Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Dự trù ngân sách cho hoạt động e marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 87 trang )








I
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu 1
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu 2
1.4.1 Giá trị ứng dụng 2
1.4.2 Giá trị lý thuyết 2
1.5 Kết cấu bài báo cáo 3
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý thuyết 4
2.1.1 Những định nghĩa 4
2.1.2 Bản chất E-marketing 4
2.1.3 Đặc điểm riêng của E-marketing 5
2.1.4 Quá trình phát triển của E-marketing 5
2.1.5 Điều kiện áp dụng E-marketing 6
2.1.6 Các hoạt động của E-marketing 6
2.2 Mô hình nghiên cứu 7
2.2.1 Mô hình nghiên cứu 7
2.2.2 Giải thích mô hình: 7
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
3.1 Giới thiệu 9
3.2 Thiết kế nghiên cứu 9
3.2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 9



II
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu 9
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÔNG TY ANGIMEX – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
EMARKETING CỦA ANGIMEX VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
NGÀNH 12
4.1 Giới thiệu công ty ANGIMEX: 12
4.2 Đánh giá hiện trạng hoạt động thương mại điện tử của ANGIMEX 15
4.2.1 Phần cứng (Cơ sở hạ tầng): 15
4.2.2 Phần mềm 15
4.2.3 Định hướng phát triển thương mại điện tử của công ty. 17
4.3 Đánh giá hiện trạng thương mại điện tử của các công ty trong ngành 17
4.3.1 Các doanh nghiệp trong ngành có ứng dụng thương mại điện tử 17
4.3.2
M
ức độ ứng dụng 17
CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG E-MARKETING CHO NGÀNH
HÀNG GẠO NỘI ĐỊA 21
5.1 Phân tích môi trường kinh doanh 21
5.1.1 Phân tích môi trường bên trong công ty AGIMEX 21
5.1.2 Phân tích môi trường tác nghiệp của công ty ANGIMEX 22
5.1.3 Phân tích môi trường bên ngoài công ty ANGIMEX 25
5.2 Thiết lập những mục tiêu của kế hoạch 28
5.2.1 Mục tiêu 28
5.2.2 Giải thích mục tiêu 28
5.3 E-marketing chiến lược 31
5.3.1 Phân tích ma trận SWOT 31
5.3.2 Phân tích chiến lược: 32
5.3.4 Các công cụ mang tính chiến lược trên website www.angimex.com.vn 37


III
5.3.5 Bản demo website giao dịch www.angimex.com.vn 38
5.3.6 Phân tích E-marketing chiến lược 39
5.4 Kế hoạch E-marketing hỗn hợp 43
5.4.1 Kế hoạch sản phẩm 43
5.4.2 Kế hoạch giá 45
5.4.3 Kế hoạch phân phối 46
5.5 Biện pháp thực hiện kế hoạch 52
5.5.1 Kế hoạch tổ chức sản xuất 52
5.5.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc thực hiện E-marketing 54
5.5.3 Chuẩn bị nhân sự 55
5.6 Dự trù ngân sách cho hoạt động E-marketing 56
5.7 Ước lượng hiệu quả 58
5.7.1 Ước lượng chi phí kinh doanh gạo An Gia 58
5.7.2 Ước lượng doanh thu 58
5.7.3 Ước lượng lợi nhuận. 59
5.7.4 Phân tích rủi ro 59
5.8 Tóm tắt kế hoạch thực hiện 60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 62
6.1 Kết luận 62
6.2 Hạn chế của đề tài 63
6.3 Đề xuất 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 6
MỤC LỤC BẢNG BIỂU

IV
Bảng 1: Bảng phân loại tài liệu và nguồn cung cấp thông tin thứ cấp 10
Bảng 2: Nội dung và đối tượng quan sát phục vụ công tác thu thập thông tin sơ cấp
10


Bảng 3: Đối tượng và nội dung của phỏng vấn chuyên sâu 11
Bảng 4: Mục tiêu cụ thể của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo nội
địa của công ty Angimex 28
Bảng 5: Mục tiêu của kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo nội địa của
công ty Angimex qua các tháng của năm 2009 30
Bảng 6: Ma trận SWOT của công ty ANGIMEX đối với ứng dụng E -marketing 31
Bảng 7: Số lượng cửa hàng gạo An Gia qua các năm 54
Bảng 8: Ngân sách dự kiến chi cho hoạt động E
-
marketing trong 2 năm 2009
và 2010 56
Bảng 9: Chi phí cho hoạt động kinh doanh gạo An Gia 58
Bảng 10: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gạo An Gia 58
Bảng 11: Bảng tóm tắt kế hoạch thực hiện việc triển khai ứng dụng E -marketing cho
sản phẩm gạo An Gia 60
MỤC LỤC HÌNH ÁNH
Hình 1: Các giai đoạn phát triển của website 5
Hình 2: Mô hình nghiên cứu kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo
nội địa của công ty ANGIMEX 7
Hình 3: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 9
Hình 4: Sơ đồ tổ chức công ty Angimex 14
Hình 5: Website công ty Angimex: www.angimex.com.vn 16
Hình 6: Sơ đồ tổ chức phòng phát triển chiến lược Công ty Angimex 17

V
Hình 7: Website gạo Kim Kê_Công ty Minh Cát Tấn_www.kimke.com 18 Hình
8: Website gạo Nam Đô_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu l ương thực –
thực phẩm Hà Nội_www.namdo.com.vn 19
Hình 9 : Website gạo Sohafarm_Nông trường Sông Hậu_www.sohafarm.com.vn 20

Hình 10: Quy trình chế biến gạo của công ty Angimex 21
Hình 11: Những site bổ sung trên trang web www.angimex.com.vn 35
Hình 12: Bản đồ site mới của trang web www.angimex.com.vn 36
Hình 13: Bản demo website giao dịch gạo An Gia www.angimex.com.vn 38
Hình 14: Chiến lược sản phẩm gạo An Gia 39
Hình 15: Phân khúc giá của gạo An Gia và các đối thủ cạnh tranh 40
Hình 16: Phân khúc giá của 3 dòng sản phẩm gạo An Gia 41
Hình 18: Chiến lược chiêu thị kết hợp chu kì sống sản phẩm gạo An Gia 42
Hình 19: Bao bì gạo Nàng Nhen (Mặt trước và sau) 44
Hình 20: Bao bì gạo OM4900 44
Hình 21: Bao bì gạo Lúa Mùa 44
Hình 22: Logo gạo An Gia 44
Hình 23: Chu kỳ sống của gạo An Gia 45
Hình 24: Chu kỳ tăng giá các dòng sản phẩm gạo An Gia 45
Hình 25: Biểu đồ CPI cả nước và CPI lương thực
46 Hình 26: Quy trình đặt mua trực tuyến gạo An Gia
47 Hình 27: Quy trình xử lý đơn đặt hàng trực tuyến sản phẩm gạo An Gia
48
Hình 28: Mẫu thông tin cá nhân khi đặt hàng qua website gạo An Gia 49

VI
Hình 29: Dải băng quảng cáo động dịch vụ giao gạo An Gia tận nh à được đăng tải trên
Website 52
Hình 30: Quy trình sản xuất gạo An Gia 53
Hình 31: Sơ đồ tổ chức bộ phận IT của công ty Angimex 55
Hình 32: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng chi phí và doanh thu qua các năm khi
ứng dụng E-marketing 59

VII
TÓM TẮT

Ngày này, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin đã
mang lại ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với khía cạnh marketing, internet và các phương tiện điện tử bổ trợ rất hiệu quản
mà ta hay gọi là E-maketing. Đề tài là một ứng dụng mới ở Việt Nam về hoạt động
Emarketing cho ngành hàng gạo nội địa của công ty Angimex.
Bằng việc phân tích môi trường E-marketing cũng như khả năng ứng dụng
thương mại điện tử của công ty Angimex cho sản phẩm gạo nội địa, đề t ài đ
ã
đưa ra
được những mục tiêu và chiến lược E-marketing một cách cụ thể. Trong kế hoạch
Emarketing được xây dựng vẫn dựa tr
ên chi
ến thuật marketing 4Ps trên cơ sở sử
dụng các yếu tố internet và phương tiện điện tử làm nền tảng.
Cuối cùng kế hoạch E-marketing cho ngành hàng gạo nội địa của công ty
Angimex được đánh giá thông qua việc ước lượng hiệu quả các chỉ tiêu (chi phí,
doanh thu, lợi nhuận) và phân tích những rủi ro có thể gặp phải, từ đó giúp cho kế
hoạch được khả thi hơn và giúp cho công ty có được đánh giá tổng quát về những lợi
ích mà kế hoạch mang lại cũng như giúp công ty có thể triển khai kế hoạch một cách
dễ dàng.

Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 1
CHƯƠNG 1:
GI
ỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài

Trong những năm đầu của thiên niên kỷ mới, Internet phát triển mạnh mẽ đã làm
thay đổi hoàn toàn bộ mặt của ngành marketing nói chung và các loại hình quảng cáo
nói riêng. Hoạt động marketing truyền thống vẫn có sức mạnh đáng kể nhưng không
còn quan trọng tuyệt đối như trước. Các kênh truyền thông mới như Internet và điện
thoại di động xuất hiện và phát triển với tốc độ chóng mặt đã phá vỡ thế độc quyền của
marketing truyền thống. Điều này đang tác động mạnh mẽ tới các công ty lớn, nhất là
những công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó,
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển
thương mại điện tử
1
. Ngoài ra nước ta cũng l
à m
ột quốc gia có sản lượng gạo xuất khẩu
cao (đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan). Dù được xem như một trong những nông sản
chủ lực của Việt Nam nhưng vẫn chưa có được thương hiệu gạo nào của Việt Nam hiện
diện trên thị trường quốc tế. Do đó việc xây dựng và quảng bá cũng như phát triển những
thương hiệu gạo Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh gạo.
Tại công ty ANGIMEX - một công ty đứng đầu về xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang
với sản phẩm gạo là một ngành hàng chủ lực thì việc marketing cho ngành hàng này để
thúc đẩy quảng bá và tiêu thụ là việc làm không thể thiếu. Trong xu thế sử dụng internet
như một phương tiện mua bán hàng ngày càng phát triển ở Việt Nam thì công ty cũng
xác định E-marketing là một nhân tố nằm trong định hướng phát triển marketing cho
các ngành hàng của mình. Song, hoạt động E-marketing hiện tại của công ty chưa có gì
đáng kể ngoài một website chỉ ở mức giới thiệu một số thông t in chung và email liên
lạc. Mặt khác công ty đã có những nhãn hiệu sản phẩm gạo hoàn thiện để đáp ứng nhu
cầu khách hàng và đã khảo sát thị trường cho sản phẩm gạo tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Dựa trên những cơ sở đó cùng với sự kỳ vọng mà lợi ích do E-marketing mang lại
trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài:

“Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX” với hy vọng nó sẽ là một chìa khóa mang lại sự thành công cho hoạt động
marketing của công ty.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với những mục tiêu chính sau đây:
- Mô tả hoạt động E-marketing hiện tại cho ngành hàng gạo của công ty.
- Xác định thị trường và khách hàng mục tiêu ở nội địa cho sản phẩm gạo của
công ty.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty.
- Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng E-marketing.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài là một khía cạnh mới trong marketing ở Việt Nam. Do đó, để đảm bảo được
tiến độ thực hiện, bám sát nội dung, mang lại tính khả thi cao n ên đề tài được giới hạn
đối tượng nghiên cứu là sản phẩm gạo của công ty (dòng sản phẩm gạo An Gia) cho thị


1
Nguyễn Trung Toàn, Các kỹ năng Marketing trên Internet, NXB Lao động, 2007
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 2
trường nội địa. Xét về mặt không gian, đề tài sẽ giới hạn nghiên cứu ứng dụng tại thị
trường thành phố Long Xuyên và thành phố Hồ Chí Minh.
Để có thời gian qua bước trắc nghiệm thị trường cho sản phẩm,
k
ế hoạch đề xuất
trong đề tài sẽ được triển khai từ 01/2009. Mặt khác, đề tài chỉ đi sâu vào khía cạnh ứng
dụng những phương tiện điện tử cũng như internet để bổ trợ cho hoạt động marketing

của công ty thay vì chi tiết về kế hoạch marketing truyền thống.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu mang lại lợi ích trước nhất là cho công ty, sau đó là đến người
tiêu dùng gạo.
1.4.1 Giá trị ứng dụng:
Đối với công ty Angimex và những công ty cùng ngành:
- Giúp công ty giảm được nhiều chi phí, trước hết là chi phí văn phòng, chi phí
bán hàng và giao dịch, cho phí quảng cáo, tổ chức hội chợ, xúc tiến th ương mại,…
- Do loại bỏ được trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đó giúp công ty
củng cố các mối quan hệ với các đối tác không chỉ trong m à còn ngoài nước.
- Giúp công ty xây dựng được các cơ sở dữ liệu thông tin rất phong phú, phục vục
cho công tác nghiên cứu thị trường, quản lý thông tin khách hàng,…
- Riêng đối với công ty ANGIMEX, nếu thực hiện tốt các mục ti êu đề tài đưa ra
sẽ giúp công ty có được những thông tin về thị trường một cách nhanh chóng v
à ti
ết
kiệm, nhờ đó có thể có được chiến lược marketin
g hi
ệu quả, khai thác những cơ hội của
thị trường.
- Giúp công ty có thể nâng cao hiệu quả marketing sản phẩm của m ình, cung cấp
dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin về khách hàng và tìm hiểu được nhiều hơn về
thị trường, tiếp cận khách hàng tốt hơn. Đối với người tiêu dùng:
- Nếu như các công ty ứng dụng loại hình này thì người tiêu sẽ giảm chi phí và
tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra người tiêu dùng có thể tiếp cận được nhiều sản phẩm
để so sánh và lựa chọn.
- Đơn giản hóa giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai
hơn về định giá sản phẩm v
à d
ịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng môi giới trung

gian…có thể làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.
- Đem đến cho người tiêu dùng một phong cách mua hàng mới, tiết kiệm được
thời gian, tiết kiệm được chi phí đi lại, giảm được nỗi lo lắng ách tắc giao thông ở các
đô thị lớn, cung cấp khả năng lựa chọn các mặt h àng phong phú hơn nhiều so với cách
thức mua hàng truyền thống.
1.4.2 Giá trị lý thuyết: Đề tài cho thấy cách ứng dụng E-marketing cụ thể cho ngành
hàng gạo từ đó có thể nhân rộng đến các lĩnh vực và ngành nghề khác. Bổ sung một loại
hình mới của lĩnh vực lý thuyết marketing trong công tác giảng dạy để có thể cập nhật,
ph ù hợp trong thời đại mới-thời đại công nghệ thông tin và sẽ là tài liệu tham khảo gợi
mở những vấn đề mới cho những công trình nghiên cứu tiếp theo.
1.5 Kết cấu bài báo cáo
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 3
Phần báo cáo được thiết kế bao gồm sáu phần tương ứng với sáu chương của đề t
ài
với những nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Đây là chương nêu lên những cơ sở hình thành đề tài “Kế
hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty ANGIMEX”. Đồng
thời thiết lập những mục tiêu nghiên cứu cho đề tài cũng như đưa ra những giới hạn về
phạm vi nghiên cứu để đảm bảo cho quá trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn trong
một thời gian nhất định. Một phần không thể thiếu trong ch ương này là ý nghĩa của đề
tài, trong đó đưa ra các giá trị về mặt thực tiễn đối với công ty ANGIMEX v
à v
ới người
tiêu dùng cùng với những giá trị về mặt lý thuyết.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Ở chương này sẽ trình bày những
lý thuyết về E-marketing như: định nghĩa, bản chất, đặc điểm, những hoạt động của E-

marketing và điều kiện ứng dụng,…Đồng thời, trong chương này cũng đề cập đến mô
hình tiến hành nghiên cứu đề tài. Thông qua mô hình cùng với sự giải thích sẽ làm rõ
các bước của tiến trình nghiên cứu từ đó thể hiện được sự logic giữa các bước và mang
lại cái nhìn tổng quát về đề tài cho người đọc.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và một số giả định: Sau khi đã có những lý
thuyết cơ bản về E-marketing và mô hình nghiên cứu của đề tài thì đây là chương đưa
ra những phương pháp để tiến hành nghiên cứu đề tài. Chương này sẽ trình bày các giai
đoạn của quá trình nghiên cứu, loại hình nghiên cứu và các phương pháp thu thập dữ
liệu, phương pháp phân tích dữ liệu,…Ngoài ra, để đảm bảo tính thực tiễn, khả năng
ứng dụng cao và sự hoàn thiện cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số giả định
cần thiết và đây sẽ là cơ sở để đề tài được triển khai một cách thuận lợi hơn.
Chương 4
: Gi
ới thiệu về công ty ANGIMEX – Đánh giá hiện trạng thương mại điện
tử của công ty và các doanh nghiệp trong ngành: Thông qua chương này sẽ mang lại
bức tranh tổng quát về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, năng lực kinh doanh
của công ty ANGIMEX,…Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra hiện trạng thương mại điện
tử mà công ty và các doanh nghiệp khác trong ngành đang ứng dụng, từ đó đưa ra sự
nhìn nhận, đánh giá chung về mức độ, khả năng ứng dụng thương mại điện tử vào quá
trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing và đánh giá hiệu quả: Đây là
chương chính của đề tài, trong chương này sẽ trình bày chi tiết và cụ thể của kế hoạch,
từ bước phân tích môi trường E-marketing, thiết lập những mục tiêu, E-marketing chiến
lược đến E-marketing chiến thuật, biện pháp thực hiện và sau cùng là ước lượng hiệu
quả, rủi ro. Trong phần E-marketing chiến thuật, đề tài sẽ sử dụng E-marketing mix
(4Ps) dựa trên nền tảng của internet và các phương tiện điện tử mà trọng nhất là website.
Chương 6: Kết luận: Sau khi đã có kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng
gạo nội địa của công ty ANGIMEX, đề tài sẽ đưa ra những kết luận chung và những hạn
chế mà kế hoạch gặp phải. Cuối cùng đề tài đề cập đến những giải pháp để áp dụng
thành công kế hoạch đưa ra và khắc phục những hạn chế gặp phải.

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyế
t

2.1.1 Những định nghĩa:
Thương mại điện tử:
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 4
Thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm một loạt các hoạt động được thực hiện qua
mạng, từ tìm nguồn nguyên liệu, thu mua, trưng bày sản phẩm, đặt hàng đến việc giao
hàng, vận chuyển và thanh toán điện tử,…Ngoài các giao dịch điện tử đối với mua bán
hàng hóa, thương mại điện tử sẽ bao gồm cả các hoạt động thương mại dịch vụ như việc
truyền hình trực tuyến, chuyển tiền điện tử, giao dịch cổ phiếu điện tử, vận đ ơn điện tử,
tiến hành đấu giá trên mạng…Thương mại điện tử vừa đề cập việc mua bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ vừa có nội dung hoạt động xã hội mới (như cửa hàng ảo, kinh doanh
qua mạng,…).
2

E-marketing
Định nghĩa về E-marketing có rất nhiều, song đề tài sử dụng định nghĩa do Philip
Kotler đưa ra như sau:
E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối v à xúc tiến đối
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên
các phương tiện điện tử và internet
3
.
Đây là định nghĩa tương đối dễ hiểu, dựa tr

ên n
ền tảng của marketing truyền thống
bằng việc lập các kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối v à xúc tiến đối với sản phẩm,
dịch vụ v
à ý t
ưởng thông qua việc sử dụng internet và các phương tiện điện tử. Do đó,
để triển khai E-marketing cho sản phẩm của mình thì doanh nghiệp phải ứng dụng công
nghệ thông tin như là công cụ cơ bản để phục vụ cho những hoạt động này.
2.1.2 Bản chất E-marketing:
- Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường internet. - Phương
tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
- Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thỏa mãn nhu
cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có
những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống (bình cũ, rượu mới); họ có thói
quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua
hàng cũng khác,…
Khái niệm thị trường được mở rộng thành không gian thị trường (Marketplace) thể
hiện phạm vi thị trường được mở rộng hơn trong thương mại điện tử. Thị trường ở đây
vẫn được hiểu là “tập hợp những người mua hiện tại v
à ti
ềm năng”. Tuy nhiên những
người mua hiện tại v
à ti
ềm năng được mở rộng hơn nhờ Internet, cho phép thông tin về
sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức tr ên khắp thế giới và giao dịch
cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và
tiềm năng được mở rông hơn.
2.1.3 Đặc điểm riêng của E-marketing
Những điểm khác biệt so với marketing truyền thống
.




2
Ủy Ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế, T
ìm hi
ều về thương mại điện tử, NXB Chính trị quốc
gia, 2005
3
Nguyễn Trung Toàn, Các kỹ năng Marketing trên Internet, NXB Lao động, 2007
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 5
-
T
ốc độ: tốc độ giao dịch nhanh hơn.
- Liên tục 24/7: hoạt động liên tục, không gián đoạn.
- Phạm vi: mở rộng phạm vi toàn cầu, các rào cản thị trường có thể bị hạ thấp,
nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm: khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn
đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm ph ù hợp
với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin
qua internet.
- Khả năng tương tác: nhờ có internet mà doanh nghiệp có thể chia sẻ thông tin
với khách hàng 24/7 (24 giờ trong 1 ngày và 7 ngày trong tuần)
- Tự động hóa các giao dịch cơ bản
-
T

ốc độ: thông tin về sản phẩm v
à d
ịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn.
- Khách hàng tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn.
- Giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh hơn (đối với hàng
hóa số hóa, việc giao hàng được thực hiện nhanh và thuận tiện hơn). - Thông tin phản
hồi từ phía khách hàng cũng nhanh hơn,… - Thời gian hoạt động liên tục không bị gián
đoạn.
- Tiến hành hoạt động marketing trên internet có thể loại bỏ mọi trở ngại về sức
người. Chương trình marketing thông thường, chưa có ứng dụng internet, dù có hiệu
quả đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ trong một ng ày, 7 ngày trong
một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết (Death of Time).
2.1.4 Quá trình phát triển của E-marketing
Thông qua quá trình các bước phát triển của E-marketing doanh nghiệp có thể biết
được hiện trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp m ình và từ đó
có thể đưa ra những bước phát triển tiếp theo.
Về cơ bản quá trình này được thể hiện thông qua yếu tố chính là website, nhìn


4
Nguồn: tự thiết kế
chung có 3 giai đo
ạn phát triển:
Hình 1:
Các giai đo
ạn phát triển của
website
4
Website
thông tin

Website
giao d
ịch
Website
tương tác
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 6
- Website thông tin (i-commerce, i = information: thông tin): doanh nghiệp có
website trên mạng để cung cấp thông tin cần thiết bao gồm có những thông tin cơ bản
về doanh nghiệp, thông tin sản phẩm và dịch vụ catalogue đện tử, các diễn đàn và những
thông tin khác (tin tức, )… Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền
thống. - Website giao dịch (t-commerce, t = transaction: giao dịch): phát triển hơn
website thông tin, có thể tiến hành được các giao dịch như: mau hàng qua website trên
mạng, đặt hàng trực tuyến, hỗ trợ khách hàng trực tuyến, thanh toán, …
- Website tương tác/tích hợp (c-business, c = colaborating, connecting: tích hợp,
kết nối): ngoài khả năng giao dịch thì website tương tác còn liên kết các website/hệ
thống thông tin của các tổ chức với nhau, website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp
với dữ liệu trong mạng nội bộ
c
ủa doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu đ ược tự
động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt
động và tăng hiệu quả. Đây là loại hình chỉ phổ biến ở những nước phát triển, cơ sở dữ
liệu và hệ thống thông tin được các website xây dựng và chia sẻ với nhau, hỗ trợ nhau.
2.1.5 Điều kiện áp dụng E-marketing.
Để có thể ứng dụng E-marketing thành công và mang lại hiệu quả cao thì cần phải
xét đến các điều kiện sau:
+ Những điều kiện chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật và pháp lý để phát triển thương mại

điện tử.
+ Điều kiện riêng để áp dụng E-marketing:
- Thị trường:
Nhận thức của khách hàng: số % người sử dụng và chấp nhận internet
Trong marketing B2C (business to customer): khách hàng có điều kiện tiếp cận
Internet, thói quen, mức độ phổ cập, chi phí, doanh nghiệp, phát triển các hoạt động
marketing trên internet.
Trong marketing B2B (business to business): các tổ chức phối hợp với nhau, giai
đoạn này chỉ mới xuất hiện ở các nước phát triển.
- Doanh nghiệp:
Nhận thức của các tổ chức: Internet được coi là phương tiện thông tin chiến lược
không.
Đánh giá được lợi ích đầu tư vào E-marketing.
- Môi trường kinh doanh:
Sự phát triển của các mô hình kinh doanh thương mại điện tử.
Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên internet: nghiên cứu thị trường, thông
tin thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm mới; quảng cáo; mô h ình
phối hợp giữa người kinh doanh và nhà phân phối/vận chuyển.
2.1.6 Các hoạt động của E-marketing.
Dịch vụ khách hàng;
Phát triển sản phẩm mới;
Xây dựng thương hiệu;
Định vị sản phẩm, công ty trên internet;
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 7
Phân phối qua mạng;
Marketing quốc tế: hội chợ, triển lãm, tâm điểm thương mại, sàn giao dịch;

Nghiên cứu thị trường;
Viral Marketing: phổ biến và có thể ứng dụng được ngay; Xúc
tiến thương mại qua mạng: ứng dụng trong xuất nhập khẩu .
2.2 Mô hình nghiên cứu
2.2.1 Mô hình nghiên cứu:
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về E-marketing và tình hình thực tế tại công ty,
mô hình nghiên cứu của đề tài được thiết lập. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp cho
đề tài được triển khai đúng hướng và một cách khoa học. Mô hình nghiên cứu của đề tài
này được thể hiện qua hình sau:
nội địa của công ty ANGIMEX
2.2.2 Giải thích mô hình:
Kế hoạch ứng dụng Emarkeing cho sản phẩm gạo của công ty ANGIMEX
tr
ải qua
tuần tự các bước như sau:
+ Phân tích môi trường: Ở bước này sẽ tiến hành phân tích các yếu tố của môi trường
bên trong và bên ngoài công ty ANGIMEX để có thể đánh giá được hiện trạng cũng như
năng lực kinh doanh của công ty từ đó tạo cơ sở hình thành những mục tiêu cho
Emarketing một cách phù hợp.
Hình 2
:
Mô hình nghiên c
ứu kế hoạch ứng dụng
E
-
marketing
cho ngành hàng g
ạo
Phân tích
môi trư

ờng
Bên
ngoài
Bên
trong
M
ục ti
êu
E
-
marketing
E
-
marketing
Chi
ến l
ư
ợc
Ư
ớc l
ư
ợng hiệu quả
-
Chi phí
-
Doanh thu
-
L

i nhu

ận
-
M
ức độ rủi ro
K
ế hoạch
E
-
marketing
Product
Price
Place
Promotion
Tác
nghi
ệp
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 8
+ Mục tiêu E-marketing: Sau khi tiến hành phân tích môi trường và các cơ hội kinh
doanh, đây là bước đặt ra các mục tiêu cần đạt được của kế hoạch E-marketing như: số
người truy cập website, số khách hàng trực tuyến, lợi nhuận đạt được do E-marketing
mang lại, chi phí xây dựng, duy trì và phát triển website,…Có được những mục tiêu này
thì công ty sẽ vạch ra được những chiến lược E-marketing phù hợp để đạt được những
mục tiêu ấy.
+ E-marketing chiến lược: Sau khi có được những mục tiêu thì việc vạch ra chiến lược
để có được nó là rất quan trọng. Ở bước này những chiến lược được lựa chọn thông qua
việc phân tích ma trận SWOT về khả năng ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo

nội địa của công ty.
+ Kế hoạch E-marketing: Có được những chiến lược E-marketing rồi thì đây là bước
đưa ra kế hoạch để thực hiện được những chiến lược đó: Đề tài thiết lập kế hoạch
Emarketing dựa trên nền tảng kế hoạch 4P (sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị) của
marketing truyền thống kết hợp ứng dụng internet và các phương tiện điện tử như một
công cụ chiến lược của kế hoạch này. Đồng thời, trong chương này cũng đưa ra những
biện pháp để thực hiện kế hoạch đưa ra như: đầu tư về cơ sở hạ tầng, nhân sự,… + Ước
lượng hiệu quả: Sau khi kế hoạch E-marketing được vạch ra cùng với những biện pháp
để thực hiện th
ì hi
ệu quả của kế hoạch sẽ được ước lượng thông qua các yếu tố về chi
phí, doanh thu, lợi nhuận,…và bao gồm cả việc phân tích rủi ro gặp phải.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 9
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Trong chương hai đã giới thiệu những lý thuyết cơ bản về E-marketing và mô hình
nghiên cứu của đề tài thì đây là chương đưa ra những phương pháp để tiến hành nghiên
cứu đề tài. Thông qua những phương pháp áp dụng đề tài nghiên cứu được tiến hành
một cách có khoa học và mang tính logic cao.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu này được tiến hành qua ba bước là sơ bộ, thử nghiệm và chính thức
được thể hiện thông qua sơ đồ sau:

Hình 3: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính: Đây là nghiên cứu khám phá ban đầu dựa trên
cơ sở tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử và E-
marketing. Qua đó sẽ tiến hành thu thập những thông tin về hiện trạng thương mại điện
tử tại công ty, kết quả hoạt động kinh doanh ngành hàng gạo nội địa và kế hoạch trong
thời gian tới, hoạt động của bộ phận marketing cho ngành hàng gạo,…
Mục tiêu của việc thu thập những thông tin này nhằm nắm bắt những hiện trạng,
định hướng và khả năng ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty. Bên
cạnh đó những thông tin này sẽ làm tiền đề cho giai đoạn nghiên cứu tiếp theo - giai
đoạn nghiên cứu thử nghiệm và chính thức, cơ sở cho việc khám phá, định hình, bổ sung
cũng như để hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập bằng việc tìm hiểu các sách, báo, báo cáo, tài liệu của cơ
quan thực tập, niên giám thống kê, thông tin trên báo trí, truyền hình, internet và các
nghiên cứu trước đây,…xoay quanh lĩnh vực E-marketing để nắm rõ lý thuyết và tìm ra
mô hình nghiên cứu phù hợp. Sau đây là bảng phân loại tài liệu và nguồn cung cấp thông
tin thứ cấp:
Nghiên c
ứu
k
hám phá
Đ
ịnh tính
Giai đo
ạn 1
Nghiên c
ứu
chính th
ức
Giai đo
ạn 3

Nghiên
c
ứu
th
ử nghiệm
Đ
ịnh tính
Đ
ịnh tính
Giai đo
ạn 2
-
Nghiên c
ứu thứ cấp
-
Quan sát
-
Ph
ỏng vấn
chuyên sâu
-
Ho
ạch định
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 10
Bảng 1: Bảng phân loại tài liệu và nguồn cung cấp thông tin thứ cấp
STT

Loại tài liệu
Nguồn cung cấp
1
- Báo cáo hiện trạng, kỷ yếu,…của công
ty về việc ứng dụng thương mại điện tử.
- Báo cáo tài chính, kế hoạch kinh doanh
ngành hàng gạo nội địa,…
Công ty ANGIMEX:
- Phòng nhân sự
- Phòng hành chánh- tổng
hợp
- Phòng kinh doanh
- Phòng phát triển chiến lược
2
Sách báo về:
- Thương mại điện tử
- E-marketing
- Các kỹ năng marketing trên ineternet,…
- Thư viện Đại Học An Giang
- Thư viện Tỉnh An Giang
- Các nhà sách
3
Báo cáo, thống kê về tình hình sử dụng internet,
thương mại điện tử ở Việt Nam, tổng quan tình
hình lúa gạo Việt Nam qua các năm,…
- Các website trên internet
- Niên giám thống kê
4
Mô hình E-marketing của các doanh nghiệp
trong ngành.

- Các website của các
doanh nghiệp trong ngành.
- Các công trình
nghiên cứu có liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: Bằng cách tìm hiểu, quan sát thực tế công ty sẽ giúp cho quá trình
thu thập dữ liệu được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Việc quan sát thực tế công ty sẽ dễ thực
hiện và phù hợp với phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài và được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2: Nội dung và đối tượng quan sát phục
v
ụ công tác thu thập thông tin
sơ cấp
Đối tượng quan sát
Nội dung quan sát
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 11
Hoạt động của các bộ phận,
phòng ban trong công ty
ANGIMEX:
- Tổng thể công ty
- Phòng kinh doanh
- Bộ phận marketing
- Bộ phận phụ trách IT,…
+ Môi trường bên văn hóa trong công ty
+ Hi ện trạng ứng dụng thương mại điện tử
- Cơ sở vật chất
- Nhân sự,…

- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp tổng hợp:
T
ổng hợp các dữ liệu thu thập được trong giai đoạn nghi
ên
cứ khám phá để có được nguồn dữ liệu phù hợp, tin cậy nhằm phục vụ cho giai đoạn
nghiên cứu tiếp theo.
+ Giai đoạn 2: Nghiên cứu định tính: Đây là giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm, căn cứ
vào những kết quả của nghiên cứu ở giai đoạn 1, đề cương câu hỏi phỏng vấn chuyên
sâu
4
được thiết lập để thảo luận trực tiếp (hoặc qua điện thoại/ email) với lãnh đạo công
ty và các chuyên gia.
Mục tiêu của việc phỏng vấn chuyên sâu nhằm thu thập những ý kiến của một số cán
bộ lãnh đạo trong công ty và kết hợp phỏng vấn một số chuyên gia, từ đó có sự nhìn
nhận thực thế hơn trong quá trình nghiên cứu, cung cấp những thông tin cần thiết cho
giai đoạn nghiên cứu tiếp theo – giai đoạn hoạch định.
Bảng 3: Đối tượng và nội dung của phỏng vấn chuyên sâu
STT
Đối tượng phỏng
vấn

Nội dung phỏng vấn
1
Lãnh đạo công
ANGIMEX:
- Ban giám đốc
- Bộ phận marketing
- Bộ phận phụ trách IT
ty

Quan niệm về thương mại điện tử
Hi ện trạng thương mại điện tử của công ty. Định
hướng phát triển thương mại điện tử của công
ty,…
2
Các chuyên gia

Kế hoạch E-marketing
+ Giai đoạn 3: Nghi
ên c
ứu định tính sử dụng kỹ thuật
ho
ạch định
:
Đây là nghiên cứu
chính thức trên cơ sở phân tích những dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu khám phá
và thử nghiệm. Đồng thời phân tích mô hình E-marketing của các doanh nghiệp trong
ngành kết hợp với việc tìm hiểu thêm về hiện trạng TMĐT và định hướng phát triển mại
điện tử của công ty để đưa ra kế hoạch ứng dụng E-marketing một cách phù hợp và hiệu
quả.
- Những phương pháp được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu gồm có:
Phương pháp so sánh: so sánh một chỉ tiêu với cơ sở đối với các số liệu kết quả kinh


4
Xem phần phụ lục: Đề cương câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX



Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 12
doanh, thông số về thị trường, hiện trạng ứng dụng E-marketing của công ty so với các
đối thủ cạnh tranh và các chỉ tiêu khác có thể so sánh. Qua đó cho thấy năng lực của
công ty, những điểm mạnh, yếu so với đối thủ,…
Phương pháp tổng hợp:
T
ổng hợp
s
ố liệu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho
ngành hàng gạo nội địa, kết quả các đợt nghiên cứu thị trường cho ngành hàng này, tổng
hợp giá giá các sản phẩm gạo của các đội thủ cạnh tranh,…
Phương pháp thống kê mô tả: bằng việc sử dụng các bảng, biểu để tìm ra xu hướng,
đặc điểm của các yếu tố phân t
ích t
ừ đó cho ra những nhận định xác đáng.
Phân tích SWOT: tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty
khi ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo.
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU CÔNG TY ANGIMEX – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
E-MARKETING CỦA ANGIMEX VÀ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG
NGÀNH
4.1 Giới thiệu công ty ANGIMEX:
+ Quá trình hình thành và phát triển của công ty ANGIMEX.
Tiền thân của “Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang” l à “Công ty Ngoại Thương An
Giang” được thành lập ngày 23/ 07/ 1976 theo quyết định số 73/QĐ/76 do chủ tịch
UBND Tỉnh An Giang Trần Tấn Thời ký.
Trong những năm đầu công ty làm nhiệm vụ mua và cung ứng, mua bán ủy thác xuất
nhập khấu của công ty trong nước, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, bắp, đậu
nành, mè vàng, tôm,…hàng nhập khẩu là vật tư nông nghiệp mà cụ thể là các loại phân
bón như: Urea, DAP, NPK, thuốc trừ sâu và một số mặt hàng tiêu dùng khác. 1900, công
ty xây dựng nhà máy xay lúa ANGIMEX với công suất 5 tấn/h và các

công trình phụ trợ với giá trị là 2.792.456.000 đồng.
1991 và 1992 công ty cải tạo mặt bằng, xây dụng kho trên diện tích 1.412m
2
, lắp đặt
hai nhà máy lau bóng gạo với công suất 4 tấn/h trị giá 1.480.039.000 đồng.
1993 công ty lắp đặt nhà máy đánh bóng gạo An Hòa, nhà máy xay lúa Nhật
trị giá 822.416.000 đồng.
1994 xây dựng nhà máy ANGIMEX 5, lắp đặt lò xấy nâng công suất 5 tấn/h,
lắp đặt
máy đánh bóng gạo trị giá 750.726.000 đồng.
1995 xây dựng nhà máy ANGIMEX 2 gồm xây dựng nhà kho 180m2, lắp
đặt nhà
máy đánh bóng gạo 5 tấn/h, nhà máy đánh bóng gạo ở kho Đồng Lợi và các công trình
phụ trợ trị giá 1.503.755.000 đồng.
1998 công ty được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp ngo
ài vi
ệc nhận
ủy thác xuất nhập khẩu nước bạn còn mua bán với các nước khác như Singapore, Nhật
Bản,…
Từ 1990, công ty đã trang bị 20 bộ máy tính và một số trang thiết bị phục vụ cho
công tác quản lý và sản xuất kinh doanh. Để mở rộng kinh doanh, thu hút đầu t ư và lao
động nước ngoài phù hợp với tiềm năng lao động, đất đai, hàng năm công ty xuất khẩu
đạt 40.000 đến 60.000 tấn gạo và trên 30.000 tấn nông sản khác.Công ty mở rộng liên
Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 13
kết trao đổi hàng hóa với tỉnh bạn để huy động hàng xuất khẩu, nhất là gạo cao cấp, hợp
tác với Campuchia và TP. HCM,…để khai thác hàng lâm sản như gỗ, café, hạt điều, hạt

tiêu, cao su,…Công ty tiếp nhận giao dịch và đàm phán với công ty kinh doanh lương
thực KITOKU, tháng 09/1991 công ty liên doanh ANGIMEX- KITOKU đã được thành
lập với tổng vốn đầu tư 1.000.000 USD, vốn pháp định là 300.000 USD với mục đích
là sản xuất nông sản, sản phẩm chế biến từ gạo để xuất
kh
ẩu phần lớn sang thị trường
Nhật Bản. Hiện nay công ty đang liên kết với công ty may Nhà Bè, công ty mì An Thái
để thực hiện kinh doanh các mặt hàng may mặc và mì ăn liền.
Trong giai đoạn 2003-2005, mỗi năm Angimex xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn
gạo các loại sang thị trường Singapore, Malaysia, Phillipines, Iran, Cuba, Hồng
Kông,…Doanh thu xuất khẩu gạo ở năm 2003
-
2004 và năm 2006 chiếm 86% tổng
doanh thu, riêng năm 2005 lên tới 89%. Công xuất chế biến gạo đạt 350.000 tấn
gạo/năm.
Cho đến nay, Angimex đã có hệ thống gồm 12 nhà máy chế biến lương thực được
trang bị hệ thống xay xát, lau bóng gạo hiện đại với chất l ượng sản phẩm được quản lý
theo tiêu chuẩn ISO: 9001:2000, được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm,
giao thông thuận lợi và hệ thống kho có sức chứa trên 70.000 tấn.
Năm 2007 công ty được bình chọn 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam và đến
năm 2008 công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Nhiệm vụ của công ty.
- Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, hoạt động dịch vụ và kế hoạch xuất nhập khẩu nằm trong phạm vi ng ành
nghề kinh doanh của công ty.
- Tiến hành mở rộng liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tăng cường hạch toán kinh tế, nghiên cứu
thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa, gia tăng khối lượng hàng xuất
khẩu, mở rộng thị trường.
- Tích cực thu hút vốn lao động đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế

đất nước. Công ty thực hiện tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của m ình và khai
thác có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, bù
đắp chi phí trang trải vốn và làm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
- Tuân thủ và thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước về kinhh doanh
và giao dịch. Thực hiện chế độ tài sản, lao động tiền lương, BHXH, làm tốt công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ-công nhân viên. - Sơ đồ tổ chức (Trang bên)



Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho ngành hàng gạo của công ty
ANGIMEX


Khóa luận TN - Lưu Trần Đức-DH5KD - GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh Trang 15
4.2 Đánh giá hiện trạng hoạt động thương mại điện tử của ANGIMEX 4.2.1
Phần cứng (Cơ sở hạ tầng):
- Hiện trạng máy móc thiết bị, khả năng sử dụng: Từ năm 1990 công ty đã đưa
vào sử dụng 20 máy tính và các thiết bị khác nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Hằng năm công ty đều có nâng cấp cũng như trang bị mới một số thiết bị
như: máy tính, máy fax, máy photocopy, điện thoại…và các phòng ban của công ty đều
có đầy đủ những thiết bị cần thiết này. Tính tới thời điểm này (04/2008) công ty đã trang
bị cho các phòng ban trên 120 máy tính, hầu hết các nhân viên đều được trang bị máy
tính với chất lượng ổn định để làm việc. Riêng đối với các cấp lãnh đạo từ trưởng phòng
trở lên được công ty trang bị máy vi tính xách tay để hỗ trợ hiệu quả trong công việc.
- Đường truyền internet, nhà cung cấp: Hiện công ty đang sử dụng dịch vụ đường
truyền internet ADSL được cung cấp bởi VNPT và Viettel, nhìn chung chất lượng dịch
vụ của những đơn vị này cung cấp ngày càng ổn định với chất lượng tốt, độ bao phủ
ngày càng rộng. Mạng điện thoại cố định mà công ty đang sử dụng cho toàn công ty
được cung cấp bởi VNPT.
4.2.2 Phần mềm:

+ Các phần mềm hiện hành công ty đang sử dụng cho lĩnh vực:
- Công ty chủ trương hiện đại hóa, ứng dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ
v ào quá trình hoạt động kinh doanh, do đó trong các khâu quản lý cũng như xử lý dữ
liệu đều được ứng dụng các phần mềm để hỗ trợ.
- Đối với công tác văn phòng thì được sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft office
2003, đây là phần mềm tương đối thông dụng và hỗ trợ rất hiệu quả trong công tác văn
phòng của công ty.
- Đối với công tác kế toán công ty đã ứng dụng phần mềm: FBS do công ty tin
học Phương Bắc cung cấp.
- Hoạt động giao tiếp của công ty (giữa các phòng ban, đơn vị trong công ty)
ngoài việc sử dụng hệ thống điện thoại nội bộ thì một công cụ hỗ trợ đắc lực và phổ biến
của phần mềm Skype.
+ Nguồn nhân lực phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Cơ cấu tổ chức
: B
ộ phận phụ trách công nghệ thông tin trực tiếp cho công ty
g
ồm hai người. Những nhân viên này đều được đào tạo chuyên sâu về mạng, hệ thống
máy tính,…Nguồn nhân lực phục vụ cho mảng công nghệ thông tin l à một yếu tố quan
trọng để đánh giá khả năng thương mại điện tử của một công ty. So với quy mô của
Angimex thì lực lượng nhân sự này là hơi ít.
- Chức năng – nhiệm vụ chính của bộ phận công nghệ thông tin là:
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị điện tử - tin học.
Quản lý hệ thống mạng, website
Quản lý và bảo trì máy móc thiết bị điện tử - tin học.
+ Mức độ an ninh và bảo mật cho hệ thống mạng (LAN, Intranet, internet, .) và cơ sở
dữ liệu của công ty được đảm bảo bởi phần mềm Oracle. Tuy nhiên hệ thống an ninh và
bảo mật thông tin của phần mềm này chưa cao nên nếu muốn tăng cường công tác này
công ty phải tiến hành thuê ngoài.

×