Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Cơ cấu nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chính của Công ty xây dựng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.05 KB, 20 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hỵp

Lời mở đầu

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng
và tạo ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế
tăng trởng nhanh đà tạo nên ®éng lùc thu hót ®Çu t tõ nhiỊu ngn cho xây dựng,
Thị trờng xây dựng nớc ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ
thuật công nghệ tiên tiến đợc đa vào Việt nam, tạo một bớc tiến khá xa về tốc độ
xây lắp, về quy mô công trình, về chất lợng tổ chức và xây dựng, tạo diện mạo mới
cho một đất nớc đang phát triển vững chắc bớc vào thế kỷ XXI.

Công ty xây dựng II là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc trởng thành trong thời
gian tơng đối dài từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trải qua 30 năm với bao
nhiêu thăng trầm Công ty đà tự mình đứng vững và thúc đẩy đợc doanh nghiƯp ph¸t
triĨn.

Trong thêi gian thực tập tại Công ty qua tìm hiểu em đà viết bản báo cáo thực
tập tổng hợp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập gồm 6 phần
chính sau:

Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty xây dựng II- Thanh Hóa.
Phần II: Quản lý tài sản cố định và vốn cố định của công ty xây dựng II.
Phần III: Quản lý tài sản lu động và vốn lu động của công ty xây dựng II.
Phần IV: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty.
Phần V: Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần VI: Cơ cấu nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chÝnh cđa C«ng ty.

PhÇn I

Kh¸i qu¸t chung về tình hình của công ty xây dựng II


Thanh hoá

1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng II Thanh hoá
Công ty xây dựng II Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo

quyết định 1628/QĐ-UBTH ngày 8/12/1971 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá.

1

B¸o c¸o thực tập tổng hợp

Ban đầu lấy tên là Công ty xây lắp công nghệ. Đến tháng 9/1977 đổi tên là Công ty
xây dựng số II.

Công ty xây dựng II là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề xây dựng, đợc
phép hành nghề bao gồm:

+Thi công xây dựng các công trình dân dụng
+Thi công xây dựng các công trình công nghiệp
+Đờng bộ đến kết cấu mặt đờng thâm nhập nhựa, cầu cống nhỏ thuộc công
trình giao thông.
+Trạm bơm công suất đến 2500 m3/h, cống tới tiêu đờng kính đến 2m, đập cao
đến 3m, đào đắp đất đá, bồi trúc đê.
Trụ sở đóng tại: 100 đờng Trờng Thi - Thành phố Thanh hoá. Công ty có t
cách pháp nhân và con dấu riêng. Phạm vi hoạt động trong nớc Cộng hoà xà hội
chủ nghĩa Việt Nam và nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Công ty xây dựng II có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+Đảm nhận thi công các công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp giao
thông, thuỷ lợi theo đúng chứng chỉ hành nghề.
+Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nớc giao cho Công ty. Và làm tròn

nghĩa vụ đối với nhà nớc, thuế doanh thu, lỵi tøc, th vèn, khÊu hao.
+Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không
ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá chính trị khoa học kỹ thuật cho mọi
thành viên trong đơn vị.
+Bảo vệ tốt sản xuất, bảo vệ thiên nhiên tài nguyên và môi trờng, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự xà hội và quốc phòng. Tham gia tích cực các hoạt động văn
hoá, xà hội, công đức, từ thiện với địa phơng trong khuôn khổ Nhà nớc cho phép.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty xây dựng đà đứng
vững trong cơ chế thị trờng, cải tiến và thay thế nhiều máy móc thiết bị lạc hậu để
phù hợp với yêu cầu sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Riêng năm
2000 doanh thu của Công ty đạt 46.448.000.000 đồng và mang lại lợi nhuận ròng
419.404.832 đồng.
2/ Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II
Thanh Hoá.
Theo điều lệ và hoạt động của Công ty xây dựng II thì bộ máy của Công ty
gồm có:
+Giám đốc
+Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh có các phó giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ:

2

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hỵp

\Phòng tổ chức hành chÝnh
\Phòng kế hoạch kỹ thuật
\Phòng kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chức năng:
-Giám đốc của Công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế ®é “1 thđ trëng”
-Gióp Gi¸m đốc còn có 3 phó Giám đốc: một phó giám đốc phụ trách nhân sự,
lao động, tiền lơng hành chính; một phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, đào tạo, sáng
kiến kỹ thuật và an toàn lao động; một phó diám đốc kinh doanh tiếp thị, vật t thiết
bị. Các phó giám đốc có chc năng ,nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc, đợc
giám đốc phân công phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách. Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc, trớc pháp luật về kết quả công
việc đợc giám đốc giao, chịu trách nhiệm trớc tập thể mình phụ trách.
-Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc công việc hành chính quản trị ở cơ
quan. Tham mu cho giám đốc lĩnh vực tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất hợp lý. Tổ
chức tuyển chọn lao động cho các đội công trình.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ thực hiện quản lý kiểm tra chất lợng
công trình trong toàn bộ Công ty. Lập kế hoạch mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất
lợng công trình và nghiệm thu công trình. Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về chất l-
ợng công trình đà thi công. Quản lý các công cơ, dơng cơ, lËp c¸c phiÕu b¸o c¸o
gi¸ vỊ c¸c công cụ, dụng cụ.
-Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mu cho
giám đốc mặt quản lý tài chính, tín dụng và hạch toán kế toán trong quá trình sản
xuất kinh doanh để kinh doanh có lÃi. Quan hệ chức năng với các phòng ban chức
năng khác trong lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê, tiền lơng.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng các công trình,
Công ty biên chế thành các đội sản xuất bao gồm:các đội xây dựng các công trình,
đội lắp đặt điện nớc, đội máy xây dựng. Bộ máy của các đội bao gồm: một đội tr-
ởng, một nhân viên kinh tế(kế toán đội), một thủ kho kiêm quỹ, 1 đến 4-5 ngời cán
bộ kỹ thuật, lực lợng lao động là công nhân từ 20-30 ngời(căn cứ vào quy mô, năng
lực quản lý của cán bộ, điều kiện cụ thể ở từng đội mà giám đốc quyết định tổ chức
các đội sản xuất cho phï hỵp)

BiÓu 01: Sơ đồ điều hành của Công ty xây dựng II


Giám đốc

Phó giám đốc nhân Phó giám đốc Phó giám đốc
sự, lao động, tiền l- KHKT đào tạo, kinh doanh tiếp
ơng hành chính s¸ng kiÕn kü thuËt, thÞ, vËt t, thiÕt bÞ
an toàn lao động

3

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phòng tổ chức Phßng KHKT Phßng kế toán
hành chính tài vụ

Đội 1 Đ3ộ/iĐ2ặc điĐểmội q3uy trĐìnộih4côngĐnộgih5ệ sảnĐxộuiấ6t của ĐCộôin7g ty. Đội 8 Đội 9 §éi 10
Nh chúng ta đà biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng

và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thớc và chi phÝ lín, thêi
gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc diẻm đó nên quá trình sản xuất các loại sản
phÈm chđ u cđa C«ng ty xây dựng II nói riêng và các Công ty x©y dùng nãi
chung là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau( điểm dừng
kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rácở các địa
điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tâtc cả các công trình đều phải tuân theo một
quy trình công nghệ nh sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.

- Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu t công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đà đợc ký kết với Công tyđà tổ

chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt b»ng thi c«ng,

tỉ chøc lao ®éng, bè trÝ máy móc thiết bị thi công, tổ chức cun ứng vËt t , tiÕn
hành xây dựng và hoàn thiƯn.
- C«ng trình đà dợc hoanf thành dới sự giam sát của chủ đầu t công trinh về mặt
kü thuËt và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu t

BiÓu 02: Quy trình công nghệ sản xuất đợc thể hiện nh sau:

Đấu thầu

Ký hợp đồng với chủ đầu t

Tỉ chøc thi c«ng

NghiÖm thu kü thuËt tiÕn
độ thi công với bªn A

Bµn giao thanh quyÕt to¸n
với công trình bên A

4

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hỵp

Trong cïng mét thêi gian Công ty xây dựng II thờng phải triển khai thực hiện
nhiều hợp đồngkhác nhau trên địa bàn xây dựng khác nhau nhầm hàon thành theo
yêu cầu của chủ đàu t theo hợp đồng xay dựng đà ký. Với một năng lực sản xuất
nhất định hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau Công
ty đà tổ chức lao động tại chỗ, nhng cũng có lúc phải diều lao động từ công trình
này đến công trình khác, nhắm đảm bảo công trình đợc tiến hành đúng tiến độ thi

công.
4/ Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty xây dngII:
3.1/ Kết quả sản xuất kinh doanh:

KĨ tõ ngµy thµnh lập cho đến nay đà có 30 năm hành nghề với chức năng là
xây dựng các công trình dân dựng và công nghiệp. Công ty xây dựng II đà trải qua
không biết bao khó khăn và thử thách, từng bớc phát triển và khẳng định vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, đó là luôn hoàn thành đợc
kế hoạch dài hạn (5 năm) đặt ra.

Đặc biệt kế hoạch 5 năm (1996-2000) có ý nghĩa quan trọng, là những năm
cuối cùng, những năm chuyển giao của thế kỷ mới, hoà mình với không khí thi đua
của cả nớc, toàn thể Công ty xây dựng II đà khắc phục mọi khó khăn hoàn thành
thắng lợi kế hoạch 5 năm (1996-2000) với kết qủa sau:

Biểu 03: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000)

TT Danh mục, chỉ tiêu Đvt Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000)

1996 1997 1998 1999 2000

1 Giá trị sản xuất 1000đ 12.297.196 9.657.859 24.344.221 33.642.955 42.000.000
2 Doanh thu 1000đ
3 Nộp thuế Nhà nớc 1000đ 11.278.048 10.074.187 24.941.042 32.196.331 40.667.898
4 Lỵi nhn 1000®
5 Thu 1000® 558.090 548.346 590.043 591.179 1.000.000

52.878 45.600 311.443 388.162 419.465

546,17 422,16 455,16 639,8 733,0


nhậpBQ1CNV/tháng

Để có đợc kết quả trong sản xuất kinh doanh của kế hoạch 5 năm (1996-2000)
thể hiện ở các chỉ tiêu nêu trên khẳng định ý chí phấn đấu của tập thể cán bộ công
nhân viên toàn công ty. Khắc phục mọi khó khăn, từng cá nhân và tập thể các đội
sản xuất, các phòng ban nghiệp vụ theo chức năng đợc giao đà đóng góp hết sức
suất sắc góp phần đa Công ty hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm
(1996-2000).

3.2/ Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh cđa C«ng ty hiƯn nay.

5

B¸o c¸o thực tập tổng hợp

*Những thuận lợi:
-Kết thúc nhiệm vụ của các năm, Công ty đà rút thêm đợc nhiều bài học kinh

nghiệm để phát huy hoặc điều chỉnh trong tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh.
-KÕt qđa s¶n xt kinh doanh và hoàn thành nhiệm vụ của các năm khẳng

định hớng phát triển của doanh nghiệp đa ngành, đa nghề, đa dạng hoá quan hệ
quốc tế.

-Nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nớc về các loại thuế, BHXH, BHYT cơ
bản hoàn thành.

-Các công tác hoạt động tài chính của doanh nghiệp nghiêm túc, tình hình tài
chính của doanh nghiệp lành mạnh, vốn Nhà nớc giao cho doanh nghiệp đợc bảo

toàn và phát triển,đà có lÃi (có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng).

-Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn cũng nh các
cơ quan quản lý Nhà nớc đợc giữ vững. Do đó đà thuận lợi cho doanh nghiệp để
mở rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trờng, giải quyết việc làm cho ngời lao
động, phát triển ngành nghề mới, tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong các năm
tiếp theo.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, Công ty luôn luôn đợc sự quan tâm của
các ngành, các cấp trong tỉnh.
*Những khó khăn:

Nhìn chung về năng lực của Công ty nhiều mặt còn rất hạn chÕ, thĨ hiƯn trong
3 kh©u:

-VỊ vốn kinh doanh: Toàn Công ty chỉ có 1.649.353.000 đồng.
Trong ®ã: Vèn lu ®éng chØ có 499.000.000 đồng (tỷ trọng vốn lu động tham
gia đầu t cho s¶n xuÊt kinh doanh rÊt nhá bÐ so với giá trị sản xuất thực hiện).
-Về thiết bị: còn ít và cũ, hiệu suất công tác của thiết bị thấp, đặc biệt thiếu
nghiêm trọng thiết bị máy móc chuyên dùng cho giao thông thuỷ lợi (2 ngành nghề
mới Công ty đợc cấp đăng ký kinh doanh bổ sung năm 2000).
-Về chất lợng lao động: Công ty thiếu công nhân kỹ thuật giao thông, thuỷ lợi
cũng nh thiếu cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm của 2 ngành nghề trên.
Với 3 yếu tố đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp rất lớn.
Bên cạnh đó trong nhiều công trình đà thi công trong các năm đà xong bàn
giao, duyệt quyết toán xong vốn vẫn cón tồn đọng 22 tỷ, ảnh hởng không nhỏ tới
công tác hạch toán và chỉ đạo đầu t vốn cho các công trình khác.
-Sự phát triển của Công ty vơn .ra thị trờng toàn quốc và thị phần nớc bạn Lào
cũng có phần khó khăn trong chỉ đạo, kiểm tra nắm bắt thông tin trên địa bàn xa
xôi, rừng núi đi lại phức tạp.


6

B¸o c¸o thực tập tổng hợp
Những khó khăn nêu trên đà ảng hởnglớn trong quá trình thực hiện sản xuất
kinh doanh của Công ty, đòi hỏi toàn bộ cán bộ công nhân viên phải đoàn kết, phát
huy dân chủ, sức mạnh tập thể và vai trò chức năng của các cá nhân, từng bớc tháo
gỡ khó khăn, phát huy nội lực bản thân. Phát huy các thuận lợi cơ bản tạo chuyển
biến tốt trong quản lý, chỉ đạo và điều hành nhằm hoàn thành toàn diện các mục
tiêu đà đề ra. Đa Công ty ngày càng ổn định, phát triển đi lên và đà thu đợc kết quả
đáng khích lệ.

phÇn II

quản lí tài sản cố định và vốn cố định của Công
ty X©y dùng II

Để tiến hành hoạt động sản xuât kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một l-
ợngvốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng. Vốn là tiền đề của sản xuất, song việc
sử dụng vốn có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp.

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định là một
bộ phận của vốn đầu t trớc về tài sản cố định mà dặc điểm của nó là luân chuyển
từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trình dộ quản lí sử dụng vốn cố định là nhân tố
ẩnh hởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật máy móc thiết bị của tài sản cố
định.

Hiện nay vốn cố định của công ty xây dựng II, năm 2000 là 947.461 nghìn

đồng, chiếm 57,4% trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Số vốn này so với
năm 1999 không đổi. Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta xem xét kết cấu
và sự tăng giảm TSCĐ thông qua số liệu ở biểu 03.

Qua sè liƯu ë biĨu 03 cho thấy: Nguyên giá TSCĐ dùng trong sản xuất kinh
doanh của Công ty xây dựng II năm 2000 là 3.606.631.009 đồng, chiếm 99,8%
trong tổng giá trị toàn bộ TSCĐ đang dùng. Nh vậy số tài sản đang dùng chủ yếu
dùng vào sản xuất kinh doanh của Công ty (99,8%) nhng ngoài ra còn một số
TSCĐ khác trong tổng số TSCĐ đang dùng đợc sử dụng cho mục đích khác.

7

B¸o c¸o thực tập tổng hợp

Nhìn vào thực tế này chúng ta thấy kết cấu TSCĐ của Công ty là hợp lí, da số
TSCĐ của Công ty đợc dùng vào sản xuất kinh doanh, số TSCĐ cha cần dùng hoặc
không cần dung là hoàn toàn không có. Điều này chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của
Công ty đầu t mua sắm đều đợc đa vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đặc biệt trong năm 2000 Công ty đà chú trọng dổi mới máy móc thiết bị,
làm cho máy móc thiết bị tăng lên rất đáng kể, đó là tăng 1.304.761.300 đồng, tăng
183% so với năm 1999, nhằm nâng cao chất lợng công trình, phù hợp với cơ chế
thị trờng. Đồng thời Công ty cũng chủ động đầu t mua sắm thiết bị dụng cụ quản lí
phục vụ cho công tác tổ chức hành chính.

Biểu 04: Kết cấu tài sản cố định của Công ty xây dựng II năm 1999, 2000

TT Kết cấu TSCĐ 31/12/1999 31/12/2000 So s¸nh

Nguyên giá T.T Nguyên giá T.T Sè tut ®èi %


TSC§ % TSC§ %

I TSCĐ đang dùng 2.374.679.104 3.612.031.009 1.237.351.905 52,1

1 TSCĐdung trong SX 2.369.279.104 99,7 3.606.631.009 99,8 1.237.351.905 52,2

-Nhàcửa,vậtkiểntúc 792.942.654 33,4 792.942.654 21,9 - -

-Máy móc thiệt bị 713.052.000 30 2.017.813.300 77,3 1.304.761.300 183

-Phơng tiện vận tải 724.140.300 30,4 628.413.300 17,4 -9.727.000 -13,2

-ThiÕtbÞ dơng cụ QL 139.144.150 5,86 167.461.950 4,64 28.317.800 20,4

2 TSLĐ khác 5.400.000 0,23 5.400.000 0,2 - -

II TSCĐcha cần dùng - - - - -

III TSCĐkhôngcầndùng - - - - -

Tæng céng 2.374.679.104 - 3.612.031.009 - 1.237.351.905 52,1

Tuy nhiªn để xem xét tình hình vốn cố định ta cũng cần phải thông qua chỉ
tiêu giá trị còn lại.

Th«ng qua biĨu 04, cho thÊy r»ng : Tổng giá trị còn lại của TSCĐ dùng vào
sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 là 2.137.905.044 đồng, chiếm 99,8%
giá trị còn lại của toàn bộ TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhìn
chung, hầu hết TSCĐ của doanh nghiệp đà cũ kü, sè khÊu hao vỊ TSC§ dïng trong
SXKD lín. Trong số TSCĐ dùng vào SXKD có máy móc thiết bị là những tài sản

đợc Công ty chú trọng vào đầu t nên đa số tài sản đang còn mới, số tiền trích khấu
hao không đáng kể. Đây là một thành tích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty

8

Báo cáo thực tập tổng hợp

cũng cần phải chú trọng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung thêm phơng tiện
vận tải, thiết bị dụng cụ quản lí, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuât kinh
doanh.

BiĨu 05: T×nh hình nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2000

TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá Số đà khấu hao Gia trị còn lại So víi
NG
TSC§ Sè tut ®èi %
59,26
I TSCĐ đang dùng 3.612.031.009 1.471.425.965 2.140.605.044 59,28
13,68
1 TSC§ dïng trong SXKD 3.606.631.009 1.468.725.965 2.137.905.044 99,8 80,7
56,04
Nhµ cưa,vËt kiÕn tróc 792.942.654 684.468.904 108.455.750 5,07 29,18

M¸y mãc thiÕt bÞ 2.017.813.105 389.370.011 1.628.443.094 76,1 50

Phơng tiện vận tải 628.413.300 276.270.700 352.142.500 16,5 59,26

ThiÕt bÞ dơng cơ QL 167.461.950 118.598.250 48.863.700 2,28

2 TSCĐ khác 5.400.000 2.700.000 2.700.000 0,13


II TSCĐ cha cần dùng - - -

III TSCĐ không cÇn dïng - - -

Tæng céng 3.612.031.0091.471.425.965 2.140.605.044

Để hiểu rõ hơn tinh hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tiếp
theo chúng ta đi vào xem xét tình hình quản lí và sử dụng vốn lu động của Công ty
hiện nay.

9

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hỵp

Phần III

quản lí tài sản lu động và vốn lu động của công ty xây
dùng II

Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và tài sản lu thông.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất.
Do đó việc quản lí sử dụng vốn lu động một cách hiệu quả có ý nghĩa rất lớn đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II.

Tại thời điểm ngày 31/12/2000 vốn lu động của Công ty xây dựng II là
444.939.000 đồng, so với năm 1999 không đổi. Mặc dù so với quy mô sản xuất
kinh doanh cũng nh nhu cầu đòi hỏi về vốn lu động của công ty thì số lợng vốn lu
động trên còn quá ít. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy tình hình và cơ cấu vốn lu động
của Công ty hiện nay qua biểu 05- Tình hình vốn lu động của Công ty năm 1999-

2000.

Số liệu ở biểu 05 cho thấy: Năm 2000 vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty tăng 7.521.572 nghìn đồng. Đó là do vốn bằng tiền giảm
với số tiền là: 1.324.725 nghìn đồng t¬ng øng tû lƯ 35,4%. Chi tiÕt ta thÊy tiỊn mặt
tại quỹ tiền giử ngân hàng, tiền ký quỹ đều giảm rất cao. Tình hình tài chính của
Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn.

Vốn lu động tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn lu động của Công ty, cụ thể năm 2000 các khoản phải thu đÃ
tăng lên 8.674.564 nghìn đồng, tức là tăng 46,73% so vơi năm 1999. Điều này cho
thấy trong năm 2000 doanh nghiệp còn nhiều khoản công nợ cha thu hồi đợc. Phần
lớn trong số đó là các công trình đà nghiệm thu nhng cha chủ đầu t thanh toán và
khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình. Đây cũng là một khó khăn của Công ty
nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.

10

Báo cáo thực tập tổng hợp

Biêu 06: Tình hình vốn lu động của Công ty xây dựng 2 năm 1999-2000

Vèn lu ®éng 31-12-1999 31-12-2000 So s¸nh 1999 víi

2000

Giátrị Giá trị TT Giá %

(1000®) (1000đ) % trị(1000đ)
3.737.519

1. Vèn b»ng tiÒn 2.365.847 7,43 -1.324.725 35,4
-TiỊn mỈt 13.198
-Tiền gửi ngân hàng 3.467.320 3.950 0,01 -9.249 -70,1
-Tiền ký gửi
2.Cáckhoản đầu t NH 257.000 2.365.847 7,43 -1.104.473 -31,8
3.Các khoản phải thu 41.600
-Ph¶i thu cu¶ KH 18.561.971 43.000 0,14 -214.000. -83,3
-Tr¶ tríc cho NB 16.417.481
-Ph¶i thu néi bé 35.200 43.600 0,14 2.000 4,8
-Các khoản phải thu # 2.109.290
4. Hàng tồn kho 27.236.535 85,6 864.564 46,7
-Nguyênliệuvậtliệu TK 1.774.941
-Công cụ, dông cô 244.484 22.769.863 71,5 6.352.382 38,7
Chi phÝSXKD dë dang 73.831
5.TSLĐ khác - - -35.200 -
1.456.625
Tæng céng 196.905 4.461.318 14 2.352.028 89,7

24.312.937 5.354 0,02 +5.354 -

1.933.287 6,07 158.346 8,92

315.891 0,99 71.407 29,2

- - -73.831 -

1.617.395 5,08 160.770 11

208.289 0,65 11.384 5,78


31.834.509 7.521.572 30,9

Bên cạnh các khoản phải thu thì hàng tồn kho năm 2000 cũng tăng 8,9% so
với năm 1999, TSLĐ khác cũng tăng lên, nhng mức tăng không đáng kể.

Cã thĨ, nãi tỉng vèn lu động của Công ty xây dựng II năm 2000 đà tăng lên
đáng kể (30,9%) so vói năm 1999. Chứng tỏ Công ty đà có nhiều cố gắng trong
việc quản lÝ sư dơng vèn lu ®éng, song sè vèn lu động ở mỗi khâu trong quá trình
tái sản xuất còn quá ít, tỷ trọng vốn lu động ở mỗi khâu trong tổng số vốn lu động
của Công ty còn chênh lệch quá lớn, cụ thể vốn lu động của hàng tồn kho là quá ít
chiếm 6,07% trong tổng số vốn lu động của Công ty, trong khi đó số vốn lu động
thuộc các khoản phải thu lại chiếm tới 85,56% tổng số vốn lu động của Công ty.
Đối với một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì Công ty xây dựng II cần
phải xem xét lại vấn đề này để có biện pháp điều chỉnh sao cho tạo ra một cơ cấu
vốn lu động hợp lý hơn nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty
một cách cao nhất.

11

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hỵp

PhÇn iv

Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi hpí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩmcủa một thời kỳnhất định, bao gồm: chi phí xây
lắp, chi phí mua sắm máy móc thiết bị, chi phí cần thiết cơ bản khác, chi phí dự
phòng.
Giá thành xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất, bao gồm: chi phí vật liệu, nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác tính cho từng công trình,

hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đạon quy ớc,
nghiệm thu, bàn giao va dợc chấp nhận thanh toán.
ở các doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt vì mỗi
công trình, hạng mục công trình hay khối xây lắp sau khi hoàn thành đều có một
giá trị riêng. Giá thành công tác xây lắp là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng của
xây dựng cơ bản trong hoạt ddộng thực tiễn của các doanh nghiệp xây lắp. Trong
nền kinh tế thị trờng có điều tiết và cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất phải hết
sức quan tâm đến việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đối với một doanh
nghiệp việc hạ giá thành có ý nghĩa lớn, vì hạ giá thành lá một yếu tố quan trọng
để doanh nghiệp tăng lợi nhuận, mặt khác hạ thấp giá thànhcòn tạo diều kiện cho
doanh nghiệp giảm tốt lợng vốn lu động sử dụng vào sản xuất hoậc có thể mở rộng
thêm sản xuát.
Riêng đối với sản phẩm của Công ty xây dựng II, sản phẩm có tính dơn chiếc
không giống nhau, không thi công cùng một lúc và cùng một chỗ nên từng sản
phẩm xây lắp có giá trị khác nhau va giá thành khác nhau. Vì thế để dánh giá tình
hình ta có thể so sánh giá thành thực tế với kế hoạch.

Biểu 07:Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm năm 2000

Khoản mục chi phí Giá thành kế Giáthành Chªnh lƯch
Số tuyệtđối Sốtơngđối
1. chi phí vật liệu hoạch(1000đ) thựctế(1000đ)
2. Chi phí nhân c«ng 28.374.481 28.364.703 -9.778 -0,03
3.Chi phí máy thi công 5.352.859 5.344.449 -8.409 -0,15
4.Chi phÝ SX chung 392.230 379.128 -13.103 -3,34
5.013.245 5.024.977 +11.734 +0,23
Tæng céng 39.191.485 39.113.259 -19.557 -0,05

12


B¸o c¸o thực tập tổng hợp
Qua bảng báo cáo tổng hợp của năm 2000 ta nhận thấy, Công ty đà hoàn
thành kế hoạch giá thành, cụ thể là Công ty đà tiết kiệm dợc 19.557 nghìn đồng
hay về số tơng đối 0,05%. Xem xét nguyên nhân ta thÊy:
VỊ chi phÝ vËt liƯu: khoản chi phí này giảm 9.778 nghìn đồng hay về số tơng
đối là 0,03% so vơi kế hoạch, đó là do trong quá trình thi công xây dựng các công
trình đà tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, nhiên liệu, giảm đợc cớc phí vận chuyển,
điển hình nh các công trình: Ngân hàng nông nghiệp Thờng Xuân, nhà máy gạch
caramic, trại SX 493 biên phòng là những công trình ở xa địa bàn thành phố nên
việc vận chuyển nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy các đội đà tận dung
vật liệu của công trình địa phơng thay vì mua và vận chuyển ở xa, bố trí hợp lí
công tác thi công và quy định chính xác công tác vận chuyển để giảm bớt thời gian
và chi phí vận chun.
VỊ chi phÝ nh©n công: khoản mục này giảm 0,15% hay 8.409 nghìn đồng, đó
là do các nguyên nhân: Một mặt Công ty đà tận dụng dợc nguồn nhân công của địa
phơng đối với các công trình ở xa địa bàn thành phố, mặt khác Công ty cũng áp
dụng kỹ thuật tiên tiến, sử dụng máy móc, giảm lợng lao động thi công sẽ hạ thấp
đợc các công trình xây lắp. Máy móc càng nhiều, càng đợc hoàn thiện, tỷ lệ cơ giới
hoá càng cao thì hạ giá thành xây lắp càng nhiều. Ngoài ra Công ty cũng thờng
xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc, đời sống, khen thởng cho mỗi ngời. Đây là
một cố gắng rất lớn của Công ty.
Về chi phí máy thi công: chi phí này giảm đi 13.103 nghìn đồng hay 3,34% là
do trong một số công trình lớn ở xa nh đờng Thanh Lâm Nh thanh, BHXH Nh xuân
Thuế Đông Tân, nhà máy gạch ceramic... Công ty thuê đợc giàn máy hiện đại sẵn
có của công ty bạn ở địa phơng nên giảm đợc một lợng lớn chi phí vận chuyển,
đồng thời Công ty đà sử dụng rất hiệu quả, tận dụng tối đa công suất của máy móc
thiết bị hiện có của Công ty.
Về chi phí sản xuất chung: khoản mục chi phí này tăng 0,23% hay 11.734 nghìn
đồng do công ty luôn có những công trình thi công xa địa bàn thành phố, nên việc
đi lại sẽ khó khăn và tốn kém rất nhiều nh công trình Dân số KHHGĐ Quan hoá,

thi viện mờng lát, đờng CTTNT Ngọc Lặc...Qua bảng ta thấy mặc dù Công ty đÃ
hoàn thành mức hạ giá thành nhng chi phí này tăng một lợng rất lớn, đây là một
vấn đề Công ty cần xem xét để có biện pháp hạn chế chi phí nµy.

13

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần v

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Cùng với việc tìm hiểu tình hình tài sản, chi phí và giá thành, điều quan trọng

hơn là phải xem xét các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả

hay không, có đem lại lợi nhuận không hay là lỗ vốn. Thông qua bảng báo cáo kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy rõ đợc các thông tin cơ bản

về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và

lÃi lỗ...

Biểu 08: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999, 2000 của Công ty

x©y dùng II:

ChØ tiªu 1999 2000 Tăng, giảm
1. Tổng doanh thu 34.042.405.560 40.667.898.600 +6.625.493.040

2. Các khoản giảm trừ 2.017.777.200 -2.017.777.200
3. Doanh thu thuÇn 32.024.628.360 - +8.643.270.240
4. Gi¸ vèn hàng bán 30.643.929.775 40.667.898.600 +8.469.329.296
5. Lỵi tøc gép 1.380.689.585 39.113.259.071
6. Chi phí bán hàng 1.154.639.529 +173.940.944
7. Chi phÝ qu¶n lý DN - -
8.Lỵi tøc thuần từ hđkd 1.050.906.607 -
1.135.243.697 +84.377.090
329.791.978 +89.603.854
419.404.832

Số liệu ở bảng trên cho thấy: kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2000 so với
năm trớc đều tăng, cụ thể:

-Tổng doanh thu tăng: 6.625.493.040 đồng, dẫn tới doanh thu thuần tăng
8.643.270.240 đồng.

14

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hỵp
-Lỵi nhn thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là
89.603.854 đồng, số tăng này là tơng đối thấp.
Nguyên nhân để đạt kết quả trên trớc hết phải nói đến sự cố gắng của toàn
Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trờng tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên. Mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lợng công
trình, thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị trờng, đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn đợc sự quan tâm giúp đỡ của các
ngành, các cấp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải phấn đấu hơn nữa, bởi tuy lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng nhng số tăng còn thấp, cha tơng xứng với
Công ty.


15

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần V

Khảo sát tình hình tài chính của Công ty xây dựng II

1/ Cơ cấu nguån vèn kinh doanh:
Nguån vèn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới mọi

khâu của quá trình sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Do vËy, mn cã vèn
kinh doanh doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thể
khái quát thành 2 nguồn chính là Nguồn vốn chủ sở hữu và Nguồn vốn huy động
(nợ phải trả).

Đối với Công ty xây dựng II, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh trong 2 năm gần
đây đợc biểu hiện ở biểu trang sau

Căn cứ vào số liệu ở bảng bên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Tổng nguồn vốn năm 2000 của Công ty so với năm 1999 tăng 8.553.578 nghìn
đồng, tỷ lệ 33,6%, tơng ứng với mức tăng của tổng tài sản, đảm bảo tính cân đối
của phơng trình kế toán (tổng tài sản = tổng nguồn vốn).
Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 8.237.447 nghìn đồng, với tỷ lệ t-
ơng ứng là 35,83%, chiếm tới 96,72% tổng số tăng của nguồn vốn, trong đó đặc
biệt khoản phải trả ngời bán tăng 4.607.592 nghìn đồng, chiếm tới 35,49% tổng số
tăng của nguồn vốn, khoản phải trả các đơn vị nội bộ tăng là 2.869.672 nghìn đồng
và tiếp theo là khoản vay ngắn hạn tăng 1.290.061 nghìn đồng, tỷ lệ 84,43%. Số
liệu này phản ánh nhu cầu vốn ngắn hạn trong năm của Công ty tơng đối cao, dẫn

đến tình trạng nợ đọng nhiều, đặc biệt với các khoản vay ngắn hạn Công ty thờng
phải chịu mức lÃi suất cao, điều đó tất yếu sẽ làm giảm lỵi nhn.
Nhng ta cịng thấy rằng, Công ty đà không vay dài hạn mà sử dụng vay ngắn
hạn, đồng thời ứng trớc tiền của ngời mua để đầu t mua sắm máy móc thiết bị
phục vụ cho việc xây dựng.
Tuy nhiên, các khoản phải trả công nhân viên giảm đi rất đáng kể(62,77%) so
với năm 1999, chứng tỏ trong năm 2000 Công ty đà làm tốt công tác thanh toán với
công nhân viên, với Nhà nớc, với các đơn vị, nội bộ

Biểu 09: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh 2 năm 1999 và 2000 của Công ty
x©y dùng II:

ChØ tiªu 1999 2000 Chênh lệch

I. Nợ phải trả (1000®) (1000®) (1000®) T.L %
-Vay ngắn hạn
23.092.077 31.365.524 +8.273.447 +35,83

1.530.000 2.820.061 +1.290.061 +84,43

16

B¸o c¸o thùc tËp tỉng hợp

-Nợ vay ngoài 3.440.917 2.966.389 -474.528 -13,79
-Phải trả ngời bán 13.769.185 18.376.777 +4.607.592 +33,46
-Ngêi mua tr¶ tiỊn tríc 1.429.596 +1.201.287 +526,17
-Thuế và các khoản nép NN 228.309 -45,88
-Ph¶i tr¶ CNV 1.620.159 876.900 -743.259 -62,77
-Phải trả các đơn vị nội bộ 263.041 -443.562 +186,59

-Các khoản phải trả phải nép 706.603 4.432.684 +2.869.673 -14,46
II.Nguån vèn chđ së h÷u 1.563.011 200.076 -33.816 +12,03
-Nguån vèn kinh doanh 2.609.591 +280.132
-Quỹ đầu t, phát triển 233.892 1.649.354 -
-L·i cha ph©n phèi 2.329.459 441.738 - -
-Q khen thëng phóc lỵi 1.649.354 423.355 - -
-Nguồn vốn đầu t XDCB 88.884 +423.355 -61,72
Céng 441.738 -143.224 -
0 6.259 - 33,6
33.975.114 8.553.578
232.108
6.259

24.421.531

XÐt về nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đÃ
tăng thêm so với năm 1999 là 280.132 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ 12,03%,
trong đó chủ yếu là tăng nguồn vốn quỹ, điển hình là lợi nhuận cha phân phối. Qua
tìm hiểu công tác quản lý vốn cho thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm
2000 tăng chủ yếu ở phần vốn tự bổ sung. Mặt khác vốn tự bổ sung lại lấy từ quỹ
đầu t phát triển, đợc trích từ lợi nhuận để lại của Công ty. Do vậy số tăng của lợi
nhuận cha phân phối khẳng định tính hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2/Một số chỉ tiêu tài chính đặc trng đánh giá tình hình tài chính của Công ty:

Các số liệu ở báo cáo tài chính cha lột tả hết đợc tình trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng thêm các hệ số tài chính để giải
thích thêm các mối quan hệ tài chính khác nhau, thậm chí ở một doanh nghiệp ở
những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó
ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài

chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Dựa vào kết quả tính đợc ở bảng sau ta rút ra một sè nhËn xÐt sau:
*VỊ kh¶ năng thanh toán: hệ số thanh toán tổng quát năm 2000 tuy có giảm
so với năm 1999 (từ 1,1 - 1,08) song đều lớn hơn 1, chứng tỏ các khoản huy động
bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Đây là dấu hiệu tài chính tơng đối tốt. Tuy nhiên
hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tạm thời của Công ty đều thấp. Vì vậy

17

B¸o c¸o thực tập tổng hợp

Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế lúc
cần Công ty buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi để trả nợ.

*Về hệ số nợ: trong tổng tài sản hiện có của Công ty thì hầu hết là do vay mợn
mà có và hệ số này có xu hớng tăng dần (từ 91 - 92%). Víi hƯ sè cao nh vËy th×
doanh nghiệp có lợi ở chỗ là đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà phải đầu t với l-
ợng vốn nhỏ.
Về tỷ suất đầu t của Công ty rất thấp, mặc dù năm 2000 có tăng so với năm 1999
(4,36 - 6,3), nhng số tăng cha đáng kể, chứng tỏ công ty cha quan tâm đầu t vào
TSCĐ. TSCĐ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản, trong đó Công

Biểu9: Các chỉ tiêu tài chính đặc trng của Công ty:

TT ChØ tiªu §vt 1999 2000
1,1 1,08
1 HƯ sè thanh to¸n tỉng qu¸t LÇn 1,5 1,01
0,16 0,08
2 Hệ số thanh toán tạm thời LÇn 91 92

4,36 6,3
3 HÖ sè thanh to¸n nhanh LÇn 210 122
20,98
4 HÖ sè nỵ % 1,028 17
1,78
5 Tỷ suất đầu t % 202

6 Tû suÊt tù tài trợ TSCĐ % 1,45
248
7 Vòng quay hàng tồn kho Vßng 25
1,37
8 Sốngày1vòngquayhàngTK Ngµy 1,03
1,3
9 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 1,4

10 Sốngày1 vòng quay các khoản Ngày

ph¶i thu Vßng
11 Vßng quay vèn lu ®éng Ngày
12 Số ngày 1 vòng quay VLĐ LÇn
13 HiƯu st sư dơng VC§ Vòng
14 Vòng quay toàn bộ vốn
15 Doanh lợi doanh thu %
16 Doanh lợi toàn bộ vốn %
17 Doanh lợi vốn chủ sở hữu %

18

B¸o c¸o thực tập tổng hợp


ty lại chỉ mới quan tâm đầu t về máy móc, thiết bị còn nhà cửa, phơng tiện lại
giảm đi.

*Các chỉ số về hoạt động:
-Về vòng quay hàng tồn kho: mỗi năm hàng tồn kho luân chuyển đợc 20,98
vòng và bình quân lu kho là 17 ngày. Hệ số này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của Công ty khá tốt, bởi lẽ Công ty chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt
doanh số khá cao.
-Về vòng quay các khoản phải thu là 1,78 vòng/năm và thời gian thu håi lµ
202 ngµy, ta cã thĨ kÕt ln tèc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty rất
chậm. Điều này phù hợp với đặc thù của một doanh nghiệp xây lắp.
-Về hệ số vòng quay: vòng quay vốn lu động rất thấp, tơng ứng với thời gian
quay vòng là 248 ngày. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng VCĐ cao (25 lần), nghĩa là cứ
đầu t trung bình 1 đồng VCĐ thì sẽ tạo ra 25 đồng doanh thu. Đây là một kết quả
tốt trong việc quản lý và sử dụng VCĐ của Công ty.
-Các chỉ số sinh lời: doanh lợi doanh thu năm 2000 so với năm 1999 không
đổi chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty xây dựng II ổn định. Mặt khác, doanh
lợi tổng vốn năm 2000 đạt đợc là 1,3%, 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh chỉ tạo đợc
1,3 đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu chỉ có 0,0103 đồng lợi nhuận sau
thuế. Còn doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 1,4%, nghĩa là 1 đồng vốn chủ
mang lại 0,014 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhng doanh lợi vốn chủ lớn hơn doanh lợi
sau thuế (1,4% >1,3%). §iỊu ®ã chøng tá viƯc sư dơng vèn vay cã hiệu quả. Nhng
lợi nhuận thu đợc còn rất thấp.
Tóm lại, trong năm 2000 với sự nỗ lực của các thành viên trong Công ty đÃ
góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty, đây là điều đáng mừng cần phát huy.
Nhng trong năm do công tác sản xuất nói chung, công tác quản lý vốn còn nhiều
hạn chế. Cụ thể là Công ty đà vô tình mất đi một nguồn vốn để đa vào sản xuất
kinh doanh do bị các đơn vị khác chiếm dụng, nên trong năm khả năng tự đảm bảo
về mặt tài chính là không cao, từ đó rất nhiều khó khăn về vốn bằng tiền để mua
sắm vật t trang trải công nợ, Công ty phải vay ngân hàng, vay ngoài quá nhiều.

Trong khi doanh thu không tăng nên đà dẫn đến tăng chi phí quản lý.

KÕt luËn

Trong năm qua hoạt động tài chính sản xuất kinh doanh Công ty luôn luôn
quan tâm kịp thời ®Õn viƯc ®Ĩ viƯc thùc hiƯn ®i ®óng quy chÕ của Công ty trong
lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán. Do đó trong hoạt động tài chính của Công ty
luôn giữ đợc trạng thái cân bằng lành mạnh. Nguồn thu chi đều đợc cân đối . Đặc
biệt chú trọng bảo toàn phát huy khả năng của nguồn, thận trọng trong đầu t tránh

19

B¸o c¸o thực tập tổng hợp
đợc những thiệt hại kinh tế trong sản xuất kinh doanh.Đây là một thành tích đáng
mừng của Công ty. Tuy nhiên, nhìn toàn diện thì kết quả trên còn cha ngang tầm
với nhiệm vụ chung của toàn ngành và xà hội. Một số khâu trong quản lý của Công
ty còn bộc lộ yếu kém và hạn chế.

Bíc sang thiªn nhiªn kû míi với nhiều thử thách đà và đang đòi hỏi cán bộ
công nhân cố gắng nỗ lực để vợt qua. Hy vọng Công ty sẽ đạt đợc những kết quả to
lớn và toàn diện trong những năm tới.

Trong thời gian thực tập tại Công ty qua tìm hiểu em đà viết bản báo cáo thực
tập tổng hợp này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết không thể tránh
khỏi thiếu sót và hạn chế em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của Thầy cô và
ban lÃnh đạo Công ty.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Quỳnh và các cô chú phòng Kế
toán Công ty xây dựng II Thanh Hoá đà tận tình giúp ®ì em hoµn thµnh bµi viÕt
nµy./.


Sinh viªn thùc hiƯn
Nguyễn Thị Vân

20


×