khác nhau để có được các chào hàng với giá cả cạnh tranh,
nhằm so sánh và lựa chọn chào hàng tốt nhất là nguồn cung cấp cho mình.
Người bán sau khi nhận được thông tin hỏi hàng của người mua sẽ chào hàng cho
người mua bằng cách cung cấp các thông tin được yêu cầu. Dựa trên các thông tin
này, nhà nhập khẩu sẽ lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp và tiến hành đặt hàng với
số lượng và điều kiện của mình. Người bán, tùy vào tập quán kinh doanh của mình,
có thể chấp nhận đơn đặt hàng của người mua hoặc tiến hành hoàn giá với người
mua. Hoàn giá là hành động của người bán hoặc người mua khi đã nhận được đơn đặt
hàng hoặc chào hàng nhưng không chấp nhận hoàn toàn đơn đặt hàng hoặc chào hàng
của đối phương. Khi có hoàn giá xảy ra đơn đặt hàng hoặc chào hàng trước đó xem
như hủy bỏ.
Sau khi người bán chấp nhận đơn đặt hàng của người mua hoặc người mua đồng
ý với hoàn giá của người bán thì hai bên sẽ khẳng định lại các điều khoản thỏa thuận
của mình dưới hình thức văn bản. Việc xác nhận này có thể được thực hiện bằng
nhiều cách như người bán ký xác nhận vào đơn đặt hàng của người mua, người mua
ký xác nhận vào chào hàng của người bán hoặc hai bên xác nhận bằng thư những thỏa
thuận đã đạt được trong quá trình đàm phán.
Khi giao dịch được xác nhận, người bán hoặc người mua sẽ tiến hành soạn thảo
hợp đồng để các bên cùng ký kết. Hợp đồng được soạn thảo căn cứ trên các thỏa
thuận mà các bên đã đàm phán thành công và chỉ được xem là ký kết khi có chữ ký

người đại diện pháp luật của cả hai bên.
Quy trình giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương ngày nay có thể
được thực hiện bằng cách gặp mặt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thư tín thương
mại, thương mại điện tử, điện thoại và fax.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương: Sau khi hợp đồng ngoại thương được
ký kết, nhà nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tiến hành tổ chức thực hiện
hợp đồng đó. Tùy theo các thỏa thuận được ký kết trong từng hợp đồng mà nhà nhập
khẩu sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các công việc khác nhau. Thông thường, để tổ
chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nhà nhập khẩu thường phải quan tâm thực hiện
các công việc sau:
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
• Xin giấy phép nhập khẩu: Xin giấy phép nhập khẩu là điều kiện tiên quyết về mặt
pháp lý để tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp. Theo
khoản 1 điều 4, nghị định số 12/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định "Hàng hóa nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ thương
mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành”. Như vậy, tùy vào từng loại hàng hóa nhập
khẩu mà doanh nghiệp cần tiến hành xin giấy phép nhập khẩu tại các cơ quan liên
quan khác nhau theo quy định.
• Mở L/C (nếu có): Nếu hợp đồng nhập khẩu được ký kết thỏa thuận thanh toán bằng
phương thức L/C thì nhà nhập khẩu cần phải thực hiện các công việc sau:
 Làm đơn đề nghị mở L/C yêu cầu ngân hàng phát hành L/C: Thông thường đơn
đề nghị mở L/C đều được quy định theo mẫu riêng, có sẵn tại từng ngân hàng.
Người nhập khẩu để mở được L/C tại ngân hàng thì cần phải có tài khoản ngoại
tệ tại ngân hàng đó. Tùy vào yêu cầu của mỗi ngân hàng, nhà nhập khẩu phải
chuẩn bị bộ hồ sơ xin mở L/C khác nhau, tuy nhiên thường gồm các giấy tờ sau:
- Giấy phép nhập khẩu hàng hóa
- Hợp đồng nhập khẩu
- Đơn xin mở L/C (theo mẫu)
Xin giấy phép
Thuê vận tải

Mua bảo hiểmMở L/C (nếu có)
Thực hiện thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hóa
Khiếu nại
Thanh lý hợp đồng
Thanh toán
 Ký quỹ để mở L/C: Tùy theo quy định của nhà nước và mối quan hệ của ngân
hàng với nhà nhập khẩu mà ngân hàng có thể yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ ở
những mức khác nhau. Sau khi trích tài khoản của nhà nhập khẩu để thực hiện ký
quỹ, ngân hàng sẽ phát hành L/C và gửi bản sao cho nhà nhập khẩu kiểm tra
trước để đảm bảo L/C được mở đúng với yêu cầu của nhà nhập khẩu. Nếu nhà
nhập khẩu xác nhận L/C phát hành phù hợp với đơn yêu cầu mở L/C thì ngân
hàng sẽ tiến hành gửi L/C bản chính cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng
thông báo.
• Thuê vận tải: Nhà nhập khẩu chỉ có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải nếu hợp đồng
nhập khẩu được ký kết theo các điều kiện giao hàng là: EXW, FCA, FAS và FOB.
Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, đặc điểm và
khối lượng hàng hóa để lựa chọn loại phương tiện vận tải sao cho phù hợp và với chi
phí tối ưu nhất.
• Mua bảo hiểm: Nhà nhập khẩu không có nghĩa vụ bắt buộc phải mua bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu theo các điều kiện của Incoterms, tuy nhiên để đảm bảo cho bản
thân khi có rủi ro xảy ra trong quá trình vận chuyển, người nhập khẩu thường tiến
hành mua bảo hiểm cho hàng hóa khi nhập hàng theo các điều kiện như: EXW, FCA,
FAS, FOB, CFR và CPT. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp, nhà nhập khẩu
cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất hàng hóa; Tính chất bao bì và phương thức xếp dỡ hàng
- Loại hình phương tiện chuyên chở; Khoảng cách và thời gian vận
chuyển
- Những rủi ro bất trắc có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển

• Thực hiện thủ tục hải quan: Theo Luật Hải quan sửa đổi năm 2015, chậm nhất là 30
ngày kể từ khi đến cửa khẩu, nhà nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục để thông quan
hàng nhập khẩu. Thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu được quy định như sau:
 Khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải
quan: Theo điều 36, quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/06/2007 của Bộ Tài
chính quy định, hồ sơ hải quan điện tử mà doanh nghiệp cần nộp khi khai hải
quan điện tử gồm các chứng từ chính như sau:
- Tờ khai hải quan điện tử hàng nhập khẩu
- Hợp đồng ngoại thương
- Hóa đơn thương mại
- Vận tải đơn
Ngoài ra, tùy các trường hợp cụ thể nhà nhập khẩu phải nộp thêm một số chứng
từ khác như: Bản kê chi tiết hàng hóa, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật thực vật, Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu,
Giấy phép nhập khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,…
 Đưa hàng hoá đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế: Nhà nhập
khẩu có trách nhiệm chuẩn bị và sắp xếp hàng hóa thuận tiện cho việc kiểm tra
theo quy định. Nội dung kiểm tra chủ yếu là kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng,
trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá để đối chiếu sự phù
hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan điện tử mà nhà nhập khẩu đã khai.
 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật:
Nhà nhập khẩu có nghĩa vụ phải nộp đầy đủ thuế và các khoản lệ phí khác theo
đúng thời gian quy định để được thông quan hàng hóa. Thông thường khi làm thủ
tục hải quan, nhà nhập khẩu sẽ phải nộp cho Chi cục Hải quan một khoản phí gọi
là lệ phí hải quản. Hiện nay phí này được quy định là 20.000VND/ tờ khai.
• Nhận hàng: Tùy vào hàng hóa nhập khẩu là hàng nguyên container hay hàng rời mà
nhà nhập khẩu phải thực hiện các thủ tục khác nhau:
 Nhận hàng rời: Nhà nhập khẩu đến đại lý hãng tàu hoặc đại lý của người giao
nhận để lấy D/O, nộp tiền lưu kho, phí xếp dỡ và nhận biên lai thanh toán. Sau đó
đem biên lai nộp phí, D/O, hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói đến đại lý hãng

tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, nộp 01 bản D/O tại đây. Sau đó
nhà nhập khẩu xuất trình tiếp 02 bản D/O còn lại tại bộ phận kho vận để làm
phiếu xuất kho. Có được phiếu xuất kho, nhà nhập khẩu sẽ đến kho và chuẩn bị
hàng sẵn sàng để mời hải quan xuống kiểm tra. Khi được hải quan xác nhận
“hoàn tất thủ tục hải quan” thì người nhập khẩu có thể mang hàng ra khỏi cảng và
hoàn tất thủ tục nhận hàng.
 Nhận hàng nguyên container: Sau khi nhận được thông báo hàng đến, nhà nhập
khẩu đem vận tải đơn và giấy giới thiệu đến đại lý hãng tàu để lấy D/O. Sau đó,
nhà nhập khẩu mang D/O đến hải quan để làm thủ tục và nộp hồ sơ xin đăng ký
kiểm hóa. Sau khi hoàn thành xong thủ tục hải quan, nhà nhập khẩu mang bộ
chứng từ nhận hàng cùng D/O đến đại lý hãng tàu tại cảng để xác nhận D/O, lấy
phiếu xuất kho và nhận hàng.
• Kiểm tra hàng hóa: Bên cạnh việc kiểm tra hàng hóa của các cơ quan chức năng theo
quy định của nhà nước, nhà nhập khẩu cần kiểm tra giám định hàng khi nhận hàng để
có thể kịp thời xử lý tình trạng thiếu hụt, mất mát và tổn thất của hàng hóa. Khi nghi
ngờ hay phát hiện hàng hóa có tổn thất, nhà nhập khẩu cần lập Thư dự kháng và yêu
cầu giám định ngay để bảo toàn quyền được khiếu kiện của mình đối với các bên có
liên quan.
• Khiếu nại: Khi xảy ra các mất mát, hư hại hay thiếu hụt về hàng hóa,… Người nhập
khẩu cần xác định đúng đối tượng gây ra tranh chấp và tiến hành khiếu nại trực tiếp
ngay đối tượng này để giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
 Đối với người xuất khẩu : Người bán có quyền khiếu nại người xuất khẩu khi tổn
thất hàng hóa xảy ra là do bao bì cũ, kí mã hiệu không rõ ràng khiến người vận tải
giao nhầm, hàng nguyên đai kiện nhưng bị thiếu; hàng giao chậm hơn so với hợp
đồng,… Thời hạn khiếu nại người bán là do sự thỏa thuận cụ thể của hai bên khi
ký kết hợp đồng ngoại thương hoặc là thời hạn do luật dẫn chiếu trong hợp đồng
quy định.
 Đối với người vận tải : Khi hàng hóa được giao thiếu so với chứng từ vận tải hoặc
hàng hóa bị tổn thất, kém chất lượng do lỗi của người vận tải gây ra,… thì người
bán có quyền khiếu nại người vận tải. Thời hạn khiếu nại người vận tải tùy thuộc

vào Công ước Quốc tế về vận tải biển, hàng không, đường sắt, đường bộ, vận tải
đa phương thức và luật Hàng hải của mỗi nước áp dụng vào chứng từ vận tải.
 Đối với người bảo hiểm : Người nhập khẩu sẽ khiếu nại được người bảo hiểm nếu
người nhập khẩu đã mua bảo hiểm cho hàng hóa và các tổn thất hàng hóa xảy ra
là do các rủi ro được bảo hiểm gây ra. Thời hạn khiếu nại bảo hiểm sẽ được xác
định dựa trên thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
• Thanh toán: Tùy vào thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng mà việc thực hiện thanh
toán có thể diễn ra trước, trong hoặc sau khi nhà nhập khẩu nhận hàng. Trong thanh
toán quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán để các bên lựa chọn. Tùy
vào từng phương thức thanh toán mà nhà nhập khẩu phải thực hiện các công việc
khác nhau như:
 Thanh toán theo phương thức chuyển tiền: Khi đến thời hạn thanh toán, nhà nhập
khẩu phải viết Giấy đề nghị chuyển tiền hoặc Lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng và yêu cầu ngân hàng này trích tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho
nhà xuất khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ nhận giấy báo nợ (giấy xác nhận đã thanh toán)
từ ngân hàng. Sau đó, nhà nhập khẩu có thể fax hoặc mail giấy báo nợ này cho
nhà xuất khẩu để nhà xuất khẩu kiểm tra lại tình trạng thanh toán.
 Thanh toán theo phương thức nhờ thu trơn: Khi nhận được Hối phiếu đòi nợ từ
ngân hàng thu hộ, nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra lại hối phiếu xem có hợp lý không.
Nếu hợp lý, nhà nhập khẩu sẽ trả tiền (trường hợp hối phiếu trả tiền ngày) hoặc
ký chấp nhận hối phiếu (nếu là hối phiếu kỳ hạn).
 Thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Khi ngân hàng thu hộ nhận
được bộ chứng từ từ ngân hàng nhờ thu. Ngân hàng thu hộ sẽ gửi hối phiếu và
bản sao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Khi đó nhà nhập khẩu phải kiểm tra tính
chính xác của bộ chứng từ và hối phiếu trước khi đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận
hối phiếu.
 Thanh toán bằng L/C: Việc thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu sẽ được ngân
hàng mở L/C thực hiện khi đã kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán
hoặc có sự đồng ý của nhà nhập khẩu về các sai sót trong bộ chứng từ. Sau khi
thanh toán cho nhà xuất khẩu, ngân hàng mở L/C sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu thanh

toán lại cho ngân hàng để nhận bộ chứng từ gốc. Nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra lại bộ
chứng từ gốc, nếu hợp lý thì nhà nhập khẩu sẽ hoàn tiền lại cho ngân hàng. Sau
đó ngân hàng sẽ ký hậu vận đơn và giao lại bộ chứng từ gốc cho nhà nhập khẩu.
• Thanh lý hợp đồng: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nhập
khẩu. Sau khi các bên đã thực hiện xong các nghĩa vụ của mình được quy định trong
hợp đồng và không có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra thì hợp đồng coi như được thanh
lý.
2.2 LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO NHẬP KHẨU
2.2.1 Khái niệm về rủi ro
Bàn về vấn đề rủi ro cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào. Các
tác giả thuộc những trường phái khác nhau thường đưa ra các định nghĩa về rủi ro
dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể ghi nhận một vài định nghĩa như sau:
 Theo giáo trình “Rủi ro trong kinh doanh” của nhóm tác giả Ths. Ngô Thanh
Huyền, “rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi (Allan Willett)”
 Theo khái niệm rủi ro bảo hiểm trong giáo trình “Vận tải – Giao nhận quốc tế và
bảo hiểm hằng hải” của tác giả Dương Hữu Hạnh, “rủi ro là các sự kiện ngẫu
nhiên, bất ngờ hoặc là mối đe dọa nguy hiểm khi xảy ra sẽ gây tổn thất cho đối
tượng bảo hiểm”.
Như vậy, ta có thể thấy rủi ro khi xảy ra sẽ tạo nên những ảnh hưởng xấu, không
mong muốn đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải thận trọng suy xét và tìm các biện pháp thích hợp để phòng
ngừa và hạn chế các rủi ro pháp sinh.
2.2.2 Đặc điểm của rủi ro
- Là những tồn tại mang tính khách quan và không chịu sự chi phối của con người.
- Có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu và khi xảy ra sẽ gây thiệt hại và tổn thất
thực tế.
- Có thể dự đoán được nhưng không thể đo lường được mức độ thiệt hại.
- Rủi ro mang tính khả năng nên có thể xảy ra hoặc không xảy ra trong tương lai.
- Rủi ro có tính lịch sử, từng giai đoạn khác nhau sẽ xuất hiện các rủi ro khác nhau.

2.2.3 Phân loại rủi ro

×