Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần diêm thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.29 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây theo chủ trương phát triển của Đảng và
nhà nước. Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tíc cực từ một
nền kinh tế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trước nhưng biến
đổi to lớn đó , mét trong nhưng nguyên nhân dẫn đến sự thành công của
các doanh nghiệp chính là doanh nghiệp đã lùa chọn cho mình một chiến
lược kinh doanh phù hợp và tận dụng sáng tạo phương pháp quản lý lao
động trong công ty.
Mét trong những yếu tố cấu thành quản lý lao động như : Nguồn nhân
lực, hiệp tác lao động, điều kiện lao điều kiện lao động và động lực trong
lao động, định mức lao động , tiền công – tiền lương .
Với kiến thức được học cùng với thời gian thực tập tại Công Ty Cổ
Phần Diêm Thống Nhất. Để hiểu rõ hơn về vai trò hoạt động của công ty
về vấn đề quản lý lao động và củng cố những kiến thức thiếu hụt, tôi đã
tìm hiểu vấn đề quản lý lao động tại Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất.
Kết cấu của báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm:
Phần I: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Diêm Thống
Nhất.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý lao động ở Công Ty Cổ Phần
Diêm Thống Nhất.
Phần III: Một số khuyến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý
lao động tại Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất.
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DIÊM THỐNG NHẤT
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Diêm
Thống Nhất .
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất có trụ sở chính và nhà máy sản
xuất tại thị trấn Đức Giang quận Long Biên Hà nội được thành lập ngày
25/6/1956 trên cơ sở vốn đầu tư xây dựng và máy móc thiết kế của công
ty là sản xuất diêm bao phục vụ nhu cầu của nhân dân Miền Bắc . Toàn


bộ thiết bị công nghệ là của Trung Quốc chế tạo , lắp đặt và đưa vào sản
xuất là bán thủ công . Qua 20 năm chiến đấu leo thang bắn phá miền bắc
của đế quốc mĩ công ty đã 2 lần phải tháo máy móc thiết bị đồ sộ sơ tán ,
đến năm 1973 mới được lắp đặt ổn định trở lại sản xuất , thiết bị máy
móc bị chuyển đi nhiều lần ảnh hưởng lớn đến năng suất của công ty , sản
lượng bình quân những năm này chỉ đạt từ 56 – 70 triệu bao/ năm .
Công ty có 40 năm sát nhập với Công Ty Gỗ Cầu Đuống ( 1984 –
1987 ) hoạt động trong cơ cấu xí nghiệp liên hợp .
Năm 1988 công ty đã tắch ra hoạt động độc lập theo tư cách pháp
nhân với tên gọi : “ Nhà Máy Diêm Thống Nhất ”
Đặc biệt từ năm 1993 với mục đích bảo đảm quyền tự chủ của doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, để phù hợp với tình hình cơ chế mới,
nhà máy được đổi tên thành : “ Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất ”
trực thuộc Bộ Công Nghiệp mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh ,sản xuất kinh doanh công nghệ, sản xuất kinh doanh thương mại,
kinh doanh xuất nhập khẩu …tự chủ liên doanh liên kết với nước ngoài
nhằm đảm bảo sản xuất có lãi và nép ngân sách nhà nước đầy đủ.
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất được nhiều người tiêu dùng
trong nước và ngoài nước tín nhiệm , doanh thu của công ty và đời sống
của cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện , nâng cao rõ dệt từ
1/11/1998 Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất chính thức trở thành một
đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Giấy.
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất đã có nhiều cố gắng vươn lên
trong cơ chế thị trường và đạt những kết quả đáng khích lệ .Từ 1/2001
theo quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước Công Ty Diêm Thống
Nhất trở thành Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất cho đến nay.
Như vậy qua gần 50 năm hoạt động liên tục, công ty cổ phần diêm
thống nhất đã không ngừng vươn lên đã 3 lần đổi tên gọi “ Nhà Máy
Diêm Thống Nhất ” quy mô nhỏ và phạm vi hoạt động hẹp sau đó đổi
thành : “ Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất ” với quy mô sản xuất và

chức năng hoạt động phong phú hơn, hiệu quả hơn, đến nay đổi thành : “
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất ” ta có thể tóm tắt hoạt động của
công ty theo giai đoạn sau.
Giai đoạn 1 : Từ 1956 – 1983:
Công ty hoạt động theo hình thức hạch toán độc lập trực tuyến bộ chủ
quản là bộ công nghiệp nhẹ. Toàn bộ hoạt động được vận hành theo quy
chế kế hoạch hóa tập chung và theo sự chỉ đạo sát sao của cấp trên trực
tiếp. Nhìn chung những năm này tương đối cao, đều đạt từ 130 đến 180
triệu bao/ năm . Duy chỉ có vài năm chịu hậu quả của chiến tranh sản
lượng mới có phần giảm xuống.
Tóm lại hoạt động trong những năm bao cấp , tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty luôn ổn định trong trạng thái cân bằng tĩnh.
Giai đoạn 2 : Từ 1984 – 1987
Công ty hạch toán theo hình thức phụ thuộc là một xưởng thành viên
trong xí nghiệp liên hợp gỗ diêm Cầu Đuống . Lóc này hình thức hoạt
động giống như một phân xưởng . Thời kỳ này cũng là giai đoạn cuối
của cơ chế quản lý cò , đồng thời mô hình hoạt động của nhà máy bị thu
hẹp .Vì vậy hiệu quả sản xuất thấp mặt hàng diêm không được coi trọng
như trước đây, thiếu vắng sự quan tâm đầu tư đúng mức.
Giai đoạn 3 : Từ 1988 – 1993
Công ty hạch toán theo hình thức hạch toán độc lập theo mô hình nhà
máy . Tình hình nhà máy lúc này là cực kỳ khó khăn đó cũng là tình trạng
chung của doanh nghiệp trong những năm đầu thực hiện đổi mới . NÐt
nổi bật nhất trong hoạt động của công ty lúc này là thực hiện đổi mới
công nghệ sản xuất.
Giai đoạn 4 : Tháng 4 -1993 đến nay
Đổi thành Công Ty Diêm Thống Nhất theo tinh thần quyết định 388/
HĐBT và từ đó hình thức hoạt động của công ty là hạch toán theo mô
hình công ty trực thuộc bộ công nghiệp quản lý . Đây cũng là giai đoạn
công ty dần dần tự khẳng định mình và đứng trước sóng gió của cơ chế

thị trường khắc nghiệt nhờ vào việc xây dựng chiến lược quản lý lao động
và vận dụng khéo léo phương thức quá trình kinh doanh hiện đại và thực
tiễn của công ty.
Năm 2001 chuyển thành Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất theo
quyết định số 1130/ QD-TTG ( 27/8/2001) của thủ tướng chính phủ: Như
vậy trong giai đoạn 1 và 2 công ty hoạt động một cách thụ động nhiệm vụ
chủ yếu sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên , chức năng kinh
doanh, hạch toán lỗ lãi cũng như tìm kiếm đầu vào , đầu ra cho hoạt động
của công ty là không phải lo vì rằng việc cung ứng vật tư còn việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty đã có địa chỉ do nhà nước chỉ định còn 2 giai
đoạn sau công ty phải thực sự bước vào hoạt động theo đúng nghĩa là một
nhà sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa giai đoạn này là thời kỳ nước ta bắt đầu tiến hành công việc
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế , xoá bảo cơ chế quản lý tập trung , quan
liêu bao cấp để chuyển sang nền kinh tế mới . Với cơ chế thị trường mới
có sự can thiệp của nhà nước . Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, tự khẳng định mình , tù hoàn thiện đẻ tồn
tại để ngày càng phát triển.
2. H thng t chc b mỏy , chc nng nhim v ca Cụng Ty C
Phn Diờm Thng Nht.
2.1 H thng t chc b mỏy.
ể t chc qun lý m bo giỏm sỏt cht ch tỡnh hỡnh sn xut ca
cụng ty v nõng cao sn lng sn phm . C cu t chc qun lý Cụng
Ty Diờm Thng Nht c thnh lp theo mụ hỡnh trc tuyn chc nng
v c b trớ nh sau:
S 01: C cu t chc ca Cụng Ty Diờm Thng Nht
Bc vo c ch th trng , cụng ty ó nng ng mnh dn u t
trang thit b k thut hiờn i, o to i ngũ cỏn b cụng ty cụng nhõn
Phòng
kỹ

thuật
Phòng
bảo vệ
Văn
phòng
Phòng
TC

Phòng
y tế
Phòng
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
xí nghiệp
bao gói
xí nghiệp hộp
diêm
xí nghiệp
que diêm
xí nghiệp
cơ điện
5 tổ sản
xuất
14 tổ sản
xuất
8 tổ sản
xuất
6 tổ sản

xuất
Phó Giám
đốc sản
xuất
Kế toán
trởng
Phó giám
đốc kinh
tế
viên và tiến hành xắp xêp lại bộ máy tổ chức quản ly công ty đã khẳng
định được mình và luôn hoàn thiên cho phù hợp với định hướng phát
triển và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Qua sơ đồ
trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là rất linh hoạt ,
gọn nhẹ, các mối quan hệ trong công ty được thể hiện rõ ràng , hợp lý với
từng nhiệm vụ.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty Diêm Thống Nhất
Là doanh nghiệp thì sản xuất và kinh doanh luôn đi đôi với nhau
nhiệm vụ kinh doanh phải dặt ngang tầm với nhiệm vụ sản xuất do đó
hoạt động kinh tế của công ty đạt hiệu quả hơn , hoạt động sản xuất và
kinh doanh luôn được thực hiện đồng bé.
Trong thời kỳ nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế xoá bỏ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp để chuyển hẳn sang
lền kinh tế thị trường có sự can thiệp vĩ mô nhà nước lúc này công ty
bước vào hoạt động theo đúng nghĩa là một nhà sản xuất các mặt hàng
diêm cao cấp phục vụ cho khách sạn nhà hàng và thực hiên quảng cáo ổn
định sản xuất và xuất khẩu que diêm . Nghiêm cứu và tìm đối tác liên
doanh sản xuất thêm mặt hàng mới.
Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất diêm ; sản xuất giấy ; xuất nhập khẩu trực tiếp ; dịch vụ cho
thuê nhà ; chế biến gỗ.

Với chức năng và nhiệm vụ trên , công ty cổ phần diêm thống nhất
không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh , đầu tư máy móc
trang thiết bị , kinh doanh có lãi , tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
cán bộ công nhân viên góp phần vào xây dựng đất nước.
2.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc : Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ đối với nhà
nước theo đúng pháp luật.
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
chếu độ thủ trưởng , giúp việc giám đốc có giám đốc phụ chách các lĩnh
vực sản xuất , khoa học kỹ thuật, dịch vụ thương mại giám đốc được uỷ
quyền cho một phó giám đốc điều hàng công việc khi vắng mặt. Người
được uỷ quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và trước pháp
luật nhà nước , những giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm chính.
Giúp việc về mặt tài chính kế toán có một kế toán trưởng là người
đứng đầu bộ máy kế toán công ty hoạt động theo điều lệ kế toán trưởng.
Giám đốc công ty có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty và của các phân xưởng kinh doanh thành viên theo nguyên
tắc tinh giảm , gọn nhẹ bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cơ cấu tổ chức các phòng ban nhiệm vụ gồm:
1- Phòng xuất nhập khẩu ( hoạt động xuất nhập khẩu)
2- Phòng sản xuất – kinh doanh ( hoạt động sản xuất kinh
doanh)
3- Phòng kỹ thuật sản xuất (kỹ thuật sản xuất )
4- Phòng thị trường ( nghiên cứu tổ chức thị trường)
5- Phòng nghiệp vô ( hoạt động kế toán tài chính )
6- Phòng tổ chức lao động ( tổ chức lao động , chính sách lao
động )
7- Văn phòng công ty ( phép chế hành chính )
8- Phòng y tế bảo vệ ( phòng bảo vệ tài sản và chăm lo sức

khoẻ)
3 . Đặc điểm quản lý ngành vùng lãnh thổ
Vào thập kỷ 1990 – 1991 Công Ty cổ phần Diêm Thống Nhất thuộc
bộ công nghiệp quản lý chuyên môn và quản lý triực tiếp là tổng Công Ty
Giâý. Năm 2001 chuyển thành Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất theo
quyết định số 1130/ QD-TTG ( 27/8/2001) của Thủ Tướng Chính Phủ.
Từ đó đến nay Công Ty không thuộc bộ phận nào quản lý hoạt động độc
lập, tự quản làm việc theo luật doanh nghiệp.
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Diêm Thống Nhất.
4.1 . Đặc điểm của yếu tố đầu vào.
• Vốn:
BÊt kỳ một đơn vị sản xuất nào muốn duy trì và đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng đều phải có vốn đây là yếu tố rất quan trọng để
doanh nghiệp đó có thể tiến hành sản xuất kinh doanh . Ở Công Ty Cổ
Phần Diêm Thống Nhất công ty đã huy động vốn của các đơn vị kinh tế ,
các thành phần kinh tế kể cả công nhân viên chức để phát triển sản xuất
kinh doanh dưới hình thức liên doanh hợp tác đầu tư .
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất hiện nay có 15.7 tỷ vốn cổ phần
trong đó 32% thuộc Tổng Công Ty Giấy; 10% cổ đông ngoài cán bộ còn
lại là ngươì trong doanh nghiệp.
• Đặc điểm về lao động:
Công ty cổ phần diêm thống nhất là công ty hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần số vốn hoạt động của công ty là củ tư nhân. chính vì thế
mà số lao động trong công ty chủ yếu là lao động hợp đồng và lao động
đặc thù là nữ hiện nay công ty có tổng số lao đọng là 527 người trong đó
lao động nữ chiếm khoảng 61,2 % trong tổng số công nhân viên trong
toàn công ty còn lại là hợp đồng .
Sè lao động có trình độ ĐHCĐ : 11,95 % (63 người ); sè lao động co
trình độ THCN : 3,98% (21 người ); sè lao động co trình độ CNKT:

1,32% )7 người );đào tạo lại phân xưởng : 62,80%(331 người ); sè lao
động phổ thông : 29,22 % ( 154 người ).
Với trình độ chuyên môn nghiệp vụ như trên ta thấy công ty có một
đội ngò cán bộ chuyên môn rất cao đã qua đào tạo chinh quy đúng với
chuyên môn nghiệp vụ mà họ đang làm chiếm tỷ lệ cao. Chủ yếu là làm
đúng chuyên môn nghiệp vụ của mình đã được đào tạo do đó rất thuận lợi
trong công việc các tổ chức bố trí sắp xếp lao động , dễ dàng trong việc
trả lương trả công thận lợi trong công việc NSLĐ hạ giá thành sản phẩm.
• Đặc điểm về máy móc thiết bị, phương tiện làm việc:
Phương tiện làm việc do công ty được thành lập đã lâu thiết bị máy móc
phương thiện làm việc của công ty đã tồn tại khoảng 50 năm nên hầu hết
các máy móc thiết bị đều già cỗi công nghệ sản xuất quá lạc hậu.
Thiết bị máy móc ban đàu của công ty là của Trung Quốc và một phần
là của nhà máy diêm việt hưng từ thanh hoá chuyển ra , sau đó trung quốc
đã đầu tư lại một phần nữa là từ năm 1969 – 1971 . Nhưng đến nay những
máy móc thiết bị này rất lạc hậu máy la két, máy tháo que phải sử dụng
sức lao động nặng nhọc . ĐÓ có thể điều khiển những máy móc này cần
phải sư dụng những thanh niên trẻ khoẻ mới thao tác được nhưng như vậy
chỉ trong thời gian lao động sức lực của công nhân giảm sút rất nhanh ,
gây bệnh nghề nghiệp thiét bị dùng lâu ngày , lại phải tháo lắp nhiều lần
thiếu chính xác hư háng nhiều do đó không còn đảm bảo như thiết kế ban
đầu nhiều thiết bị phải ở dạng thanh lý nhưng vẫn được sử dông .
• Đặc điểm về đối tượng lao động:
Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải sử dụng đối tượng lao động ngoài yếu tố con người thì
đối tượng có một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm đối tượng sản xuất ra sản phẩm diêm với nguyên liệu chính là “ gỗ”
cây nhóm 4 : thông , tùng , bạch đàn.
Nhóm 8 : Trám mỡ bồ đề, trong đó bồ đê là lạo gỗ làm diêm tốt nhất
4.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ:

Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ để
xác định đối tượng lao động , hạ giá thành sản phẩm nói cách khác đặc
điểm của quy trình công nghệ sản xuất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý lao động phân công lao động nói riêng và tổ
chức lao động nói chung.
Quy trình công nghệ qua rất nhiều giai đoạn , tổng số có 26 công đoạn
có điều phải trải qua 10 công đoạn sản xuất vỏ hộp hoàn chỉnh phải trải qua
8 công đoạn sản phẩm làm ra kém chất lượng đầu to đầu nhá , không đều
nhau có những bao một số que dụng đầu thuốc dẫn đến chất lượng sản phẩm
kém do lao động thủ công phế phẩm nhiều , phế phẩm trong quá trình sản
xuất lên đến 28 – 30 % NSLĐ thấp , sản lượng thấp số lao dộng huy đọng
vào cả dây truyền sản xuất nhiều lao động xuất phát từ tình hình trên vấn đề
thay đổi trang thiết bị máy móc dây truyền sẽ nâng cao NSLĐ, chất lượng
sản phẩm đẩy mạnh công tấc tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao thu
nhuập cho người lao động và vị thế của công ty trên thị trường để hiểu rõ
hơn xin sem sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất diêm sau.
S 02: Quy trỡnh cụng ngh sn xut diờm:
Gỗ cây
Cắt khúc
Bóc nan que
Chặt nan que
Ngâm tẩm
Sấy khô
Đánh bóng
Sàng chọn
Chấm đầu thuốc
Bóc nan hộp
Chặt nan hộp
Dán hộp
Bỏ bao

Bảo quản
Quét sấy phấn
Nhập kho
Đóng gói
Dán nhãn
Pha chế thuốc diêm
Tiêu thụ
Pha chế thuốc
phẩm
Sấy khô
4.3 Đặc điểm về mặt hàng của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản
phẩm:
• Mặt hàng:
Mặt hàng chính của Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất là Diêm.
Trong đó: Gồm có Diêm Thống Nhất; Diêm catton nội địa; diêm khách
sạn; bên cạch đó còn có những mặt phô nh : sản xuất giấy, xuất nhập
khẩu trực tiếp; dịch vụ thuê nhà; chế biến gỗ.
• Thị trường tiêu thụ sản phẩm diêm:
thị trường tiêu thụ sản phẩm diêm rộng cả ở trong và ngoài nước.
* Nội địa:
Thị trường nội địa diêm được củng cố mở rộng và phát triển ở khắp
các tỉnh miền nói , miền trung và miền nam.
Các thị trường chinh nh Hà Nội , Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An
được giữ mức tiêu thụ ổn định chiếm tỷ lệ 70 -75% tổng sản lượng tiêu
thụ số diêm buôn bán lẻ được tăng cụ thể nh sau.
Công ty đã tổ chúc được 105 điểm bán hàng trong 37 tỉnh thành phố
2004 là 157 điểm bán hàng trong 45 tỉnh thành phố hiện nay năm 2005 có
trên 200 điểm bán hàng trong khắp 50 tỉnh thành trong cả nước.
Về sản phẩm tiêu thụ qua các năm nh sau:
Biểu 01:Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa.

Tên sản phẩm đơn vị tính 2001 2002 2003 2004
ước
tính2005
Diêm thống nhất 1000 bao
Lượng tiêu thụ 1000 bao 77.456 92.427 84.217 91.234 94.500
Mức tiêu thụ bình
quân/tháng
1000 bao 6455 7702 7018 7603 7875
Daonh thu Triệu đồng 9673,5 12.324,3 13.457,2 14.159,8 14.389,173
Diêm khách sạn bao 89.430 300000
(nguồn: Phòng tổ chức lao động)
* Thị trường nước ngoài:
Năm 2001 sản phẩm xuất khẩu là que diêm méc đối tác của công ty là
công ty SINCERE_MALAYSIA Số lượng hàng xuất khẩu thực hiện là
950,425 tấn.
Năm 2002 vẫn duy trì mặt hàng que diêm méc xuất khẩu song việc thu
mua gỗ cực kỳ khó khăn nên không đáp ứng được nhu cầu của bạn hàng .
Năm 2002 cũng là năm công ty thực hiện khối lượng hàng xuất khẩu
trong 5 năm gần đây với khối lượng vẻn vẹn là 440 tấn.
Bước sang năm 2003 công tác xuất nhập khẩu gặp thuận lợi hơn , thủ
tục xuất nhập khẩu đơn giản hơn , thuận tiện công ty đã nâng cao giá bán
sản phẩm và do chinh sách mở cửa rừng của chính phủ nên lượng xuất
khẩu của công ty đạt 1100 tấn gấp hơn 2 lần so với năm 2002.
Do chủ động khai thác nhiều nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu và
tận dung hết năng lực hiện có năm 2004 công ty đã chủ động liên kết với
bạn hàn thực hiện gia công thêm mặt hàng diêm cartton cho các nước bạn
nên cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên bao gồm có: Que diêm méc và
diêm gia công sản lượng thực hiện trong năm là.
Que diêm méc 12375 tấn
Diêm gia công 5850 kiện

Đây là năm sản lượng que diêm méc xuất đi đạt cao nhất trong 5 năm
và cũng là năm sản phẩm diêm được sản xuất từ Công Ty Cổ Phần Diêm
Thống Nhất lần đầu tiên được xuất vào thị trường quốc tế thông qua quan
hệ buôn bán với bạn hàng malaysia doanh thu xuất khẩu hàng tháng được
ổn định .
Năm 2005 mặt hàng xuất khẩu bao gồm 3 mặt hàng chính que diêm
méc, diêm gia công và hộp ngoài bao diêm.
Biểu 02: Tình hình thực hiên các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong
5 năm
Tên hàng
Năm
Que diêm méc
(tấn)
Diêm gia công
Kiện
Hộp ngoài bao
diêm(1000 cái)
2001 950425
2002 440000
2003 1100
2004 1237,5 5850
2005 ước tính 800 20000 13000
(nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Mặt hàng diêm ngày càng được củng cố trên thị trường quốc tế
5. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
vài năm gần đây:
Biểu 03: Kết quả sản xuất kinh doanh
stt chỉ tiêu ĐVTCĐ 2001 2002 2003 2004
1.
Doanh thu 1000 đ 26359576 22980152 21503908 29090239

2.
Vốn xây dựng 1000 đ 21670788 19677312 20450547 20483452
3.
Vốn NN 1000 đ 17639406 17636478 17634282 17258456
4.
Lợi nhuận trước thuế 1000 đ 699703 355173 295073 432483
5.
Lợi nhuận sau thuế 1000 đ 389807 241518 200469 294090
6.
Thu nhập bình quân 1000 đ 815 946 1284 1196
7.
Sè lao động Người 725 725 795 795
8.
Các khoản nép NS
Thuế GTGT
Thuế XNC
Thuế thu nhập
1000 đ
1416793
695866
20319
209896
1437043
858151
23783
113655
1396188
990098
16762
94423

1985684
1408775
16762
138394
9.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 1000 đ 1.8% 1,23% 0,98% 1,44%
10.
Nợ phải trả
Nợ ngân sách
Nợ ngân hàng
1000 đ
4031381
176606
709335
2040833
189606
172314
2810265
146878
309863
3224995
402966
309863
11.
Nợ phải trả 1000 đ 4308794 5736615 2799282 2942431
(nguồn phòng tổ chức lao động)
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh cho ta thấy giá trị của các chỉ
tiêu không ngừng tăng lên với tỷ lệ cao . Điều đó chứng tỏ rằng công ty
đã không ngừng nâng cao chất lượng làm việc để khẳng định mình trên
thị trường. Qua đó có thể nhận thấy doanh thu của công ty không ngừng

được nâng cao từ năm 2004 đạt 29 tỷ tăng 26% so với năm 2002 (9 tháng
đầu năm đạt 93,5%) 2002 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
tăng từ 815000đ/người/tháng/năm 2001 dến 1196000đ /người/ thángnăm
2004 để có được kết quả đó là do công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất
tự mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ,đối với sản phẩm , cải tiến kiẻu
dáng mẫu mã công ty luôn thực hiện được đầy đủ các khoản nép ngân
sách nhà nước.
Với gần 50 năm hoạt động liên tục Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất
đã không ngừng vươn lên từ chỗ đổi gọi tên ban đầu là một “nhà máy
Diêm Thống Nhất” với quy mô sản xuất nhỏ và phạm vi hoạt động tương
đối hẹp đến nay đã được đổi tên thành “ Công Ty Cổ Phần Diêm Thống
Nhất “ với quy mô sản xuất và chức năng hoạt động phong phú hơn với
hiệu quả hơn nhiều để có được kết qủa đó trong những năm qua toàn
công ty đã tập chung việc đẩy mạnh chỉ đạo sản xuất bên cạnh đó công ty
đã dùa trên cơ sở thực tế thiết lập một mô hình quản lý khoa học mà hiện
nay đang được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở nhiều doanh nghiệp bởi
tính chất hợp lý của nó nhờ đó tạo dựng được sợi dây liên kết gắn bó các
phòng bạn một cách chặt chẽ tạo lên sức mạnh tổng hợp dẫn đến sự thành
công của công ty . Công ty đã lùa chọn một hướng đi đúng phù hợp với
yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Phương hướng nhiệm vụ trong những năm tới.
Trước sự cạnh tranh đầy quyết liệt của các công ty sản xuất sản phẩm
diêm trên thị trường . Trong những năm qua quá trình sản xuất kinh
doanh cảu công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Trong những năm
tới để tiếp tục tăng thu nhập cho người lao động tăng doanh thu cho công
ty thì công ty tiếp tục phấn đấu đạt kết quả cao hơn giữ vững vị thế trên
thị trường. Từ đó mà công ty phấn đấu chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho năm tới nh sau:
Giá trị tổng sản lượng : 17,956 tỷ đồng
Biểu 04: Kế hoạch sản xuất kinh doanh

Stt chỉ tiêu đvt(tỷ đồng) Kế hoạch Ghi chó
1 Doanh thu
 Diêm thông
nhất
 Diêm xuất
khẩu
 Que diêm
xuất khẩu
 Doanh thu
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
23.216
1.113
1.373
6.116
0.514
2 Tổng kim ngạch xk
 Kim ngạch xk
 Kim ngạch nk
Usd
Usd
Usd
687209
536720
150489
3 Các sản phẩm chủ
yếu

 Diêm thông
nhất
 Diêm cartton
nội địa
 Que diêm xk
 Que diêm xk
 nẹp bao bì
Kiện
Kiện
Kiện
Kiện
Tấn
m
3
100.1000
100.1000
10.000
15600
800
400
4 Các khoản lộp ngân
sách nhà nước
Tỷ đồng 1.375
5 Thu nhập bo đ/ tháng 731535
6 Lãi dự tính Triệu 430
(nguồn: Phòng tổ chức lao động)
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DIÊM THỐNG NHẤT.
1 Thực trạng quản lý nguồn nhân lưc ở Công Ty Cổ Phần Diêm
Thống Nhất.

1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp va hiệp tác lao động
1.1.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Biểu 05 : Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Đơn vị tính: Người
Phòng ban
Chuyên môn
được đào tạo
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
markettinh
Văn
phòng
Phòng
bảo vệ
Phòng
y tế
Các tổ
sản
xuất
Năm
Kinh tế lao động 5 2003
3 2004

3 2005
Cao đẳng đại học
bách khoa
9 2003
8 2004
8 2005
Tài chính kế toán 5 2003
3 2004
3 2005
Quản trị kinh doanh 5 2003
7 2004
7 2005
Văn thư lưu trữ 5 2003
5 2004
5 2005
Y tế 5 2003
5 2004
5 2005
Quân đội tại ngò 14 2003
14 2004
14 2005
đào tạo tại phân
xưởng
271 2003
259 2004
331 2005
Chưa qua đào tạo 270 2003
255 2004
154 2005
(Nguồn phòng tổ chức lao động)

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy quá trình phân công lao động được
đào tạo là tương đối hợp lý sát thực ví dụ phòng tổ chức lao động 3 người
đều học chuyên ngành quản lý lao động so với năm 2003 và 2004;không
thay đổi chỉ tăng hoặc giảm 0,1 – 0,2 %. Phòng kỹ thuật 9 người đều tốt
nghiệp Đại Học - Cao Đẳng Bách Khoa chuyên ngành cơ khí là những
ưu điểm lớn của công ty có đội ngò cán bộ nhân viên đầy năng lực .
Nhưng bên cạnh đó quá trình phân công lao động của công có một số
hạn chế là số công nhân lao động sản xuất đào tạo tại phân xưởng năm
2005 có 331 người chiếm khoảng 62,8% còn lại là lao động phổ thông
154 người chiếm 29,2 % so sánh với những năm gần đây 2003 -2004 số
lượng giảm không đáng kể. Như vậy trong thời gian tới công ty muốn
nâng cao năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho
người lao động thì công ty phải làm tốt hơn bộ máy quản lý và nhất là
nâng cao trình độ đào tạo chuyên môn trong công ty đối với cán bộ quản
lý và công nhân sanr xuất trực tiếp có như vậy công ty mới tồn tại và
phát triển cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường này.
1.1.2 Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là một trong những vấn đề của tổ chức lao động
khoa học đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu qủa, tạo
lên một sức mạnh tập thể đạt hiệu qủa kinh tế xã hội cao.
Hiện nay công ty cổ phần diêm thống nhất đã có sự hiệp tác lao động
trên cả 2 hình thức hiệp tác về không gian và thời gian.
• Hiệp tác lao động về không gian.
Hiệp tác lao động về không gian là sự phối hợp về công tác giữa các
phòng ban , tổ sản xuất trong công ty phòng tổ chức lao động , phòng kỹ
thuật, tổ sản xuất các phòng tuy có cac chức năng nhiệm vô , quyền hạn
khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong công việc.
- Đối với hệ thống quản lý.
Vào đầu tuần của tháng tất cả các phòng ban đều họp giao ban để báo
cáo kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất trong tháng và đề ra những

phương hướng, những thay đổi về giá cả , thị trường. Bàn luận về những
vấn đề chung đánh giá ưu- nhược điểm và những hạn chế trong công việc
tiếp nhận những thông tin mới nhất từ đó phổ biến lại cho công nhân dưới
quyền phụ trách.
Hiệp tác còn thể hiện qua sự bố trí công việc giữa các phòng ban để
thuận lợi cho việc trao đổi trong công việc ví dô : Phòng kế hoạch .
Phối hợp với phòng tổ chức lao động lập kế hoạch đề ra phương pháp
kinh doanh.
Hiệp tác lao động được diễn ra giữa các phòng ban và phân xưởng nh
phòng kế hoạch lập kế hoạch và giao cho từng phân xưởng.
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp
Hợp tác lao động diễn ra trong một phân xưởng giữa các tổ trong bộ
phận lao động sản xuất. Ví dô : Trong phân xưởng giấy phối hợp với
phân xưởng in.
Sự hiệp tác giữa các tổ sản xuất mang tính chất trực tuyến . Ví dụ: Mỗi
một phân xưởng đều lắp máy điện thoại thuận lợi cho việc liên lạc giữa
các phân xưởng, giữa các phòng ban và phân xưởng.
Hiệp tác lao động diễn ra giữa người với người trong phân xưởng ví dụ
nhử trong phân xương hộp bao và bộ phận gián nhãn.
• Hiệp tác lao động về thời gian.
Tại phân xưởng hiệp tác lao động về thời gian diễn ra liên tục sự phối
hợp của công nhân chính và công nhân phụ để quá trình sản xuất diễn ra
đồng nhất góp phần hoàn thiện khối lượng công việc được giao.
Hiệp tác lao động về thời gian diễn ra trong quá trình tổ chức cao làm
việc trong một ngày đêm:
Ca 1: từ 6h- 14h
Ca 2: từ 14h – 22h
Ca 3: từ 22h – 6h (sáng )
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp: Công ty có chế độ làm việc 2 và 3
ca

Đối với hệ thống quản lý : Chế độ làm việc 40h / tuần
Hiêp tác lao động về thời gian còn thể hiện trong việc giải quyết vấn đề
chung của công ty về hoat động kinh doanh. Ví dô nh nhân viên phòng
kinh doanh của công ty tìm lơi tiêu thụ thì phải báo cáo với giám đốc,
giám đốc chỉ thị cho các phòng ban chức năng thực hiện .
Hiệp tác lao động của công ty tổ chức một cách hợp lý cả về mặt
không gian giúp cho người lao động có thời gian nghỉ ngơi để tái sản xuất
sức lao động đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
1.2 Quản lý chất lượng lao động
Biểu 06: Cơ cấu lao động theo giới tính, tuổi, thâm niên trình độ được đào tạo.
Stt Chuyên
môn
nghiệp
vụ đào
tạo
Tổn
g sè
Giới tính Thâm niên nghề
nghiệp
Nhóm tuổi Năm
nam Nữ < 5 năm 5 – 10 năm >10 năm
Tổn
g sè
% so
với
tổng
số
Tổn
g sè
% so

với
tổng
số
Tổn
g sè
% so
với
tổng
số
Tổn
g sè
% so
với
tổng
số
Tổn
g sè
% so
với
tổng
số
Tổn
g sè
% so
với
tổng
số
Tổn
g sè
% so

với
tổng
số
1 ĐH– CĐ 24 14 62.5 15 62.5 4 16.7 6 25 4 16.7 15 62.5 9 37.5 2003
8 4 50 4 50 4 50 2 25 2 25 4 50 4 50 2004
63 32 50.7 31 49.2 10 15.9 7 11.1 46 73 18 28.6 28 44.4 2005
2 TH - CN 13 5 38.5 8 61.5 8 61.5 3 23.0 2 15.4 6 46.2 5 38.5 2003
6 2 33.3 4 66.7 4 66.7 2 33.3 2 66.7 3 50 3 50 2004
21 6 28.5 15 71.4 2 9.5 9 42.9 10 47.6 - - - - 2005
3 CN kỹ
thuật
11 6 54.6 - - 4 36.3 3 27.3 6 54.5 6 27.3 5 45.5 2003
6 6 100 - - 2 33.3 2 33.3 4 66.7 4 33.3 2 33.3 2004
7 7 100 - - 3 42.9 2 28.6 2 42.9 5 71.4 2 28.6 2005
4 đào tạo
tại phân
xưởng
271 120 44.3 151 55.7 120 44.3 75 27.7 76 28.0 119 43.9 152 56.0 2003
259 124 47.9 135 52.1 139 53.7 65 25 55 21.2 139 53.7 120 46.3 2004
331 85 30.1 246 74.3 190 57.4 120 26.2 21 6.34 159 48.0 123 37.2 2005
5 Chưa
qua đào
tạo
270 115 43.5 155 57.4 115 42.6 85 31.5 70 25.9 140 51.9 130 48.1 2003
255 121 47.5 134 52.6 95 37.3 80 31.4 80 31.4 132 51.8 123 48.2 2004
154 74 48.0 80 51.9 77 50 53 34.4 24 15.6 77 50 77 50 2005
Tổng sè 589 260 44.1 329 55.7 251 42.6 172 29.2 158 26.8 286 49.0 301 51.1 2003
561 257 45.8 304 54.1 244 43.5 152 27.1 143 25.5 282 51.0 252 44.9 2004
527 204 38.7 323 61.3 282 53.5 191 36.2 103 19.5 259 49.1 230 43.6 2005
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty có đội ngò cán bộ công nhân viên

rất đông đảo ở độ tuổi “ sung sức” nhất trong cuộc đời của người lao
động . Năm 2005 toàn công ty có 527 cán bộ công nhân viên trong đó :
204 nam chiếm 38.7%
323 nữ chiếm 61.3%
Với sản phẩm đặc thù của công ty là sản phẩm diêm công việc cần sự
kiên trì, khéo léo trong công việc nên lao động nữ chiếm tỷ lệ như trên là
hợp lý tỷ lệ nay tăng so với các năm 2003 là 55.7 %; 2004 là 54.1 % .
Hiện tại công ty có lao động tuổi đời trẻ chiếm tỷ lệ rất lớn số lượng tuổi
đời từ 30 tuổi chở xuống năm 2005 chiếm 41.1 % trong đó số công nhân
chiếm 43.6% điều này chứng tỏ công ty có một đội ngò cán bộ công nhân
viên trẻ, khỏe. Đây là một tín hiệu rất khả quan nếu đem so sánh với
những năm trước thì độ tuổi này không có gì thay đổi. (ở độ tuổi này năm
2003 là 49 % và năm 2004 là 51 %)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động có thâm niên là :
+ dưới 5 năm (2005): chiếm 53.5 %
+ từ 5 -10 năm (2005): chiếm 36.2%
+ trên 10 năm (2005): chiếm 19.5%
sự chênh lệch không lớn về tỷ lệ thâm niên trong nghề nh trên ta thấy công
ty hiện nay đại đa số bước vào độ tuổi chín nghề. đem so sánh với năm
trước ta thấy :
+ dưới 5 năm (2003):chiếm 42.6%
+ từ 5 -10 năm (2003):chiếm 29.2%
+ trên 10 năm (2003):hiếm 29.8%
Thì độ tuổi dưới 5 năm và trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao đây là một thuận lớn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và có phần thuận lợi về
đội ngò lao động trẻ tiếp tục chuyển tiếp các thế hệ trong công ty .
Về trình độ văn hóa chuyên môn nghiệp vụ. Qua bảng số liệi ta thấy
được hiện nay công ty có trình độ như sau :
+ ĐH- CĐ năm 2005 là 11.95%
+TH – CN năm 2005 là 3.98%

+ Đao tạo tại phân xưởng là 62.8%
+Lao động phổ thông là 29.2%
So với năm 2003 và 2004 thì tỷ lệ này cũng không chênh lệch quá
nhiều .Trình độ chuyên môn được thể hiện rõ nhất chất lượng lao động là
29.22%lao động tại phân xưởng ,lao động chưa qua đào tạo điều này cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến năng xuất lao động , chất lương lao động, hiệu
quả của công việc. Trong đó người có trình độ đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp chiếm 15.93% nhưng thuận lợi là họ đã được phân
công lao động đúng chuyên môn nghiệp vô , đúng việc. còn lại công nhân
chưa qua đào tạo thì đào tạo theo phương pháp tập chung chiếm 62.8 %họ
là lao động phổ thông theo hình thức vừa học vừa làm .
Qua đây cho thấy chất lượng lao động đội ngò của công ty vẫn còn hạn
chế vì thế trong những năm tới công ty cần có kế hoạch đào tạo , tuyển
dụng để hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
1.3 Thực trạng điều kiện lao động ở Công Ty Diêm Thống Nhất
1.3.1 Điều kiện và môi trường lao động
Điều kiện và môi trường lao động làm việc có ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động .Với điều kiện lao động
làm việc và môi trường làm việc xấu nằm ngoài tiêu chuẩn cho phép của
công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động sẽ làm cho người lao đông
luôn trong tâm trạng mất an toàn chán nản mệt mái trong công việc từ đó
sẽ làm giảm năng xuất lao động của người lao động .
Còn với điều kiện lao động tốt ,môi trường lao động đảm bảo sẽ là
nguồn động viên lớn thúc đẩy người lao động hăng hái lao động sản xuất,
nâng cao vị thế của công ty trong thị trường.
1.3.2 Ảnh hưởng của quy trình công nghệ tới công tác bảo hộ lao
động.
Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm diêm sản phẩm làm ra là dùa
trên máy móc thiết bị công nghệ . Quy trình công nghệ qua rầt nhiều công
đoạn nên cũng phức tạp, máy móc được trang bị đầy đủ thuân tiện cho

người lao động . Tuy nhiên kích cỡ của máy tương đối lớn cồng kềnh nên
cũng gây nhiều bất lợi cho công nhân .
Tại phân xưởng hộp bao máy móc cũng được vận hành liên tục theo
dây chuyền có tiếng ồn lớn , độ dung động cao gây cho người lao động
cảm giác mệt mỏi dẫn đến bệnh nghề nghiệp nh : Bệnh điếc nghề nghiệp.
Quy trình công nghệ có rất nhiều giai đoạn nhưng cũng rất phức tạp .
Như giai đoạn pha chế thuốc diêm là giai đoạn phức tạp và nguy hiểm
nhất dễ gây ra cháy nổ như vậy trong quá trình sản xuất công ty đã trang bị
cho người lao động như : Mò , quần áo, giầy dép và hệ thống phòng chống
cháy nổ nên người lao động iên tâm làm việc tạo năng xuất lao động cao.
1.3.3. Cơ sở vật chất và vấn đề bảo hộ lao động :
Công ty có diện tích 250 m
2
;4500 m
2
; 200m
2
nhà ăn cho công nhân
được trang bị điều hòa, quạt công nghiệp, bóng đèn điện đủ ánh sáng ,
điện thoại tại phân xưởng ,nhiều cửa ra vào ,bình chữa cháy được đặt
trong phân xưởng nếu không may sẩy ra cháy nổ.
Nhìn chung cơ sở vật chất tốt với diện tích mặt bằng rộng, hàng năm thu
nhập hàng chục triệu cho thuê phân xưởng mang lại cho công ty khoản thu
nhập để đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất.
Các thiết bị máy cũng được công ty đầu tư ngày càng hiện đại thay thế
cho những máy móc cò .
Bảo hé lao động cũng được công ty quan tâm :
Tăng cường công tác kiểm tra tình hình sử dụng trang thiết bị bảo hộ
lao động , tuyên chuyền, giáo dục cho người lao động thấy được sự công
tác của bảo hộ lao động tăng cường kiểm tra nội quy, quy định về việc

vận hành máy móc để phất hiện và ngăn chăn kịp thời nguy cơ sẩy ra tai
nạn. công ty đã thực hiện tốt công tác bảo hộ phòng cháy chữa cháy, ngoài
ra công ty còn huấn luyện người lao động tham gia vào phòng cháy , chữa
cháy trang bị các bộ phận, dụng cụ phòng cháy chữa cháy.
Trang bị các phương tiện cá nhân cho người lao động. Mở líp huấn
luyện cho người lao động trước khi vào làm việc tạo cho người lao động
iên tâm làm việc trong khi thực hiện sản xuất tăng năng xuất lao động,
chất lượng sản phẩm.
1.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chuyên môn cho người lao
động là điều rất cần thiết và cấp bách kịp thời lám bắt được thay đổi về cơ
chế, chính sách mới, nhưng công ty cần phải biết đào tạo để làm gì ? hiệu
quả đào tạo? và phương phát đào tạo nh thế nào? vì vậy để tạo được hiệu
quả cao trong quá trình đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho
người lao động .
1.4.1. Hình thức và phương pháp đào tạo .
Công Ty Cổ Phần DiêmThống Nhất hiện nay sử dụng 2 hình thức đào
tạo: tại lơi làm việc và đào tại chức.
• Đào tạo tại nơi làm việc:
Đây là hình thức đào tạo công nhân thực hiện ngay trong quá trình sản
xuất việc đào tạo thường do các công nhân lành nghề hướng dẫn thực hiện
• Đào tạo tại chức:
Đây là hình thức đào tạo sau đại học công nhân vừa học vừa làm.
ưu điểm : Chất lượng năng lực đào tạo cao.
Nhược điểm: Thời gian dài tốn nhiêu kinh phí .
1.4.2 Công tác đánh giá kết quả sau đào tạo
- Đối với hệ thống quản lý:
Hiện nay cán bộ công nhân viên đã được nâng lên về trình độ, năng lực
điều hành , quản lý kinh doanh đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay .
Cán bộ chủ chốt được đào tạo 85% , cán bộ nghiệp vụ thuộc hệ thống

quản lý có trình độ đại học và hàng năm được phân lạo đánh giá chất
lượng lao động .
Năm 2004 công ty cử 2 cán bộ đi học quản trị kinh doanh, 3 cán bộ học
tại chức 17 đồng chí đã tốt nghiệp tại chức , 18 đồng chí đi học ngoại ngữ,

×