Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

thực trạng và giải pháp triển khai mô hình hải quan điện tử tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 100 trang )

“Thực trạng và giải pháp triển khai mô
hình Hải quan điện tử ở Việt Nam”
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
90
PHỤ LỤC 96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
WCO
World Customs
Organization
Tổ chức Hải quan thế giới
WTO
World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
UNECE
The United Nations
Economic Commission for
Europe
Ủy ban Liên hợp quốc về
kinh tế châu Âu
UNCTAD
The United Nations
Conference on Trade and
Development
Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển
UN-
CEFACT


The United Nations Centre
for Trade Facilitation and
Electronic Business
Trung tâm trợ giúp thủ tục
và thực hành hành chính,
thương mại và vận tải của
Liên hợp quốc
ASEAN
The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương
IMF International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
WB World Bank Ngân hàng thế giới
ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á-Âu
AFTA Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
TRIPS
Trade-Related Aspects of
Intellectual Property
Rights
Hiệp định bảo vệ quyền sở

hữu trí tuệ liên quan đến
thương mại
HS Harmonized System
Công ước Quốc tế về Hệ
thống điều hòa mô tả và mã
hóa hàng hóa
NACCS
Nippon Automated Cargo
and Port Consolidated
System Incorporation
Công ty Hệ thống kết hợp
cảng và vận chuyển tự động
Nhật Bản
CO Certificate of origin Giấy chứng nhận xuất xứ
VAN Value Added Network Mạng giá trị gia tăng
TNHH trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Quy trình triển khai của doanh nghiệp khi tham gia thương mại
điện tử 7
Bảng 1.2: Các mô hình thương mại điện tử phân loại theo đối tượng tham gia
8
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch và tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân
thương mại Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2010 19
Sơ đồ 2.1 : Trình tự thủ tục hải quan điện tử 37
Hình 3.1 : Mô hình tự động hóa hải quan Singapore 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI đã chứng kiến sự phát triển không ngừng của công nghệ
thông tin trong nhiều lĩnh vực như thương mại, giáo dục, tài chính công…
trong đó không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của công nghệ thông

tin đối với ngành Hải quan.
Hải quan là cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
hải quan, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động ngoại thương, góp phần bảo vệ và phát triển kinh tế, xã hội
và an ninh quốc gia. Hải quan đóng vai trò rất quan trọng cho nền kinh tế
quốc dân cũng như an ninh xã hội, bởi thế, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến
hành cải cách thủ tục hải quan, giảm bớt khối lượng công việc đồ sộ cho các
cán bộ Hải quan, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Có thể kể đến
một số quốc gia đã áp dụng thành công mô hình hải quan điện tử trên thế giới
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Đức…
Hòa nhịp vào xu hướng hiện đại hóa, đơn giản hóa thủ tục hải quan
điện tử của thế giới, từ năm 2005, Việt Nam đã bắt đầu triển khai thí điểm mô
hình thủ tục hải quan điện tử ở 02 Chi cục Hải quan là Chi cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Hải quan Hải Phòng. Với mục tiêu đưa
Hải quan nước nhà trở thành một tổ chức Hải quan tiên tiến trên thế giới trước
năm 2020, những năm gần đây ngành Hải quan Việt Nam đã chủ động triển
khai nhiều chương trình, kế hoạch hiện đại hóa quy trình thủ tục hải quan.
Tuy Hải quan điện tử không còn là thủ tục hoàn toàn mới mẻ trong hệ
thống quản lý tài chính công ở nước ta nhưng vẫn đang ở trong giai đoạn thí
điểm. Trên thực tế, việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử chỉ mới được triển
5
khai ở Việt Nam trong vòng 06 năm. Do vậy, bên cạnh những thuận lợi mà
Hải quan điện tử mang lại thì cũng có không ít những bất cập đáng kể gây
khó khăn cho cả cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp. Vậy, làm thế
nào để xây dựng mô hình hải quan điện tử thành công trong bối cảnh Việt
Nam còn hạn chế về nguồn lực? Việt Nam có thể rút ra những bài học gì từ
kinh nghiệm của các quốc gia đi trước đã áp dụng thành công mô hình này?
Với vị trí là một nước theo sau, Việt Nam cần học hỏi những kinh nghiệm từ
các quốc gia đi trước như thế nào căn cứ vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội khác nhau của mỗi nước? Một vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay cho

ngành Hải quan và các nhà hoạch định chính sách là nghiên cứu, hiểu rõ các
quy trình thủ tục hải quan điện tử, nắm vững ưu, nhược điểm của mô hình thủ
tục hải quan Việt Nam trong sự đối sánh với thủ tục hải quan điện tử thế giới
để có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng triển khai mô hình hải quan điện tử
ở Việt Nam, qua đó đưa ra một số giải pháp để áp dụng thành công mô hình
này trên phạm vi toàn quốc. Xuất phát từ thực tế đó, người viết đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp triển khai mô hình Hải quan điện tử ở Việt Nam”
làm nội dung nghiên cứu trong bài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của khóa luận này là:
Thứ nhất, tổng hợp hóa các kiến thức về thủ tục hải quan điện tử,
những sự khác biệt về thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện
tử và tìm hiểu những kinh nghiệm từ một số quốc gia đã áp dụng thành công
mô hình thủ tục hải quan điện tử trên thế giới.
Thứ hai, nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của thủ tục hải
quan điện tử Việt Nam, quy trình thủ tục hải quan điện tử hiện nay cùng
những lợi ích và bất cập còn tồn tại trong thủ tục hải quan điện tử ở Việt
Nam.
6
Thứ ba, nghiên cứu xu hướng phát triển của Hải quan điện tử trên thế
giới và ở Việt Nam, và đề xuất một số giải pháp cho việc triển khai mô hình
thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu: mô hình thủ tục hải quan điện tử
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Với mục đích nghiên cứu về hệ thống hải quan điện tử ở Việt Nam,
người viết chỉ nghiên cứu hoạt động hải quan điện tử trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam từ năm 2005 đến nay, trong đó có sự so sánh và học hỏi kinh
nghiệm từ một số quốc gia đã áp dụng thành công mô hình này.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu bài khóa luận, các phương pháp nghiên cứu

như so sánh, phân tích, tổng hợp đã được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ
nhằm làm sáng tỏ những nội dung trên .
6. Bố cục của đề tài:
Ngoài Mục lục, Danh mục viết tắt, Danh mục hình và các bảng biểu,
Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận có
kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương I - Tổng quan về Hải quan điện tử ở Việt Nam
Chương II – Thực trạng triển khai mô hình hải quan điện tử ở Việt Nam
từ năm 2005 đến nay và ở một số quốc gia trên thế giới
Chương III - Xu hướng áp dụng mô hình hải quan điện tử ở một số nước
trên thế giới và các giải pháp hoàn thiện mô hình hải quan điện tử ở Việt
Nam
7
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Ngoại thương, đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
thời gian vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS.
Nguyễn Văn Thoan –Trưởng Bộ môn Thương mại điện tử trường Đại học
Ngoại thương, người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong thời gian qua
và giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này một cách toàn diện và khoa
học.
Do đây là đề tài khóa luận lớn đầu tiên em thực hiện trong điều kiện
mô hình thủ tục hải quan điện tử còn chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt
Nam, chưa có quá trình chứng minh kỹ lưỡng, nên nội dung bài khóa luận
chắc chắn không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý và thông cảm từ các Thầy, các Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 14 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mai Phương
8

CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm về thương mại điện tử
Bước sang năm thứ 11 của thế kỷ XXI, khái niệm thương mại điện tử
đã không còn là một khái niệm xa lạ đối với chúng ta. Thương mại điện tử
được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như “thương mại điện tử”
(Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade), “thương mại
không giấy tờ” (paperless commerce) hay “kinh doanh điện tử” (e-business).
Tuy nhiên, phổ biến nhất và được dùng nhiều nhất trong các văn bản hay
công trình nghiên cứu vẫn là tên gọi Thương mại điện tử. Tại Việt Nam,
Thương mại điện tử thường được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng [6].
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch
vụ thông qua các phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc biệt là máy
tính và Internet. Theo khái niệm này, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc
các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và mạng Internet để mua
bán hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ, ở các trang web như ebay.com; amazon.com…
các giao dịch đều diễn ra trên website thông qua Internet.
Thương mại điện tử được hiểu theo nghĩa rộng, là việc trao đổi thông
tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy
bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch (theo khái niệm của
UNCITRAL, 1996). Theo định nghĩa này, có thể thấy rằng phạm vi hoạt động
của thương mại điện tử là rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực kinh tế, bất
cứ hoạt động thương mại nào, từ hỏi hàng, chào hàng, đặt hàng, gửi
catalogue, hoàn giá…đều được xem là thương mại điện tử.
So với thương mại truyền thống, thương mại điện tử có những ưu điểm
vượt trội đối với người mua, người bán, và cả cơ quan quản lý Nhà nước như
9
tính linh hoạt cao, sự tiện lợi và đặc biệt là giảm thiểu tối đa thời gian và chi
phí giao dịch.
Tóm lại, thương mại điện tử là việc thực hiện các hoạt động thương

mại thông qua các phương tiện điện tử. Có thể nói, thương mại điện tử đã và
đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia trên thế giới
và việc áp dụng mô hình kinh doanh điện tử đã trở thành xu hướng tất yếu
khách quan của nền kinh tế Việt Nam.
1.1.2 Quá trình phát triển của thương mại điện tử
Quá trình phát triển của Thương mại điện tử có thể được chia thành 3
giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn một là giai đoạn thương mại thông tin (i-commerce). Đây là
giai đoạn đưa thông tin lên các website. Ở giai đoạn này, những người kinh
doanh thương mại điện tử và những người có nhu cầu sẽ trao đổi thông tin về
hàng hóa, dịch vụ trên các website. Mọi trao đổi, đàm phán, đặt hàng sẽ được
tiến hành qua mạng (email, chat, forum…) hoặc qua điện thoại, fax Tuy
nhiên, thanh toán và giao hàng vẫn được áp dụng theo phương pháp truyền
thống. Đây là giai đoạn cơ sở cho sự phát triển của các giai đoạn sau.
Giai đoạn hai là giai đoạn thương mại giao dịch (t-commerce). Đây là
giai đoạn thương mại điện tử có sự phát triển hơn so với giai đoạn một, bao
gồm ký kết hợp đồng điện tử, thanh toán điện tử… Ở giai đoạn này, các
doanh nghiệp cần phải xây dựng các mạng nội bộ (intranet), ứng dụng các
phần mềm quản lý nhân sự, kế toán, bán hàng, sản xuất, logistics và chia sẻ
dữ liệu giữa các đơn vị trong doanh nghiệp.
Giai đoạn ba là giai đoạn thương mại cộng tác (c-business). Đây là giai
đoạn liên kết các bộ phận doanh nghiệp đồng thời là giai đoạn liên kết doanh
nghiệp với các nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà
10
nước. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần triển khai các hệ thống phần
mềm Quản lý khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản lý
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) [7].
Nhìn chung, thương mại điện tử thế giới đang trên đà phát triển và ngày
càng có xu hướng hoàn thiện hơn, phổ cập rộng rãi hơn, đóng góp nhiều lợi
ích to lớn đối với tất cả các bên tham gia.

1.1.3 Quy trình triển khai thương mại điện tử
Quy trình triển khai của doanh nghiệp khi tham gia cổng thương mại
điện tử có thể được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình triển khai của doanh nghiệp khi tham gia thương
mại điện tử
1 Phân tích SWOT, lập kế hoạch, xác định mục tiêu, vốn đầu tư
2 Xây dựng mô hình, cấu trúc, chức năng, đánh giá website
3 Mua tên miền, thuê máy chủ
4 Thiết kế website
5 Cập nhật thông tin, quản trị nội dung website
6 Đánh giá website: thông tin, chức năng, tốc độ, nét riêng…
7 Bổ sung các chức năng: bảo mật, thanh toán
8 Quảng bá website, đăng ký trên các công cụ tìm kiếm, tham gia các
sàn giao dịch điện tử
9 Liên kết website với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, cơ quan
quản lý Nhà nước
10 Xây dựng hệ thống cung cấp và phân phối
Nguồn: Nguyễn Văn Thoan (2007), Chuyên đề Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh
quốc tế < />1.1.4 Các mô hình thương mại điện tử
Có nhiều cách phân loại thương mại điện tử: theo công nghệ kết nối
mạng; theo hình thức dịch vụ; theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng
thông tin qua mạng; theo đối tượng tham gia… Trong phạm vi khóa luận này
người viết phân loại thương mại điện tử theo đối tượng tham gia.
Bảng 1.2: Các mô hình thương mại điện tử phân loại
11
theo đối tượng tham gia
Nguồn: Nguyễn Văn Thoan (2007), Chuyên đề Ứng dụng thương mại điện tử trong
kinh doanh quốc tế
< /> Khi phân loại theo đối tượng tham gia thương mại điện tử, có ba chủ
thể chính là cơ quan quản lý Nhà nước (G-government), doanh nghiệp (B-

business) và các khách hàng cá nhân (C- customer) (xem Bảng 1.2).
Với từng nhóm đối tượng khác nhau, có thể áp dụng các mô hình khác
nhau. Có thể thấy, Hải quan điện tử thể hiện mối quan hệ giữa Chính phủ và
doanh nghiệp trong việc áp dụng thương mại điện tử. Nói cách khác, Hải
quan điện tử là phương tiện điện tử kết nối giữa Chính phủ và doanh nghiệp,
giúp Chính phủ quản lý tốt hơn các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng thông quan
hàng hóa. Hiện nay, Hải quan điện tử là một trong những mô hình thương mại
điện tử khá thành công trên thế giới.
1.1.5 Vấn đề áp dụng chữ ký số trong thương mại điện tử
12
Chính phủ - G Doanh nghiệp -
B
Người tiêu dùng-
C
Chính phủ - G G2G
G2B – Hải
quan điện tử G2C
Doanh nghiệp - B B2G B2B B2C
Người tiêu dùng-
C
C2G C2B C2C
Chữ ký điện tử, hay còn gọi là chữ ký số hóa là chữ ký dưới dạng mật
mã để kiểm tra tính xác thực của người gửi thông điệp và để bảo mật nội dung
của thông điệp. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới công nhận tính xác
thực của chữ ký điện tử. Theo quy định tại điều 14 Nghị định 27/2007/NĐ-CP
ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, các cơ quan
Tài chính và tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số.
Hải quan điện tử đã được triển khai ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay,

tuy vậy, vấn đề áp dụng chữ ký điện tử trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài
chính nói chung và trong ngành Hải quan điện tử nói riêng vẫn còn nhiều bất
cập. Phát biểu khai mạc Toạ đàm "Ứng dụng chữ ký số công cộng trong các
dịch vụ hành chính công điện tử của ngành Tài chính”, do Bộ Tài chính tổ
chức ngày 17/9/2010, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã
khẳng định tầm quan trọng của chữ ký số “Ứng dụng chữ ký số chính là điều
kiện rất cơ bản và quan trọng để thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế,
Hải quan Việt Nam, góp phần nâng cao thứ hạng cạnh tranh của Việt Nam
trong giai đoạn mới” [32] .
1.2. Tổng quan về Hải quan điện tử
1.2.1 Khái niệm về Hải quan điện tử
1.2.1.1 Thủ tục hải quan
Theo chương 2, công ước Kyoto sửa đổi năm 1999, “ thủ tục hải quan
là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực
hiện nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan”. Theo khoản 6, điều 4 Luật Hải
quan năm 2005 của Việt Nam: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người
13
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật
này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.”
Từ khái niệm trên, ta cần làm rõ mấy vấn đề như sau:
Đối tượng cần thi hành thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan bao gồm hàng hóa, chứng từ và các phương tiện vận tải.
Người khai hải quan có thể là chủ hàng hoặc các tổ chức được ủy thác,
người được ủy quyền hợp pháp, người điều khiển phương tiện vận tải, đại lý
thủ tục hải quan và doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ bưu chính, dịch vụ
chuyển phát nhanh. Theo khoản 1, điều 16, Luật Hải quan Việt Nam 2005,
công việc của người khai hải quan gồm ba bước: khai báo và nộp các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan; đưa hàng hóa và phương tiện vận tải đến nơi quy
định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Công chức Hải quan là người của cơ quan Hải quan, và có 4 nhiệm vụ
cơ bản (theo khoản 1, điều 16, Luật Hải quan Việt Nam 2005) là tiếp nhận và
đăng ký hồ sơ hải quan; Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng
hóa, phương tiện vận tải; Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật; Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải. Trong
trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ
hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải
quan.
Như vậy, có thể hiểu thủ tục hải quan là các trình tự công việc mà
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cán bộ Hải quan phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về Hải quan đối với phương tiện vận tải và
hàng hóa khi xuất, nhập khẩu hoặc xuất, nhập cảnh, quá cảnh. Thủ tục hải
14
quan trên thế giới chủ yếu bao gồm các nội dung như trên, nếu có sự sai khác
cũng chỉ là sai khác ở chi tiết và mức độ.
1.2.1.2 Thủ tục hải quan điện tử:
Luật Hải quan Việt Nam 2005 đã đề cập đến thủ tục hải quan điện tử
trong khoản 1, điều 16, theo đó, ta có thể hiểu thủ tục hải quan điện tử là việc
người khai hải quan khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử của cơ quan Hải quan.
Theo điều 2, Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm thủ tục hải
quan điện tử, thủ tục hải quan điện tử thực hiện thí điểm gồm các nội dung
như sau:
- Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan.
- Hồ sơ Hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá
trị pháp lý như hồ sơ Hải quan giấy.
- Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, nộp thuế và
các khoản thu khác, áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ
tục hải quan.

- Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử
do doanh nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do
doanh nghiệp khai; quyết định việc kiểm tra hải quan kết quả phân tích thông
tin từ cơ sở dữ liệu của Hải quan và các nguồn thông tin khác.
Theo điều 3, Thông tư số 222/2009/TT-BTC ban hành ngày 25/11/2009
của Bộ Tài chính nhằm hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử thì “thủ
tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử
lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.” Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan là hệ thống
15
thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng cho
việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
Nói tóm lại, thủ tục hải quan điện tử có thể được hiểu là các công
việc mà người khai hải quan và công chức Hải quan phải thực hiện đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải; trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ khai hải
quan, việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ của công chức Hải quan được thực
hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
1.2.2 Điều kiện áp dụng mô hình thủ tục hải quan điện tử
Hải quan đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế ngoại
thương, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Đặc biệt, với xu thế phát triển của công nghệ thông tin hiện
nay, Hải quan điện tử càng trở nên quan trọng hơn. Do đó, cả cơ quan quản lý
Nhà nước cả doanh nghiệp cần tạo điều kiện thuận lợi để Hải quan điện tử
Việt Nam phát triển. Tiền đề cho sự phát triển của Hải quan điện tử bao gồm
điều kiện cơ sở pháp lý, điều kiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, điều kiện nhân
lực…
1.2.2.1 Điều kiện cơ sở pháp lý
Nghiệp vụ hải quan điện tử cần phải có một khuôn khổ pháp lý vững
chắc để làm cơ sở cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Nếu không có một khuôn khổ pháp lý hiệu

quả nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các thủ tục hải quan điện tử diễn ra
nhanh chóng, chính xác, minh bạch thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn và vướng
mắc. Vì vậy, một hệ thống pháp lý về Hải quan điện tử đáp ứng được các
chuẩn mực quốc tế là điều kiện hết sức cần thiết để triển khai hoạt động hải
quan điện tử.
16
Khung pháp lý này phải bao gồm các văn bản luật, các quy định, các
hướng dẫn chi tiết về Hải quan điện tử. Hệ thống pháp lý hỗ trợ hải quan điện
tử phải được soạn thảo, ban hành kịp thời, đầy đủ, trong đó quy định rõ trình
tự thủ tục hải quan điện tử, tránh tình trạng hiểu sai dẫn đến việc áp dụng sai
tại các Chi cục Hải quan điện tử. Đặc biệt, khung pháp lý cũng cần đưa ra
những quy định về việc bảo mật thông tin không chỉ đối với nhà cung cấp
mạng mà còn đối với cơ quan Hải quan và các doanh nghiệp.
1.2.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng, thiết bị
Công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
thông quan điện tử, góp phần giảm lượng thời gian và chi phí thông quan,
nâng cao hiệu quả quản lý thông tin liên quan đến giao dịch thương mại. Đặc
biệt, khi Hải quan điện tử càng phát triển, công nghệ thông tin càng giữ vai
trò quan trọng hơn nữa, từ công tác theo dõi nợ thuế đến các thông tin quản lý
rủi ro, quyết định thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu… Các thủ
tục từ đăng ký, khai báo, tiếp nhận khai báo của doanh nghiệp đến tính thuế,
quyết định hình thức thông quan, truyền dữ liệu… đều được thực hiện qua
mạng. Do đó, để ứng dụng thủ tục hải quan điện tử, ngành Hải quan cũng như
doanh nghiệp cần phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đảm bảo cho quá
trình khai báo hải quan chính xác, nhanh gọn.
Ví dụ như tại các điểm làm thủ tục hải quan cần có hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin (máy soi container, cân điện tử, hệ thống camera giám
sát…) và hạ tầng mạng bao gồm: các máy chủ, máy trạm, đường truyền băng
thông rộng từ các Chi cục Hải quan điện tử tới cảng… Các chương trình phần
mềm công nghệ thông tin phải đảm bảo tính chính xác và hoàn thiện để tránh

những sai sót kỹ thuật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Ngoài ra, ngành Hải quan cũng cần có Trung tâm quản lý dữ liệu và phân tích
17
dữ liệu phục vụ cho công tác hải quan, đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin tốt cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử.
Các doanh nghiệp cũng cần trang bị cho mình hệ thống máy tính đồng
bộ, với đường truyền internet ổn định, tốc độ cao, liên tục cập nhật phần mềm
phục vụ cho việc thực hiện hải quan điện tử.
Ngoài ra, không thể không nhắc đến tổ chức truyền nhận dữ liệu
(VAN). Doanh nghiệp và cơ quan Hải quan có thể kết nối được với nhau là
nhờ nhà cung cấp mạng giá trị gia tăng (VAN). VAN đóng vai trò là một hạ
tầng kỹ thuật kết nối người khai hải quan và các bên liên quan trong thủ tục
hải quan điện tử với cơ quan Hải quan. Có thể nói, việc đảm bảo tính thông
suốt, ổn định của thông tin giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp, giữa cơ
quan Hải quan và các bên hữu quan khác phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định,
thông suốt của VAN. Do đó, tổ chức cung cấp VAN phải là tổ chức có điều
kiện đảm bảo về năng lực công nghệ thông tin, chịu trách nhiệm xây dựng
mạng giá trị gia tăng làm trung gian trao đổi dữ liệu hải quan điện tử theo
chuẩn mực thống nhất do cơ quan Hải quan quyết định.
1.2.2.3 Điều kiện về nguồn nhân lực:
Trong thủ tục hải quan điện tử, hầu hết các công việc đều được thực
hiện bằng các phương tiện điện tử, trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại.
Vì thế, điều kiện tiên quyết để có thể thao tác, vận hành các trang thiết bị này
là đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ kiến thức về ngoại ngữ, tin học, công
nghệ thông tin và hải quan điện tử. Thủ tục hải quan điện tử là một quy trình
thống nhất, liên tục, các bước liên quan chặt chẽ với nhau và được cài đặt
phần mềm hoạt động theo chương trình định sẵn, từ khâu nhận thông tin,
thông quan đến kiểm tra sau thông quan. Do vậy, chỉ cần một sai sót nhỏ
trong quy trình sẽ dẫn đến những tốn kém về nhân lực, thời gian và chi phí.
Vì vậy, để áp dụng tốt thủ tục hải quan điện tử, yêu cầu cơ quan Hải quan

18
cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiến hành đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ tham gia quy trình thủ tục hải quan
điện tử bao gồm cán bộ quản trị mạng; chuyên gia tin học phần cứng, phần
mềm; đội ngũ quản lý sử dụng và bảo trì các trang thiết bị Sự có mặt của
đội ngũ này là vô cùng cần thiết và quan trọng.
1.2.3. Tính tất yếu khách quan của việc áp dụng mô hình hải quan điện tử
1.2.3.1 Lợi ích của hải quan điện tử so với hải quan truyền thống
Hình thức thủ tục hải quan truyền thống có đặc điểm là người khai hải
quan và cán bộ cơ quan Hải quan phải thường xuyên trực tiếp liên hệ, tiếp
xúc, gây ra sự mất thời gian và chi phí cho cả Hải quan lẫn doanh nghiệp.
Hơn thế, việc đưa ra các quyết định không dựa trên thu thập, xử lý các nguồn
thông tin khác nhau mà phụ thuộc chủ yếu vào cá nhân công chức và lãnh đạo
Chi cục Hải quan sẽ khó đảm bảo tính thống nhất và chính xác khi thực hiện
các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ.
Khác với thủ tục hải quan truyền thống, thủ tục hải quan điện tử được
xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ hài hòa, thống
nhất, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Khi áp dụng thủ tục hải
quan điện tử, việc khai hải quan và xử lý thông tin khai hải quan được thực
hiện bằng phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, hạn
chế đến mức tối đa việc sử dụng các hồ sơ giấy. Hồ sơ hải quan điện tử có
tính toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị pháp lý như hồ sơ giấy. Cơ
quan Hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức kiểm tra
dựa trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử từ cơ sở dữ liệu của cơ quan Hải quan
và các nguồn thông tin khác.
Thủ tục hải quan điện tử đã tỏ rõ những ưu điểm so với hải quan truyền
thống, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp và cơ quan Hải quan
trong quá trình thông quan hàng hóa.
19
Đối với cơ quan Hải quan, thủ tục hải quan điện tử mang lại những lợi

ích sau:
Thứ nhất, quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, thống nhất, tuân
theo chuẩn mực quốc tế tạo điều kiện dễ dàng hơn cho cơ quan Hải quan so
với quy trình hải quan truyền thống.
Thứ hai, thủ tục hải quan điện tử giúp cán bộ Hải quan dễ dàng quản lý
hoạt động ngoại thương hơn so với thủ tục hải quan truyền thống. Cách làm
này giúp Hải quan chuyển từ kiểm tra, kiểm soát từng lô hàng sang quản lý
toàn bộ thông tin về quá trình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tăng cường
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hạn chế thất thu thuế, giảm chi phí
khi phải tiến hành thông quan thủ công một khối lượng lớn hàng hóa như hiện
nay.
Thứ ba, thủ tục hải quan điện tử hoàn thiện chất lượng cán bộ Hải quan
với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp có
kỷ cương, kỷ luật và trung thực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào Hải
quan đòi hỏi công chức Hải quan phải tự hoàn thiện, học hỏi đồng thời nâng
cao tinh thần phục vụ doanh nghiệp, văn minh lịch sự.
Thứ tư, nhờ có thủ tục hải quan điện tử, trách nhiệm của doanh nghiệp
cũng được nâng cao hơn. Doanh nghiệp sẽ phải tự tính thuế, tự lưu giữ các
chứng từ, hồ sơ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Những vi phạm của
doanh nghiệp cũng được cập nhật, lưu giữ và cảnh báo bởi cơ sở dữ liệu của
Hải quan.
Thủ tục hải quan điện tử không chỉ mang lại những lợi ích to lớn cho
riêng cơ quan Hải quan mà còn tạo được rất nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
20
Lợi ích đầu tiên là giảm chi phí đi lại, chi phí lưu kho, lưu bãi; tiết kiệm
thời gian, và nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Thay vì phải đến từng
Chi cục Hải quan cửa khẩu để khai báo lô hàng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp
chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử và gửi đến cơ quan Hải quan để làm thủ
tục đăng ký tờ khai hải quan.

Thứ hai, các chính sách của cơ quan Nhà nước, của ngành Hải quan
liên quan đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được công bố công
khai và rộng rãi trên các website hải quan, giúp các doanh nghiệp chủ động
trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình, phù hợp với nguyên tắc và luật
pháp, đồng thời tăng tính minh bạch, công khai và tăng tính chính xác, nhanh
chóng cho các thủ tục hải quan.
Thứ ba, những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật sẽ được chứng
nhận là thương nhân ưu tiên đặc biệt. Thương nhân ưu tiên đặc biệt có thể sử
dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông
quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử 1 lần/ tháng cho tất cả các hàng hóa
xuất, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng loại hình xuất, nhập
khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở của thương nhân đặc biệt hoặc tại địa
điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan Hải quan
chấp nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần, được sử dụng hình thức bảo đảm bằng tín
chấp để thực hiện nghĩa vụ về thuế [1]…
Tóm lại, Hải quan điện tử có rất nhiều ưu điểm vượt trội so với phương
pháp truyền thống. Có thể tóm tắt lại những ưu điểm của thủ tục hải quan điện
tử so với thủ tục hải quan truyền thống như sau:
- Các thủ tục hành chính được rút gọn, rõ ràng, nhanh chóng và minh bạch hơn.
21
- Hiện đại hóa hệ thống hoạt động của ngành Hải quan, đáp ứng yêu cầu hội
nhập nền kinh tế thế giới.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí; góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả cho
doanh nghiệp và Hải quan.
- Góp phần xây dựng mô hình quản lý một cửa (Single Window) .
- Đáp ứng được các tiêu chí : chuyên nghiệp, hiện đại, đạt chuẩn quốc tế và khu
vực [11].
1.2.3.2 Tính tất yếu khách quan của việc áp dụng mô hình hải quan điện tử

Có thể nói, việc áp dụng thương mại điện tử trong lĩnh vực quản lý
hành chính, mà cụ thể là việc áp dụng mô hình hải quan điện tử hiện nay đang
là một xu thế mang tính tất yếu và khách quan. Bên cạnh những yếu tố chủ
quan từ những ưu điểm mà thủ tục hải quan điện tử mang lại, có rất nhiều
nguyên nhân khách quan cho xu hướng phát triển tất yếu của thủ tục hải quan
điện tử trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Thứ nhất, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới, hoạt động
xuất nhập khẩu ở các quốc gia đang có những bước tiến dài. Bởi vậy, khối
lượng công việc của Hải quan quốc tế cũng như Hải quan quốc gia cũng ngày
một tăng lên. Việc áp dụng mô hình thủ tục hải quan truyền thống đòi hỏi cán
bộ Hải quan phải xử lý một lượng công việc đồ sộ. Nhưng với mô hình thủ
tục hải quan điện tử, việc cập nhật, xử lý thông tin cũng giảm bớt phần nào.
Số liệu thống kê công bố trong Báo cáo ngày 14/03/2011 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) cho thấy tổng trị giá thương mại hàng hóa trên
phạm vi toàn cầu trong năm 2010 tăng 17% so với kết quả thực hiện cùng kỳ
năm 2009 [41].
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch và tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu và cán
cân thương mại Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2010
22
Nguồn: Tổng cục Hải quan (03/2011), Số liệu thống kê Hải quan Việt Nam
từ năm 2000 đến năm 2010
Nhìn lại tình hình xuất nhập khẩu của nước ta từ năm 1991 trở lại đây,
ta thấy có xu hướng tăng và ngày càng tăng nhanh, từ năm 1991 tổng kim
ngạch là 4.425 tỷ đô la Mỹ đến 83 tỷ đô la Mỹ (năm 2010). Duy chỉ có năm
2009, do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu nên kim ngạch xuất
nhập khẩu giảm (56.6 tỷ đô la Mỹ). Và riêng 2 tháng đầu năm 2011, kim
ngạch xuất nhập khẩu đã đạt đến con số 26.9 tỷ đô la Mỹ, tăng 25.9% so với
cùng kỳ năm 2010 [51] (xem Biểu đồ 1). Điều đó chứng tỏ sự tăng trưởng của
ngoại thương nước ta, đòi hỏi việc áp dụng một hệ thống quản lý thông tin
hiện đại, cập nhật, góp phần giảm bớt công việc của Hải quan như mô hình

thủ tục hải quan điện tử là điều cần thiết.
Thứ hai, điện tử hóa hải quan là đòi hỏi cần thiết do yêu cầu về quản lý
của Nhà nước và của cộng đồng doanh nghiệp. Trước sự giao thương mạnh
mẽ giữa các quốc gia, ngành Hải quan cần phải nâng cao năng lực quản lý để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước, bắt kịp với
sự thay đổi của nền kinh tế toàn cầu, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Để có thể thực hiện tốt những điều đó,
thủ tục hải quan phải được đơn giản hóa, tránh sự rườm rà, phức tạp, tốn kém
thời gian và chi phí; phải minh bạch và công khai hóa. Có như vậy, hoạt động
hải quan mới có thể đảm bảo những điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ ba là sự gia tăng các loại hình thương mại quốc tế. Sự phát triển đa
dạng, nhiều chủng loại, hình thức của ngoại thương đã tạo nên rất nhiều loại
hình xuất nhập khẩu như xuất nhập khẩu thương mại, xuất nhập khẩu tại chỗ,
gia công xuất khẩu, tạm nhập-tái xuất… Thêm vào đó là sự xuất hiện của
nhiều loại hình dịch vụ và kinh doanh thương mại mới như thương mại điện
23
tử đòi hỏi công tác quản lý, giám sát, kiểm tra của Nhà nước phải chặt chẽ
hơn, nhanh chóng hơn, hiện đại hơn. Áp dụng thủ tục hải quan điện tử vừa là
một sự bắt buộc vừa là một xu thế tất yếu để Việt Nam bắt kịp với nền kinh tế
thế giới.
Thứ tư là do xu hướng hội nhập và phát triển của Hải quan quốc tế.
Chuẩn quốc tế là điều kiện mà các ban, ngành, tổ chức, doanh nghiệp nào
cũng muốn hướng tới để hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của mình. Các
tổ chức quốc tế như WCO, WTO, UNECE, UNCTAD và UN-CEFACT đặt ra
những tiêu chuẩn cao đối với cơ quan Hải quan. Là một nước thành viên của
WTO, ASEAN, APEC, IMF, WB, UN, Việt Nam càng phải đẩy nhanh quá
trình hiện đại hóa bộ máy hành chính, tạo cơ sở và nền tảng vững chắc cho
kinh tế, chính trị phát triển. Năm 1997, Việt Nam cũng đã trở thành thành
viên thứ 56 của công ước Kyoto – công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài

hòa thủ tục hải quan. Điều này cũng góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hóa
ngành Hải quan Việt Nam.
Như vậy, lợi ích của Hải quan điện tử cùng với xu hướng phát triển
khách quan của thế giới đã có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành
Hải quan Việt Nam, đòi hỏi ngành Hải quan cần có sự cải cách, đổi mới sao
cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Và mô hình thủ tục hải quan điện tử
chính là câu trả lời cho xu thế mang tính tất yếu này.
1.3. Tổng quan về hệ thống hải quan điện tử ở Việt Nam
1.3.1 Hoàn cảnh ra đời của Hải quan điện tử Việt Nam
Hải quan điện tử đã được áp dụng từ lâu ở các nước tiên tiến trên thế
giới, chuyển từ thủ tục hải quan thủ công sang phương pháp khai hải quan
bằng các phương tiện điện tử, nhằm giảm tỷ lệ kiểm hóa. Trước năm 2005,
Hải quan Việt Nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng và xu hướng phát
triển tất yếu của Hải quan điện tử. Từ năm 2005 tới nay, Tổng cục Hải quan
24
đã từng bước thí điểm thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhằm đáp ứng các
yêu cầu cấp thiết đang đặt ra đối với ngành Hải quan Việt Nam:
a) Đáp ứng khối lượng công việc ngày càng tăng nhanh
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong những
năm gần đây, khối lượng công việc của ngành Hải quan đã tăng lên một cách
nhanh chóng. Cụ thể là [52; 53; 54]:
Xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2007 là
22,745%; tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam là 71,3 tỷ USD,
tăng 25,5% so với mức thực hiện năm 2009 (kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
năm 2009 ước tính đạt 56,6 tỷ USD) và tăng 13,35% so với năm 2008 (kim
ngạch hàng hoá xuất khẩu 2008 ước tính đạt 62,9 tỷ USD). Dự kiến, tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2011 sẽ đạt hơn 78 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2010.
Nhập khẩu hàng hóa tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2007 là
21,66%, tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 là khoảng 82,8 tỷ USD, bằng
1,2 lần tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 (68,8 tỷ USD) và tăng 2,8% so

với năm 2008 (80,7 tỷ USD).
Xuất khẩu dịch vụ năm 2008 là khoảng 7 tỷ USD, năm 2009 là 5,766 tỷ
USD và năm 2010 ước đạt 7,46 tỷ USD, tăng 29,4% so với năm 2009.
Nhập khẩu dịch vụ năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 7,95 tỷ USD,
6,837 tỷ USD và 8,32 tỷ USD.
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 là 5 triệu lượt
người, tăng 34,8% so với năm trước (3,8 triệu lượt người) và tăng 16,27% so
với năm 2008 (4,3 triệu lượt người)[52; 53; 54].
Nhìn vào số liệu trên, ta có thể thấy xu hướng phát triển của ngoại
thương Việt Nam ngày một tăng nhanh, chỉ riêng năm 2009, do ảnh hưởng
của sự suy thoái kinh tế toàn cầu, mọi chỉ số xuất nhập khẩu đều giảm nhẹ.
25

×