Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tìm hiểu và đánh giá tình hình tài chính của công ty tnhh nhật việt và công ty tnhh tân an thịnh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.06 KB, 42 trang )

BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Bản chất, khái niệm của tài chính doanh nghiệp 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp 5
1.2.Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng 10
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán 10
1.2.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 11
1.2.3. Các chỉ số về hoạt động 13
1.2.4. Các chỉ số sinh lời 14
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT VIỆT VÀ CÔNG TY
TNHH TÂN AN THỊNH VIỆT NAM 16
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhật Việt và công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam 16
2.1.1. Công ty TNHH Nhật Việt 16
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 16
Chức năng nhiệm vụ của công ty 18
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhật Việt. 18
2.1.2. Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam 22
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 22
2.2 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 26
2.2.1 Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 26
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 28
2.2.2.1. Đánh giá tình hình cơ cấu tài sản 30
2.2.2.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn 33
2.2.2.3. Đánh giá tình hình thanh toán 36
2.2.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện các tỷ suất tài chính 38
1
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
LỜI MỞ ĐẦU


Trải qua hơn mười năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu
chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi
trường kinh doanh, trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp. Đặc biệt là trình độ
quản lý tài chính nhằm làm gia tăng một cách nhanh nhất cả về quy mô cũng như
chiều sâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính doanh nghiệp là
một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính của một doanh nghiệp giúp chúng ta
có cái nhìn chung nhất về thực trạng tài chính của doanh nghiệp đó, giúp các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp xác định được trọng điểm trong công tác quản lý tài
chính, tìm ra những giải pháp tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính và để làm rõ hơn vấn
đề này em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu và đánh giá tình hình tài chính của
Công ty TNHH Nhật Việt và Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam”. Do
năng lực bản thân còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm nên bài tập của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô, cùng các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
CHƯƠNG I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.Những khái niệm cơ bản liên quan đến tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất, khái niệm của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì nhà kinh doanh

đều phải có một lượng vốn ban đầu nhất định được huy động từ các nguồn khác
nhau như: Tự có, ngân sách cấp, liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc
vay của ngân hàng Số vốn ban đầu đó sẽ được đầu tư vào các mục đích khác nhau
như: Xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư và thuê nhân công….
Như vậy, số vốn ban đầu khi phân phối cho các mục đích khác nhau thì hình thái
của nó không còn giữ nguyên dưới dạng tiền tệ ban đầu mà đã biến đổi sang hình
thái khác là những hiện vật như nhà xưởng, máy móc thiết bị, đối tượng lao động
Quá trình phân chia và biến đổi hình thái của vốn như vậy là quá trình cung cấp hay
nói cách khác là quá trình lưu thông thứ nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quá
trình tiếp theo là sự kết hợp của các yếu tố vật chất nói trên để tạo ra một dạng vật
chất mới là sản phẩm dở dang, kết thúc quá trình này thì thành phẩm mới được xuất
hiện. Quá trình đó chính là quá trình sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ phải trải qua quá trình lưu thông thứ 2, quá trình tiêu thụ, để vốn dưới dạng thành
phẩm trở lại hình thái tiền tệ ban đầu thông qua khoản thu bán hàng của doanh
nghiệp. Số tiền thu được đó lại trở về tham quá trình vận động biến đổi hình thái
như khi bắt đầu. Quá trình vận động như vậy lặp đi lặp lại liên tục và có tính chất
chu kỳ. Chính sự vận động biến đổi hình thái như trên của vốn tạo ra quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau mỗi chu kỳ vận động đó, một lượng vật chất
nhất định được chuyển dạng và một lượng giá trị mới được sáng tạo ra, điều đó
chính là hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất.
Quá trình vận động của vốn, hay cũng chính là quá trình sản xuất kinh doanh,
diễn ra được là nhờ hệ thống các mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường
xung quanh nó. Hệ thống các mối quan hệ đó rất phức tạp, đan xen lẫn nhau nhưng
ta có thể phân chia thành các nhóm cơ bản như sau:
3
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Nhóm 1: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước. Đây là mối quan
hệ nộp, cấp. Nhà nước có thể cấp vốn, góp vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Nhóm 2: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức và cá nhân khác

ở các thị trường. Đây là các quan hệ trong việc mua bán, trao đổi hàng hoá, sản
phẩm ở thị trường hàng hoá; mua bán trao đổi quyền sử dụng sức lao động ở thị
trường lao động hoặc trao đổi mua bán quyền sử dụng vốn ở thị trường tài chính….
Nhóm 3: Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ của doanh nghiệp. Đây là
các quan hệ chuyển giao vốn, quan hệ trong việc thu hộ, chi hộ giữa các bộ phận
trong một doanh nghiệp với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ
công nhân viên như là việc thanh toán lương, thưởng, vay và trả tiền vốn, tiền lãi và
yêu cầu các cá nhân vi phạm hợp đồng và kỷ luật lao động bồi thường thiệt hại hoặc
nộp các khoản tiền phạt.
Hệ thống các mối quan hệ trên có những điểm chung là:
- Đó là những mối quan hệ kinh tế, những quan hệ liên quan đến công việc
tạo ra sản phẩm và giá trị mới cho doanh nghiệp.
- Chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, thông qua đồng tiền để đo
lường, để đánh giá.
- Chúng đều nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
Chỉ cần một sự mất cân đối hoặc sự phá vỡ của một trong những mối quan hệ
trên thì quá trình vận động biến đổi hình thái của vốn có thể bị đình trệ, quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thế mà sẽ bị đảo lộn thậm chí có thể dẫn
đến phá sản. Hệ thống các mối quan hệ như vậy được coi là tài chính của doanh
nghiệp.
Như vậy tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là những khoản tiền
hoặc những hoạt động liên quan đến tiền mà nó có thể được hiểu như sau:
4
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh nó, những mối quan hệ này nảy
sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Như vậy trong khái niệm tài chính doanh nghiệp có xuất hiện yếu tố tiền tệ,
yếu tố tiền tệ đó thực hiện đầy đủ các chức năng của nó nhờ đó mà quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi. Tuy nhiên, chỉ khi có
sự thay đổi hình thái giá trị để tạo ra giá trị mới thì mới có sản xuất, kinh doanh. Sự
dịch chuyển giá trị đơn thuần, không tăng thêm giá trị mới chỉ là một quá trình trong
toàn bộ hệ thống của quá trình sản xuất xã hội. Sự dịch chuyển giá trị như vậy
không xảy ra ở một doanh nghiệp mà thường xuất hiện ở các tổ chức khác của xã
hội như các cơ quan hành chính sự nghiệp chẳng hạn.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng của tài chính doanh nghiệp có nghĩa là nó có thể dùng để làm gì
hoặc nó có thể làm gì cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo ý
nghĩa đó, tài chính doanh nghiệp được coi là có hai chức năng cơ bản: Chức năng
phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền.
Chức năng phân phối của tài chính cho phép nó quyết định việc phân phối các
nguồn lực cũng như các kết quả được tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi
nguồn lực cũng như kết quả sản xuất kinh doanh dưới mọi hình thái khác nhau đề
được đo bằng tiền đồng thời mọi mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp cũng phải
lượng hóa và giải quyết bằng việc dịch chuyển giá trị.
Chức năng phân phối là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài
chính nói chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Con người nhận thức và vận
dụng khả năng này để tiến hành phân phối nguồn tài chính của doanh nghiệp để tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm thoả những nhu cầu của chủ
doanh nghiệp. Đối tượng phân phối của tài chính doanh nghiệp là các nguồn tài
chính của doanh nghiệp, đó chính là những giá trị của cải mới sáng tạo ra trong kỳ,
những giá trị của cải doanh nghiệp tích luỹ từ trước hoặc những nguồn lực được huy
5
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
động từ các nguồn trong xã hội… Chủ thể phân phối của tài chính doanh nghiệp là
chủ doanh nghiệp. Tiêu chuẩn phân phối là các chỉ tiêu kinh tế - tài chính do chủ
doanh nghiệp quyết định dựa trên các mối quan hệ tài chính. Quá trình phân phối
diễn ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể

là phân phối về nguồn huy động vốn cho doanh nghiệp, phân phối số vốn huy động
được để đầu tư vào các loại tài sản và phân phối thu nhập sau quá trình kinh doanh.
Quá trình phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục trong
suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Tuy vậy, việc phân phối phải dựa trên các tiêu chuẩn và định mức được tính
toán một cách khoa học trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp với môi trường xung quanh. Phân phối hợp lý là mục đích mà chủ thể mong
muốn. Để phân phối chủ thể phải dựa trên cơ sở quá trình phân tích, tính toán khoa
học. Việc phân tích không chi tiết, việc tính toán không chính xác có thể gây ra sự
mất cân đối các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả cao, thậm chí dẫn đến phá sản.
Các tiêu chuẩn và định mức phân phối ở mỗi quá trình sản xuất kinh doanh mặc dù
được tính toán đầy đủ chính xác thì nó cũng không thể là bất di bất dịch mà thường
xuyên được điều chỉnh, uốn nắn cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế
thường xuyên thay đổi. Như vậy, quyền quyết định việc phân phối thuộc về chủ
doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có chức năng là công cụ mà thôi, tuy nhiên,
nó giúp chủ doanh nghiệp có cơ sở khoa học để quyết định phân phối.
Việc điều chỉnh uốn nắn đó được thực hiện thông qua chức năng thứ hai của
tài chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.
Đây cũng là một khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài chính nói
chung và tài chính doanh nghiệp nói riêng. Giám đốc tài chính doanh nghiệp là việc
theo dõi, giám sát. Đối tượng của giám đốc tài chính là quá trình phân phối, cụ thể là
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chủ thể giám đốc tài
chính doanh nghiệp là chủ thể phân phối tài chính doanh nghiệp, cụ thể là chủ doanh
nghiệp. Mục đích của giám đốc tài chính doanh nghiệp là kiểm tra tính hợp lý, tính
6
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
đúng đắn và hiệu quả của quá trình phân phối tài chính. Từ kết quả của việc giám
đốc mà chủ thể có phương hướng, biện pháp điều chỉnh cho quá trình phân phối tài
chính doanh nghiệp hợp lý hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đặc điểm của giám

đốc tài chính doanh nghiệp là giám đốc bằng đồng tiền. Phương pháp giám đốc là đo
lường, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính và bằng phương pháp phân tích khoa học, ta có thể thấy được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như các tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào
những kết luận của việc phân tích, chủ doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp
hữu hiệu hơn trong việc hợp lý hóa phân phối các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Khi nói đến chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh nghiệp, ta có
thể nhầm lẫn với công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Thực ra hai khái niệm này rất
khác nhau. Công tác kiểm tra, thanh tra tài chính là một hoạt động chủ quan của con
người trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể tồn tại hoặc không tồn tại,
có thể đúng đắn, cũng có thể sai lệch. Công tác này thường chỉ được thực hiện bởi
nhân viên của các cơ quan chức năng quản lý của Nhà nước, của ngành đối với
doanh nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính, hay bị thua lỗ kéo dài, nợ
dây dưa, bị kiện cáo Nếu các nhân viên thanh tra có đủ năng lực, trình độ chuyên
môn, công minh chính trực thì kết quả thanh tra mới phản ánh đúng tình hình kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp, trường hợp ngược lại thì kết quả thanh tra sẽ bị sai
lệch. Còn chức năng kiểm tra hay giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là thuộc
tính vốn có của nó. Nó luôn luôn tồn tại và luôn luôn đúng bởi vì khi đã có quá trình
sản xuất kinh doanh thì nhất định có hệ thống các chỉ tiêu tài chính cho dù nhà sản
xuất kinh doanh có ghi chép nó vào các sổ sách hay không.
Hai chức năng trên đây của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối xảy ra ở trước, trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh, nó là
tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó sẽ không thể có quá trình sản
xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối,
7
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
có tác dụng điều chỉnh và uốn nắn tiêu chuẩn và định mức phân phối để đảm bảo
cho nó luôn luôn phù hợ với điều kiện và tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp

Chức năng tài chính được thực hiện bởi chủ doanh nghiệp, như vậy, nói
nhiệm vụ tài chính doanh nghiệp có nghĩa là nói đến nhiệm vụ của chủ doanh
nghiệp để đảm bảo cho tài chính thực hiện tốt chức năng của mình.
Để thực hiện tốt các chức năng của tài chính thì các bộ phận quản lý có liên
quan của doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Thiết lập những mối quan hệ khăng khít với thị trường vốn để luôn luôn chủ
động về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Xác định mục đích phân phối vốn đúng đắn, rõ ràng.
Tính toán chính xác các tiêu chuẩn phân phối vốn đúng với các mục đích đã
xác định.
Tổ chức thực hiện công tác bảo toàn vốn một cách khoa học.
Tổ chức công tác theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ, liên tục, có hệ thống các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác phân tích đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các định
mức và tiêu chuẩn phân phối, tình hình thực hiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính để
kịp thời phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện các mối quan hệ của
doanh nghiệp với môi trường kinh tế xung quanh từ đó có những quyết định điều
chỉnh hợp lý.
Cùng với các bộ phận quản lý khác của doanh nghiệp, công tác quản lý tài
chính góp phần duy trì và phát triển quan hệ với bạn hàng, khách hàng và các mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời luôn đảm bảo thực hiện tốt các quy
định, chế độ quản lý của nhà nước.
Chức năng của tài chính có được thực hiện tốt hay không, hiệu quả công tác
quản trị tài chính có cao hay không phụ thuộc vào công sức và trí tuệ của toàn thể
8
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp mà quan trọng nhất là kiến thức về quản trị
tài chính và năng lực lãnh đạo của người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
Quy mô bộ máy quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp có thể khác nhau tùy

thuộc quy mô doanh nghiệp, chế độ sở hữu, loại hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp…
Về cơ bản, các bộ phận liên quan trực tiếp đến quản lý tài chính là:
Đối với doanh nghiệp cổ phần là Hội đồng quản trị, đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là Hội đồng thành viên, đướng
đầu là chủ tịch hội đồng thành viên. Có nhiệm vụ ra các quyết định điều chỉnh có
tính chất chiến lược của doanh nghiệp. Quyết định mọi chính sách về phân phối,
chính sách tích luỹ và tiêu dùng cũng như các quyết định quan trong ảnh hưởng đến
toàn doanh nghiệp.
Tổng giám đốc, người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
tình hình thực hiện các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp, điều chỉnh các mối
quan hệ trong phạm vi quyền hạn cho phép. Điều chỉnh các quan hệ tài chính trong
phạm vi cho phép, báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp lên cấp trên và đề
xuất các biện pháp điều chỉnh đối với những mối quan hệ vượt quá phạm vi quyền
hạn cho phép .
Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Có trách nhiệm phân tích và điều chỉnh các mối quan hệ tài chính
trong phạm vi cho phép, báo cáo tình hình và đề xuất các biện pháp điều chỉnh các
quan hệ tài chính vượt quá khả năng, phạm vi quyền hạn của mình lên cấp trên.
Chức danh này thường không ấn định một cách độc lập mà thường do một trong
những thành viên trong ban lãnh đạo đảm nhiệm.
9
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Bộ phận kế toán, bao gồm kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, thực hiện
các nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc quản lý các tài sản, khai thác và sử dụng các nguồn vốn theo
đúng chế độ, thể lệ quy định. Cung cấp các số liệu liên quan đến các hoạt động kinh

tế tài chính, phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính làm cơ sở
tham khảo cho cấp trên trong việc ra các quyết định quản lý.
Bộ phận kiểm toán nội bộ là bộ phận trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn vị
có nhiệm vụ trong việc giúp giám đốc doanh nghiệp kiểm tra sự tuân thủ quy chế
nội bộ cũng như chế độ quản lý của nhà nước đối với các vấn đề kinh tế, tài chính
cũng như hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
1.2.Những chỉ tiêu tài chính đặc trưng
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
1.2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1)
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo.
Hệ số thanh toán tổng quát =
Nếu H1>1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, kết quả của chỉ tiêu
này bằng 3 là hợp lý nhất.
Nếu H1>1 quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn.
Nếu H1<1: Báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu bị chiếm
dụng toàn bộ. Tổng tài sản hiện có (TSCĐ+TSLĐ) không đủ trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
1.2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời (H2)
Hệ số thanh toán tạm thời = Tài sản
Nợ ngắn hạn
10
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Hệ số thanh toán tạm thời =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
H2=2 là hợp lý nhất vì nếu như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh.
Nếu H2>2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp dư thừa.
Nhưng nếu H2>2 quá nhiều thì hiệu quả kinh doanh sẽ kém đi vì đó là hiện tượng ứ
đọng vốn lưu động.
Nếu H2<2: thể hiện khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp còn thấp,
và nếu H2<2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ ngắn hạn,
mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
1.2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3)
Hệ số thanh toán nhanh = =
H3=1 là hợp lý nhất bởi vì nếu thế thì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng
thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nợ nhanh
mang lại.
Nếu H3<1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn.
Nếu H3>1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản tương đương tiền
nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1.4. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa
nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả lãi vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
1.2.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.2.2.1. Hệ số nợ
11
Tổng số vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay trong kỳ
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3

Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng nếu
chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm
cho doanh lợi chủ sỡ hữu càng cao.
1.2.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn
vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ.
1.2.2.3. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư =
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt
hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời
gian cụ thể.
1.2.2.4. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng
để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả
năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có
nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo
hiểm là vốn vay ngắn hạn.
12
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ + đầu tư dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ + đầu tư dài hạn

Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
1.2.3. Các chỉ số về hoạt động
1.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng
ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả
năng thanh toán.
1.2.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
1.2.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công
thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
1.2.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình =
1.2.3.5. Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động=
13
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
365 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
365 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay
vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định như sau:
Số ngày một vòng quay vốn lưu động=
1.2.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
1.2.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn =
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.4. Các chỉ số sinh lời
1.2.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được

trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
1.2.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi tổng vốn =
14
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
1.2.4.3 Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục
tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo
ra mấy đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =
15
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
CHƯƠNG II.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NHẬT VIỆT

VÀ CÔNG TY TNHH TÂN AN THỊNH VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nhật Việt và công ty TNHH Tân An
Thịnh Việt Nam
2.1.1. Công ty TNHH Nhật Việt
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
* Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Việt.
* Trụ sở chính: Số 41A Đường Lương Khánh Thiện, Quận Ngô Quyền,
Thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.559.485/ Fax: 0313.558.413
Email:
Website: Ventofootwear.com
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Việt được chính thức cấp chứng nhận ISO
về quản lý chất lượng sản phẩm vào ngày 01/01/2008.
Lấy biểu tượng : làm thương hiệu cho công ty.
Công ty được thành lập theo quyết định số 073843 của sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hải Phòng và được cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 29/12/1999 và
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2000.
* Ngành, nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh sản phẩm giầy dép.
* Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng.
* Tên, địa chỉ chi nhánh:
Chi nhánh công ty TNHH Nhật Việt - Xưởng sản xuất
Địa chỉ: Số 132 Cát Bi, Phường Cát Bi, Quận Hải An, Hải Phòng.
* Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, lao động:
+ Tổng diện tích đất đai: 3.934,4 m
2
gồm:
- Khu nhà A với tổng diện tích: 2.482,34 m
2
16

BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
- Khu nhà B với tổng diện tích: 1.452,06 m
2
+ Lao động:
Công ty TNHH Nhật Việt có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khoẻ,
năng động, tích cực và có tâm huyết với công ty. Hiện nay, Công ty có tổng số lao
động là 598 người.
Biểu số 01 : Tình hình lao động.
STT Bộ phận Tổng số
1 Khối văn phòng & các phòng ban 53
2 Phân xưởng May 200
3 Phân xưởng Hoàn chỉnh 199
4 Phân xưởng Fa cắt, inxoa 30
5 Phân xưởng PVC 10
6 Phân xưởng Cao su 62
7 Phân xưởng Ép Xốp 35
8 Tổ Bảo vệ 9
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Chỉ tiêu CM Tổng số Tỷ trọng(%)
Đại học 25 4.2%
Cao đẳng 19 3.2%
Trung cấp 30 5%
Lao động phổ thông 524 87.6%
+ Độ tuổi lao động: từ 18-35 tuổi.
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên thấy lao động trong doanh nghiệp chủ yếu là
lao động thủ công. Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ các bộ nhân viên văn phòng
có trình độ chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm nên đã đề ra kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện hoàn thành kế hoạch được giao. Việc bố trí nhân lực trong các khâu điều
hành sản xuất là hợp lý thúc đẩy được tình hình sản xuất.
Để chọn một sản phẩm giày dép thuần Việt, nhưng khá hiện đại, đông đảo

người tiêu dùng trong nước thường lựa chọn sản phẩm VENTO. Những danh hiệu
mà đơn vị đã đạt được:
- Huy chương vàng tại Hội chợ hàng Việt Nam chất lương cao năm 2003 - 2004.
- Cúp vàng thương hiệu Việt 2004-2005-2006.
- Cúp vàng thương hiệu mạnh Miền Duyên Hải Bắc Bộ 2007.
- Bình chọn tốp 500 thương hiệu việt xuất sắc và doanh nhân tiêu biểu.
17
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song nhờ sự lãnh đạo của ban giám
đốc công ty cùng sự cố gắng lỗ lực của tập thể Cán bộ công nhân viên. Công ty đã
luôn khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Chức năng: Với công nghệ tiên tiến, hệ thống thiết bị đồng bộ và đội ngũ cán
bộ, nhân viên trẻ, năng động sáng tạo Nhật Việt là doanh nghiệp hàng đầu trong các
lĩnh vực như:
- Sản xuất các sản phẩm giày dép.
- Dịch vụ bán buôn bán lẻ tại các đại lý của công ty.
* Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và chỉ được kinh doanh khi có đủ
điều kiện theo quy định, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế đã ký.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Thực chất Công ty TNHH Nhật Việt là một đơn vị chuyên sản xuất giày dép.
Bên cạnh việc duy trì cung cấp sản phẩm nội địa, Công ty còn mở rộng ra thị trường
khác với phương châm “uy tín là vàng, đặt khách hàng làm trọng”. Với đặc điểm làm
một doanh nghiệp sản xuất, Công ty luôn quan tâm đến đời sống người lao động, tạo
mọi điều kiện tốt cho người lao động gắn bó, có trách nhiệm trong công việc.
Công ty TNHH Nhật Việt có trụ sở chính ở Hải Phòng đây được coi là một
trọng điểm vàng trong sản xuất da giày, với mật độ dân số đông nhu cầu tiêu thụ

ngày càng lớn. Doanh nghiệp đã không ngừng xây dựng thương hiệu của mình ngày
một tốt hơn.Trong tương lai, Nhật Việt sẽ mở rộng quy mô sản xuất, tạo nhiều chi
nhánh trên thị trường Hải phòng.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhật
Việt.
Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhật Việt được
khái quát bằng sơ đồ sau:
18
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Việt
* Đặc điểm tổ chức:
Công ty được quản lý theo chế độ giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động
kinh doanh. Các phòng ban hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Sự chỉ huy của giám đốc
19
Phòng kinh
doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
nội chính
Giám đốc
công ty
Giám đốc Nhà máy
Đại lý
Phòng kỹ thuật,
sản xuất
Phân
xưởng
hoàn

chỉnh
Phân
xưởng
cao su
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng
pha cắt
Phân
xưởng
xốp
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài
chính, kế
toán
Phòng bảo
vệ
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
thể hiện sự quản lý chặt chẽ của bộ máy lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban giám đốc công ty gồm: 1 giám đốc công ty, 1 giám đốc nhà máy và 2
phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty:
Là đại diện pháp nhân của công ty, là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm
trước Ban Quản trị và các cơ quan hữu quan về bảo toàn và phát triển vốn được
giao về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Toàn quyền quyết định

mọi hoạt động liên quan đến sản xuất và kinh doanh của công ty.
+ Giám đốc nhà máy:
Là người trợ giúp đắc lực cho Giám đốc công ty, điều hành chung mọi hoạt
động kinh doanh của công ty. Quản lý, điều hành CBCNV trong nhà máy thực hiện
kế hoạch sản xuất. Chịu trách nhiệm quản lý hàng hoá, nguyên phụ liệu nhập - xuất
- tồn. Được quyền dừng sản xuất nếu thấy chất lượng sản phẩm không đảm bảo
hoặc có nguy cơ mất an toàn trong sản xuất. Được quyền đình chỉ, sa thải CBCNV
nếu vi phạm Nội quy lao động.
+ Phó giám đốc nội chính:
Phó giám đốc có quyền quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán của Nhà
máy theo quy định của Pháp luật và yêu cầu của giám đốc công ty. Phó giám đốc
quản lý thu chi của Nhà máy. Quản lý, điều hành các họat động của Phòng tài
chính kế toán. Lập kế hoạch tài chính cho từng giai đoạn. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty về tính chính xác của các báo cáo, phiếu thu chi. Quan hệ đối
ngoại với các cơ quan hữu quan. Phó giám đốc nội chính được quyền độc lập về
chuyên môn ( tài chính kế toán ).
+ Phó giám đốc sản xuất:
Phó giám đốc sản xuất cùng Giám đốc nhà máy xây dựng kế hoạch sản xuất, điều
hành và chịu trách nhiệm chung về quản lý, điều hành Nhà máy. Chịu trách nhiệm
20
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
kiểm soát các thiết bị sản xuất, đo lường, chất lượng sản phẩm cũng như an toàn
trong sản xuất. Giữ gìn bản quyền, bí quyết kiểu dáng và phát huy sáng chế, phát
minh của mọi thành viên. Được quyền dừng sản xuất nếu thấy chất lượng sản phẩm
không đảm bảo hoặc có nguy cơ mất an toàn trong sản xuất. Được quyền kiểm tra
và từ chối đưa nguyên vật liệu không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng vào sản xuất.
* Công ty có 4 phòng ban:
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xậy dựng chiến lược kinh doanh đáp ứng
hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện chỉ đạo tiếp thị và cung ứng hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng để tiếp cận với thị trường. Kết hợp với Phòng TCKT và

giám đốc công ty trong việc tính giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch, thực hiện khai
thác, phát triển thị trường theo định hướng và yêu cầu kinh doanh của công ty.
+ Phòng kỹ thuật, sản xuất:
Có trách nhiệm phụ trách công tác thiết kế và triển khai sản phẩm mới. Sau khi thiết
kế đã được duyệt, triển khai làm mẫu và hoàn thiện công nghệ sản xuất.
Phụ trách công tác tính định mức vật tư cho các loại sản phẩm và phân phối cho các
bộ phận liên quan. Lưu giữ cấu trúc, sản phẩm mẫu, các quy trình công nghệ, các
hướng dẫn liên quan. Trực tiếp hướng dẫn các trưởng các bộ phận vào các mã sản
phẩm mới.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng tham mưu giúp Giám đốc nhà máy tổ chức xây dựng bộ máy hoạt động
của Nhà máy cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và sự phát triển của
công ty. Xây dựng tiêu chuẩn nhân sự cho các chức năng, lập và triển khai kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho nguồn nhân lực của công ty.
Điều động, bố trí nhân lực theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
Trưởng phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xin ý kiến Giám đốc công ty, Giám
đốc nhà máy giải quyết các công việc quan trọng liên quan đến lao động như giải
quyết tranh chấp lao động, tai nạn lao động, tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng lao
động. hoặc các vấn đề khác chưa rõ.
21
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
+ Phòng tài chính kế toán:
Là phòng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong công tác trong quản lý tài
chính, tổ chức chỉ đạo công tác thống kê kế toán, hạch toán kinh doanh trong công
ty theo nguyên tắc bảo toàn và tăng các nguồn vốn được giao.
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính là đôn đốc thực hiện kế hoạch tài chính
trong từng kỳ, có quyết toán cuối kỳ. Ghi chép các chứng từ sổ sách theo quy định.
Hướng dẫn, thống kê và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Thực
hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công nhân viên
của công ty.

Phòng tài chính kế toán có quyền không thi hành việc thu, chi về tài chính mà
xét đó là vi phạm pháp luật.
Do mô hình sản xuất của công ty có nhiều máy móc, nhà xưởng và đội ngũ
công nhân nên phòng bảo vệ, cũng đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý của
công ty. Phòng bảo vệ có chức năng chuyên trách tuần tra canh gác, bảo vệ tài sản,
hàng hoá, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong phạm vi toàn công ty. Dưới
các phòng ban là các phân xưởng trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
2.1.2. Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam được thành lập vào ngày 28 tháng
01 năm 1997 với Mã số doanh nghiệp: 049228 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải
Phòng cấp.
• Tên đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN AN THỊNH VIỆT
NAM
• Tên tiếng Anh: TAN AN THINH VIET NAM COMPANY LIMITED
• Tên viết tắt: TATVIETNAM.LTD
• Trụ sở chính: Số 619 lô 22 Đông Khê, phường Đông Khê, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng.
• Điện thoại: 0312.612278 - Hotline: 0912.894.001
22
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
• Fax: 0313.555298
• Email:
• Mã số thuế: 0200.324.636
• Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
- Quyết định thành lập số: 049228
- Công ty thành lập ngày 28 tháng 1 năm 1997
- Vốn điều lệ công ty: 8.000.000.000 đồng
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng:

Hoạt động của công ty căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng
thành viên phê duyệt, theo đó công ty hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo
điều lệ chung của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và luật doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty để cạnh tranh
với một số công ty khác cùng ngành. Tự chủ quản lý tài sản, quản lý tài chính và
chính sách quản lý người lao động theo pháp luật, thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động, không ngừng bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cho người lao động. Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất
và bảo vệ môi trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
23
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:
Ngành nghề hiện tại: kinh doanh đường, cao su, nông sản….Ngoài ra công ty
còn đăng ký một số ngành nghề khác trong đăng ký kinh doanh của mình:
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
- Kinh doanh máy móc – thiết bị văn phòng, điện tử, viễn thông.
- Khai thác và kinh doanh khoáng sản.
- Kinh doanh, dịch vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
- Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh linh kiện máy tính.
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất và
tiêu dung, nông – thuỷ sản, lâm sản (trừ mặt hàng nhà nước cấm).
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch khác.
- Vận tải hàng hoá đường bộ và du lịch vận tải.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và san lấp

mặt bằng. Hoàn thiện, trang trí nội - ngoại thất công trình. Lắp đặt điện nước.
- Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân An
Thịnh Việt Nam
- Bộ máy quản lí của công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam được tổ chức
theo hình thức trực tuyến - chức năng. Đó là sự điều hành có kế hoạch, các mối quan
hệ qua lại giữa các chủ thể quản lí với từng đối tượng quản lí nhằm phát huy thế
mạnh tổng hợp của công ty nhưng không tách rời với nguyên tắc chính sách chế độ
qui định của nhà nước.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt
Nam
24
BÀI TẬP LỚN Lớp Quản lý kinh tế 2014 nhóm 3
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân An Thịnh Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ:
• Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty điều hành mọi hoạt động
của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty, tham gia quan hệ giao dịch, ký hợp
đồng với đối tác. Đồng thời, chịu mọi trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
• Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh,
mua bán của công ty.
• Phó giám đốc kĩ thuật: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất, kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định
25
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
P.GĐ KINH
DOANH
PHÒNG
XNK

PHÒNG
K.DOANH
P.GĐ KĨ
THUẬT
PHÒNG
TC - KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KĨ
THUẬT

×