Khái niệm cơ bản về ngân sách và hoạt động Thu Chi ngân sách Nhà
nước
Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nước thì: “Ngân sách Nhà nước là tồn bộ
các khoản thu – chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước…”
Khái niệm ngân sách Nhà nước là một khái niệm trừu tượng nhưng Thu Chi ngân sách Nhà nước là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước. Vì thế
khái niệm ngân sách Nhà nước phải thể hiện được nội dung kinh tế – xã hội của
ngân sách Nhà nước, nó phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và
quan hệ kinh tế chứa đựng trong ngân sách Nhà nước.
- Xét về mặt hình thức thì ngân sách Nhà nước là một bản dự toán Thu - Chi
do Chính phủ lập ra đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức
thực hiện.
- Xét về mặt thực thể thì ngân sách Nhà nước bao gồm những khoản Thu Chi cụ thể và có định lượng cụ thể. Các nguồn thu đều được nộp vào một quĩ tiền
tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quĩ ấy, Thu và Chi quĩ này có quan hệ với
nhau gọi là cân đối. Cân đối trong Thu - Chi ngân sách Nhà nước là một cân đối
lớn trong hệ thống các cân đối thị trường được Nhà nước quan tâm. Vì thế ngân
sách Nhà nước được khẳng định là một quĩ tiền tệ lớn của Nhà nước – quĩ ngân
sách Nhà nước.
- Xét về quan hệ kinh tế thì ngân sách Nhà nước là khoản thu – luồng thu
nhập của ngân sách Nhà nước, các khoản chi – xuất quĩ ngân sách, cả hai đều phải
ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với người nộp, với cơ quan,
với đơn vị thụ hưởng quĩ này.
Hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước chứa đựng các nội dung kinh tế,
các quan hệ lợi ích xã hội. Trong các quan hệ lợi ích đó thì lợi ích quốc gia, lợi ích
tổng thể bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong
Thu - Chi ngân sách Nhà nước.
II- Vị trí, vai trị của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước và chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác tài chính Thu - Chi
ngân sách Nhà nước.
1- Vị trí, vai trị của hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước
Hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước được thể hiện trên cơ sở của hệ
thống Luật Nhà nước qui định. Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn tài
chính để đảm bảo cho yêu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện cân đối Thu Chi của Nhà nước, đặc biệt là các hoạt động sản xuất phi vật chất, văn hoá xã hội,
y tế, giáo dục và quản lý xã hội được diễn ra bình thường. Định hướng phát triển
sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn đình và
bền vững.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế – xã hội
của Đất nước như điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát, điều
chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội trong lĩnh vực
kinh tế ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành nên các
doanh nghiệp quốc doanh trong các ngành then chốt, hỗ trợ phát triển các thành
phần kinh tế khác. chính sách thuế đảm bảo định hướng khuyến khích đầu tư sản
xuất trong lĩnh vực xã hội, ngân sách Nhà nước giúp cho việc thực hiện các chính
sách xã hội, y tế, văn hoá, giáo dục, điều tiết thu nhập của các đối tượng xã hội,
hướng dẫn tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm cho tích luỹ. Trong lĩnh vực thị trường thì
ngân sách Nhà nước nhằm ổn định giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chống lạm
phát làm cho cung – cầu trong xã hội thay đổi.
Ngân sách Nhà nước đóng vai trị quan trong đối với việc củng cố tăng
cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội. Ngân sách Nhà nước cịn có vai trị kiểm tra đối với các
hoạt động tài chính khơng chỉ trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
trong việc thực hiện các pháp lệnh, chính sách về ngân sách cũng như pháp luật
chính sách khác có liên quan.
2- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tài chính
Thu - Chi ngân sách Nhà nước
Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã chỉ ra cơng tác tài chính,
ngân sách Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
2001 – 2010 đó là: “Tạo lập mơi trường tài chình lành mạnh thơng thống nhằm
giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính, các tiềm năng sản xuất của các
doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, bồi dưỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách, thu
hút các nguồn vốn bên ngồi, đa dạng hố các cơng cụ và tổ chức tài chính, tiền tệ
phi ngân hàng và các quĩ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh
tế – xã hội. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho phù hợp với tình hình đất nước và
cam kết quốc tế, bổ sung hồn thiện đơn giản hố các suất thuế, từng bước áp dụng
hệ thống thuế thống nhất không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng dần tỷ lệ tích luỹ cho đầu tư
phát triển, phân định rõ hoạt động sự nghiệp và quản lý hành chính cơng để có
chính sách tài chính thích hợp, thực hiện cải cách tiền lương đi đôi với tinh giảm
biên chế bộ máy và cải cách thủ tục hành chính. Giảm mạnh dẫn đến xố bỏ các
khoản chi mang tính bao cấp trong ngân sách, sử dụng ngân sách nhà nước phải có
hiệu quả, tăng cường kiểm soát các khoản chi, cương quyết chống lãng phí, thất
thốt nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước.
- Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý tài chính, ngân sách Nhà
nước bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trị chủ đạo
của ngân sách Trung ương đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa
phương và các ngành trong việc quản lý tài chính và ngân sách đã được phân cấp.
- cân đối ngân sách một cách tích cực tăng dần dự trữ, giữ bội chi ở mức hợp
lý đảm bảo ổn định kinh tế vi mô. Quản lý chặt chẽ việc vay nợ và trả nợ nước
ngoài giữ mức nợ quốc gia trong giới hạn an toàn, bảo đảm nghiêm ngặt sử dụng
vốn vay, qui định rõ và thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Kiểm soát lạm
phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển sử dụng linh hoạt
có hiệu quả các cơng cụ chính sách tiền tệ như tỉ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường
mở theo nguyên tắc thị trường nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển
đổi của đồng tiền Việt Nam”.
Để thực hiện chủ trương đường lối đó của Đảng và nhà nước đã có những
chính sách thơng qua việc ban hành các luật và nghị định cụ thể như:
- Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và
nghị định số: 60/2003/NĐ.CP ngày 06/06/2003 của chính phủ qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước bao gồm 7 chương và 86 điều:
+ Chương I: Những qui định chung bao gồm nội dung từ điều 1 đến điều 19.
+ Chương II: Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các
cấp từ điều 20 đến điều 29.
+ Chương III: Lập dự toán ngân sách Nhà nước từ điều 30 đến điều 43.
+ Chương IV: Chấp hành ngân sách Nhà nước từ điều 44 đến điều 62.
+ Chương V: Kế toán, kiểm soát và quyết toán ngân sách Nhà nước từ điều
63 đến điều 78.
+ Chương VI: Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm từ điều 79 đến điều 84.
+ Chương VII: Điều khoản thi hành từ điều 85 đến điều 86.
- Căn cứ nghị định số 73/2003/NĐCP ngày 23/06/2003 của chính phủ ban
hành qui chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Bao gồm 4 chương và 12 điều cụ thể:
+ Chương I: Những qui định chung từ điều 1 đến điều 2.
+ Chương II: Lập dự toán, phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương từ
điều 3 đến điều 5.
+ Chương III: Thẩm tra dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách
địa phương từ điều 6 đến điều 9.
+ Chương IV: Thảo luận, quyết định dự toán, phương án phân bổ và phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương từ điều 10 đến điều 12.
III- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước:
1- Nguyên tắc tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước Thị xã
a. Nguyên tắc thu ngân sách Nhà nước Thị xã
Căn cứ vào dự toán thu đã được duyệt và giao cho các cơ quan chức năng
tiến hành thông báo hạn mức thuế, lệ phí phải nộp cho các đối tượng nộp. đồng
thời đôn đốc các đối tượng nộp đủ số tiền vào kho bạc trong quá trình thu phải đảm
bảo:
- Thu đúng, thu đủ các khoản thu được giao đồng thời phải phát triển, khai
thác và nuôi dưỡng các nguồn thu để đảm bảo lợi ích lâu dài.
- Đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các mục đích khác nhau theo luật của cơ
quan, đơn vị theo phân cấp.
- Tất cả các khoản thu của ngân sách Nhà nước phải nộp trực tiếp vào kho
bạc, đối với các khoản thu như: phí, lệ phí, thu thuế hộ kinh doanh khơng cố định,
các khoản thu ở địa bàn xã nơi khơng có điểm thu của kho bạc Nhà nước thì cơ
quan thu có thể thu trực tiếp song phải nộp vào kho bạc Nhà nước theo qui định
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
b. Nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước Thị xã
Căn cứ vào phân bổ trong dự tốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho
các cơ quan, đơn vị, cơ quan tài chính thơng báo hạn mức kinh phí cụ thể cho từng
đơn vị đồng thời thông báo với kho bạc Nhà nước cùng cấp để đối chiếu việc chi
trả, nhận kinh phí để chi dùng của các đơn vị, cơ quan được thực hiện trực tiếp tại
kho bạc theo số hạn mức đã được thông báo, trong quá trình tổ chức chi ngân sách
Nhà nước đảm bảo nguyên tắc sau:
- Chi ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào dự tốn hay đã có trong dự tốn
đã được duyệt để đảm bảo chi sát với nhu cầu thực tế.
- Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nước qui định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền
chuẩn chi.
2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước
a. Nhân tố ảnh hưởng đển hoạt động thu ngân sách Nhà nước
Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu ngân sách Nhà nước là việc xác
định mức động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó
khơng chỉ ảnh hưởng đến số thu ngân sách Nhà nước mà còn tác động mạnh mẽ
đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và đất nước. Vì chính nó
có ảnh hưởng khơng nhỏ đến các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế –
xã hội – chính trị của quốc gia,các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
cần phải kể đến là:
-Thu nhập GDP bình quân đầu người/năm: chỉ tiêu này phản ánh kết quả
tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm
tiêu dùng và đâù tư của đất nứơc. Thu nhập GDP bình quân đầu người/ năm là
nhân tố quyết định đến mức động viên của ngân sách Nhà nước nếu khơng tính đến
chỉ tiêu này khi xác định mức động viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân
cư.
- Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế
phản ảnh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế, tỷ suất doanh lợi càng lớn nguồn
thu tài chính càng lớn đầy là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu ngân
sách Nhà nước. Dựa vào tỉ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu
ngân sách Nhà nước sẽ tránh được việc động viên thu vào ngân sách Nhà nước gây
khó khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế. Hiện nay tỷ suất lợi nhuận trong nền
kinh tế nước ta đạt thấp trong khi chi phí tiền lương này càng tăng nên tỷ lệ thu
ngân sách Nhà nước không thể cao được.
- Khả năng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản cũng như các loại sản phẩm
hàng hóa khác: đối với các nước đang phát triển và nguồn tài nguyên phong phú thì
nhân tố này ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách Nhà nước. Theo kinh nghiệm các
nước cho thấy nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm trên 20% kim
ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu ngân sách Nhà nước sẽ cao và có khả năng tăng
nhanh. Nước ta trong tương lai việc xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm tỷ lệ
lớn trong kim ngạch xuất khẩu đó là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng to lớn đến
việc nâng cao tỷ suất thu ngân sách Nhà nước.
* Mức độ trang trải và các khoản chi phí của Nhà nước trong nhân tố này
phụ thuộc vào:
+ Qui mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó.
+ Những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong thời kỳ.
+ Chính sách sử dụng kinh phí Nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước khơng có khả
năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ dẫn đến việc tỷ suất thu
ngân sách Nhà nước sẽ tăng lên.ở hầu hết các nước đang phát triển Nhà nước đều
có tham vọng đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào các công trình
lớn để có nguồn vốn đầu tư phải tăng thu nhưng trong thực tế tăng thu quá mức lại
làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại.Để giải quyết vấn đề này Nhà nước phải có
một chương trình phát triển kinh tế xã hội thận trọng trên cơ sở khoa học và thực
tiễn để đạt hiệu quả cao từ đó xác lập một chích sách chi có hiệu quả và tiết
kiệm .Có như vậy mới giải quyết hài hồ mối quan hệ giữa thu va chi cua ngân
sách Nhà nước.
-Tổ chức bộ máy thu nộp: Công tác tổ chứcbộ máy thu nộp gọn nhẹ đạt hiệu
cao chống được thất thu do trốn thuế, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến
chỉ tiêu thu ngân sách, tuy nhiên tỷ suất thu ngân sách Nhà nước vẫn đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn để xác định mức thu ngân sách Nhà nước
đúng đắn cần phải có sự phân tích đánh giá cụ thể các nhân tố tác động đến nó
trong các điều kiện, hồn cảnh cụ thể của đất nước trong từng thời kỳ. Tỷ suất thu
ngân sách Nhà nước được xem là hạt nhân cơ bản của chính sách thu nên cần được
nghiên cứu, xem xét trên nhiều khía cạnh kinh tế – xã hội – chính trị.
b. Nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước
Nội dung cơ cấu các khoản chi ngân sách Nhà nước là sự phản ảnh những
nhiệm vụ kinh tế – chính trị – xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể và luôn biến động theo tình hình kinh tế – chính trị – xã hội. Vì thế cần đề cập
đến các nhân tố ảnh hưởng tới chi ngân sách Nhà nước, cụ thể có một số yếu tố
chủ yếu sau:
- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung, cơ
cấu chi của ngân sách Nhà nước. Chế độ xã hội quyết định bản chất, nhiệm vụ kinh
tế – xã hội của Nhà nước, chủ thể của chi ngân sách Nhà nước vì thế đương nhiên
nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố vừa tạo ra khả năng và điều
kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi một cách hợp lý vừa đặt ra yêu cầu
thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- khả năng tích luỹ của nền kinh tế nếu nhân tố này càng lớn thì khả năng chi
đầu tư phát triển kinh tế càng lớn. Tuy nhiên việc chi ngân sách Nhà nước cho đầu
tư phát triển còn tuỳ thuộc ở khả năng nguồn tích luỹ vào ngân sách Nhà nước và
chính sách chi của ngân sách Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.
- Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nước là
mơ hình tổ chức của bộ máy Nhà nước vào những nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà
Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ lịch sử của đất nước.
Ngoài những nhân tố kể trên thì nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở
mỗi quốc gia trong từng giai đoạn còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như:
biến động kinh tế – chính trị – xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới nội dung, cơ cấu chi ngân sách Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu chi tiêu của ngân
sách Nhà nước một cách khách quan và phù hợp với u cầu của tình hình kinh tế
– chính trị trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể của đất nước.
IV- Khái quát chung về ngân sách Nhà nước và tình hình hoạt động
Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
1- Lập dự toán ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng – an
ninh với những chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản
ánh qui mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động điều kiện kinh tế – xã hội, tự nhiên của
từng vùng, dân số theo lãnh thổ vùng, biên chế và các chỉ tiêu về kinh tế – xã hội…
Do cơ quan thẩm quyền thông báo đối với từng bộ ngành, địa phương và đơn vị cơ
sở.
Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn và định mức chi
ngân sách Nhà nước do cấp có thẩm quyền qui định, các chế độ chính sách hiện
hành làm cơ sở lập dự toán chi cho ngân sách Nhà nước trong năm.
Căn cứ vào qui định về phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, phân cấp quản lý
ngân sách Nhà nước và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và bổ sung từ ngân
sách Nhà nước cấp trên, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội và thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính về việc
lập dự toán ngân sách Nhà nước, sổ kiểm tra về dự tốn ngân sách Nhà nước các
năm trước và tình hình thực hiện dự tốn các năm trước.
Thơng qua các căn cứ trên thì Bộ tài chính chủ trì phối hợp với Bộ kế hoạch
và đầu tư, các Bộ căn cứ vào dự toán thu ngân sách Nhà nước do các Bộ, cơ quan
Nhà nước Trưng ương và các tỉnh lập dự tốn chi theo ngành, lĩnh vực chương
trình quốc gia do bộ, cơ quan quản lý chương trình quốc gia lập, nhu cầu trả nợ và
khả năng vay để lập dự toán Thu - Chi ngân sách Trung ương tổng hợp và lập dự
toán Thu - Chi ngân sách Nhà nước trình Chính phủ đệ trình Quốc hội quyết định.
Tổ chức làm việc dự toán ngân sách Nhà nước, sau khi cơng bố sổ kiểm tra
dự tốn ngân sách Nhà nước, cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thoả
luận về dự toán ngân sách Nhà nước với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ
quan tài chính cấp dưới, cơ quan đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận
về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc.
Sau khi dự toán ngân sách Nhà nước được Quốc hội quyết định, Bộ tài chính
có trách nhiệm:
- Trình Chính phủ phương án phân bổ dự toán ngân sách Trung ương cho
từng Bộ, cơ quan Trung ương và mức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho từng
tỉnh để Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội và nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội đã thông qua Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ Thu - Chi
ngân sách Nhà nước cho từng Bộ, cơ quan Trung ương. Nhiệm vụ Thu - Chi và
mức bổ sung từ ngân sách Trung ương, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền từ
ngân sách Trung ương cho từng tỉnh.
- Cơ quan tài chính Trung ương và các cấp hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ Thu
- Chi ngân sách Nhà nước cho các bộ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, các doanh
nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào dự toán Thu - Chi ngân sách Nhà nước, cơ quan thu
bao gồm: Cơ quan thuế, hải quan, tài chính và các cơ quan khác được Bộ tài chính
uỷ quyền thu. Cơ quan chi (cấp phát) ngân sách: cơ quan tài chính tổ chức ngân
sách Nhà nước.
2- Tổ chức Thu - Chi ngân sách Nhà nước
a. Tổ chức thu ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào Luật ngân sách Nhà nước và các qui định cụ thể thì cơng tác thu
ngân sách Nhà nước được tiến hành theo trình tự và chế độ như sau: Cơ quan thu
xây dựng dự toán Thu - Chi theo quý, năm, tính mức thu nộp và ra thơng báo thu
nộp cho các đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quản lý và đôn đốc
các đối tượng thu nộp tiền theo đúng chế độ quy định. Trực tiếp tập trung các
khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định và nộp vào kho bạc Nhà nước đầy
đủ, kịp thời.
- Kiểm tra, quyết định sử phạt và giải quyết các khiếu nại thu nộp theo luật
định.
- Phối hợp với kho bạc Nhà nước trong việc kiểm tra, đối chiếu và lập báo
cáo số liệu thu ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định.
b. Tổ chức chi ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước trong năm đã được duyệt giao
vào dự toán ngân sách quý. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài
chính tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc trực tiếp đến các đơn vị sử dụng
ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc Nhà nước cho các đối tượng hưởng
ngân sách Nhà nước như: Người hưởng lương, người cung cấp hàng hoá - dịch vụ
và người nhận thầu.
- Đối tượng được cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí và các khoản chi
thường xuyên của các đơn vị dự toán của ngân sách Nhà nước bao gồm:
+ Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
+ Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới hình thức thu đủ, chi đủ hoặn gán
thu bù chi.
+ Các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp thường xuyên được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí.
- Quy trình cấp phát: Căn cứ vào dự toán điều hành ngân sách theo từng q
trong năm, cơ quan tài chính thơng báo hạn mức kinh phí cho các đơn vị được sử
dụng ngân sách Nhà nước. Đồng thời gửi kho bạc Nhà nước tại nơi đơn vị giao
dịch để làm cơ sở kiểm soát thanh toán, chi trả. Nếu trong trường hợp Phịng Tài
chính – Kế hoạch các cấp chưa thực hiện được việc thông báo hạn mức chi trực
tiếp đến đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc cấp mình quản lý thì Phịng Tài
chính – Kế hoạch Thị xã Nghĩa Lộ có thể thơng báo cho các cơ quan cấp trên và uỷ
quyền cho các cơ quan quản lý cấp trên phân phối cho các đơn vị sử dụng ngân
sách Nhà nước trực thuộc.
3- Tình hình hoạt động Thu - Chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
trong thời gian qua
Với mỗi thời kỳ cách mạng, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nước
thì cơng tác hoạt động Thu - Chi tài chính của Nhà nước và các cấp đều phải thích
ứng để phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhân dân. Do vậy từ sau khi có
chủ trương chính sách đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế quốc dân, cùng với các
ngành kinh tế và các hoạt động xã hội thì công tác Thu - Chi ngân sách Nhà nước
cũng đã có những đổi mới quan trọng nhất là trong những năm gần đây. Ngân sách
Thị xã là một trong những bộ phận của ngân sách Nhà nước do UBND Thị xã xây
dựng và quản lý, HĐND giám sát nó phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước đặc biệt là
hoạt động Thu - Chi của ngân sách Nhà nước.
a. Hoạt động thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2000 - 2003
Chính sách và cơ chế thu ngân sách Nhà nước đã có những đổi mới căn bản.
Tiến hành cải cách bộ máy thu theo hệ thống dọc thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, cơng tác chống thất thu có tiến bộ. Vì thế tổng thu vào ngân sách Nhà
nước giai đoạn 2000 – 2003 đạt 20 – 21% so với tổng thu vào ngân sách Nhà nước
giai đoạn 1995 – 2000 chỉ đạt 20% so với dự toán. Trong những năm đầu áp dụng
hệ thống thuế tốc độ thu ngân sách Nhà nước rất cao bình quân trên 50% nhưng
giảm dần vào cuối giai đoạn 1995 – 1996 tăng gần 30% so với dự toán các năm
1997 – 2000 chỉ tăng trên dưới 1% so với dự toán. Sự giảm sút này là do chính phủ
khuyến khích kinh doanh tăng tích tụ vốn thực hiện miễn giảm thuế nhiều hơn.
b. Hoạt động chi ngân sách Nhà nước giai đoạn 2000 - 2003
Nhà nước chủ động cắt giảm, điều chỉnh các khoản chi mang nặng tính bao
cấp từng bước xố bỏ cấp phát trực tiếp cho sản xuất kinh doanh cấp bù lỗ, bù
giá… qua lương và qua tín dụng cho cả khu vực sản xuất và dịch vụ đặc biệt là bao
cấp tràn lan cho tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên nhiều hoạt động đặc biệt là hoạt động
của bộ máy Nhà nước cịn chậm thích nghi với cơ chế mới, cịn phụ thuộc nhiều
vào ngân sách Nhà nước, tổng chi ngân sách Nhà nước chiếm 24 – 25% GDP trong
đó tiêu dùng thường xuyên chiếm 14% GDP, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ là
3,5% GDP.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu mà ngành đã đạt được thì cơng tác Thu
- Chi ngân sách Nhà nước còn nhiều tồn tại cần giải quyết đó là: chính sách chi
chưa khắc phục được tình trạng phân phối tràn lan, dàn mỏng về thu ngân sách
Nhà nước tuy có tăng xong cơ sở của sự gia tăng vẫn chưa vững chắc, thất thu cịn
lớn, chi đầu tư phát triển khơng ổn định về quy mơ và tỷ trọng. Kiểm sốt chi,
đánh giá và có giải pháp nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính.
V- Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị
Ngân sách cấp huyện, thị là cấp ngân sách Nhà nước của chính quyền gần cơ
sở trong hệ thống pháp quyền Nhà nước từ Trung ương xuống. Ngân sách Nhà
nước cấp huyện, thị không tách rời ngân sách Nhà nước Trung ương cũng không
hoàn toàn như ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị là toàn bộ
các khoản Thu - Chi được quy định vào dự toán trong một năm do HĐND huyện,
thị quyết định và giao cho UBND huyện, thị tổ chức và chấp hành nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền huyện, thị.
Ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị không chỉ đảm nhận việc quản lý Thu Chi và quản lý kinh tế – xã hội – văn hoá và trật tự trị an trên địa bàn của huyện,
thị. Điều này được thể hiện rõ ràng qua nội dung Thu - Chi ngân sách Nhà nước
cấp huyện, thị tại điều 32, 33 Luật ngân sách Nhà nước cụ thể là:
- các khoản thu 100%:
+ Thuế môn bài: Trừ thuế môn bài thu từ các cá nhân và nhóm kinh doanh
nhỏ ở xã, thị trấn.
+ Thuế sát sinh: Thu từ doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn trong
phạm vi cấp mình quản lý.
+ Các khoản phí, lệ phí: Từ các hoạt động do các cơ quan cấp huyện, thị
quản lý.
+ Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý.
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp huyện, thị theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ.
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước cho
ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị.
+ Thu kết dư ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị.
+ Bổ sung từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh.
+ Các khoản thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Nhà nước cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện, thị và ngân sách cấp xã.
+ Thuế sử dụng đất Nhà nước.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế nhà đất.
+ Tiền sử dụng đất.
- Ngoài các khoản thu quy định tại khoản 1 và 2 điều này đối với Thị xã,
Thành phố trực thuộc tỉnh được phân chia với ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần
trăm về thuế doanh thu, thuế lợi tức, lệ phí trước bạ thu trên địa bàn và được lập
quỹ đầu tư theo quy định của Chính phủ.
* Điều 33- Quy định nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước cấp huyện, thị
bao gồm các hoạt động:
- Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hố - thơng tin – TDTT xã hội và các
hoạt động sự nghiệp khác do cơ quan quản lý cấp huyện quản lý. Riêng về
GDĐT, y tế phân theo cấp quản lý của tỉnh.
+ Quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội phân theo cấp huyện, thị.
+ Hoạt động của cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và tổ
chức chính trị cấp huyện, thị.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
+ Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện, thị theo quy
định của pháp luật.
+ Ngoài các nhiệm vụ chi quy định tại các điểm trên, khoản 1 điều này đối
với Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh còn đảm nhận thêm các nhiệm vụ về
quản lý, duy tu bảo dưỡng các cơng trình cơng cộng, sự nghiệp thị chính.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng theo phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp đối với Thị xã,
Thành phố trực thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng, các trường phổ
thơng quốc lập các cấp và các cơng trình phúc lợi cơng cộng, điện chiếu sáng, cấp
thốt nước, giao thơng đô thị, ATGT, vệ sinh đô thị.
- Chi bổ sung cho ngân sách Nhà nước cấp dưới: Tron trường hợp thu ngân
sách Nhà nước cấp xã - phường không đáp ứng được nhu cầu chi mà khả năng
ngân sách xã - phường khơng thể cân đối được thì ngân sách Nhà nước cấp huyện,
thị phải chi bổ sung để bù đắp phần thiếu hụt đó cho ngân sách Nhà nước cấp xã phường.