Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CĂNG DA mặt có kết hợp CĂNG cân cơ NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.28 KB, 4 trang )

Y học thực hành (764) - số 5/2011




32
giảm thiểu viêm phổi bệnh viện do thở máy có thể đến
0%. Nghiên cứu tại khoa Hồi sức ngoại thần kinh năm
2009 cho thấy việc thay đổi phơng pháp chăm sóc
răng miệng từ chăm sóc bằng gòn gạc sang bằng bàn
chải hai lần một ngày có thể làm giảm tỉ lệ VPBV đến
70% (từ 9% giảm xuống 2,9%) tại khoa hồi sức ngoại
thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
Những yếu tố nguy cơ làm tăng NKBV trong nghiên
cứu này liên quan đến yếu tố cơ đia bệnh nhân nh
tuổi>40 , điểm ASA>2, và nhng yếu tố can thiệp trên
bệnh nhân nh phẫu thuật cấp cứu do chấn thơng, có
thở máy, có mở khí quản. Do đó, cần chú ý áp dụng
những biện pháp can thiệp, phòng ngừa chủ yếu cho
bệnh nhân cần thở máy, chấn thơng.
Trong nghiên cứu này, A. baumannii là bệnh
nguyên thờng gặp nhất. A. baumannii thờng tồn tại
trong môi trờng, trên các bề mặt trong òng bệnh,
trong không khí. Một nghiên cứu ở khoa Hồi ức ngoại
thần kinh năm 1998-1999 ở Hoa kỳ cho thấy có sự
tơng quan rõ giữa số lợng A. baumannii phân lập từ
môi trờng và nhiễm khuẩn do A. baumannii
(P=0.004). Tăng cờng vệ sinh khử khuẩn môi trờng
cho thấy có thể kiểm soát những vụ dịch xảy ra tại
khoa Hồi sức ngoại thần kinh này. Nh vậy, ngoài việc
chú ý đến những yếu tố nguy cơ trong chăm sóc bệnh


nhân, việc tăng cờng khử khuẩn môi trờng hồi sức
cũng rất cần thiết để làm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện.
Nghiên cứu đánh giá mối tơng quan giữa môi trờng
và NKBV do A. baumannii, đánh giá hiệu quả của việc
làm sạch môi trờng và NKBV nh vậy cũng nên đợc
thực hiện tiếp theo nghiên cứu này để tìm hiểu rõ hơn
vai trò của các biện pháp can thiệp trên môi trờng.

Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện. Báo
cáo tại hội nghị kiểm soát nhiễm khuẩn 5/2006
2. Denton M, Wilcox MH, Parnell P, Green D, Keer V,
Hawkey PM, Evans I, Murphy P. Role of environmental
cleaning in controlling an outbreak of Acinetobacter
baumannii on a neurosurgical intensive care unit.
Intensive Crit Care Nurs. 2005 Apr;21(2):94-8. Epub 2005
Jan 21.
3. Le Thi Anh Thu, Annette H. Sohn,

Nguyen Phuc
Tien,

Vo Thi Chi Mai,

Vo Van Nho,

Tran Nguyen Trinh
Hanh,

Ben Ewald,


Michael Dibley.

Microbiology of surgical
site infections and antimicrobial use in Vietnamese
orthopedic and neurosurgery patients. Infection Control
and Hospital Epidemiology. 2006 (27): 855-862
4. Le Thi Anh Thu, Michael J.Dibley, Nguyen Phuc
Tien, Vo Van Nho, Lennox Archibald, William R. Jarvis,
Annette H. Sohn. Reduction in Surgical Site Infections in
Neurosurgical Patients Associated with A Bedside Hand
Hygiene Program in Vietnam. Infection Control and
Hospital Epidemiology. 2007 May;28(5):583-8. Epub 2007
Apr 5.
5. Lê Thĩ Anh Th. Đánh giá mối tơng quan giữa
Acinetobacter baumani trong môi trờng phòng mổ và
nhiễm khuẩn vết mổ Tạp chí Y học Thực hành2010
(6)723:47-51
6. Lê Thĩ Anh Th. Hiệu quả kinh tế của chơng trình
rửa tay nhanh tại giờng trên bệnh nhân phẫu thuật ngoại
thần kinh Tạp chí Y học thực hành 2005:5:518: 122-127
7. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Lê Thị Anh Th. Hiệu quả
của việc sử dụng phơng pháp săn sóc răng miệng bằng
bàn chải trong phòng ngừa viêm phổi bệnh viện trên bệnh
nhân chấn thơng sọ não Tạp chí Y học Thành phô 1 Hồ
Chí Minh 2011 (5)

ĐáNH GIá KếT QUả CĂNG DA MặT Có KếT HợP CĂNG CÂN CƠ NÔNG

Trần Công Luận, Nguyễn Huy Thọ

ĐặT VấN Đề
Theo quy luật tự nhiên khi ngời ta lớn tuổi thì việc
lão hoá da xuất hiện gây thay đổi màu da gây ra nhiều
đóm nâu (da đồi mồi), nhiều sa trễ và nhiều nếp nhăn
sâu ảnh hởng đến thẩm mỹ. Đã có nhiều nghiên cứu
tìm biện pháp để cải thiện vấn đề này nh: chế độ ăn
kiêng, hạn chế tiếp xúc với yếu tố gây hại đến da, dùng
mỹ phẩm, sử dụng chất làm đầy, tiêm thuốc để giảm
xoá nếp nhăn tạm thời, dùng tia laser, RF v. v và
phẫu thuật căng da mặt.
Phẫu thuật căng da mặt đã đợc thực hiện từ lâu
không những trong tạo hình vùng mặt mà còn trong
những điều trị bệnh nh liệt dây thần kinh mặt, tạo hình
ở bệnh nhân có biến dạng mặt bẩm sinh hay do di
chứng chấn thơng vết thơng mặt v.v Trên góc độ
cải thiện về mặt thẩm mỹ thì phẫu thuật căng da mặt
đợc coi là biện pháp cuối cùng có hiệu quả cao trong
tạo hình thẩm mỹ mặt và đợc nhiều ngời nhất là phụ
nữ trung niên a chuộng.
Trên thế giới từ đầu thế kỷ XX ngời ta đã thực hiện
phẫu thuật căng da mặt ở các nớc Âu - Mỹ. Đó là
căng da mặt cổ điển hiệu quả không kéo dài. Kỹ thuật
căng da mặt có căng cân cơ nông (SMAS: superficial
musculoaponeurotic system) phát triển mạnh từ thập
niên 70 của thế kỷ trớc.
Có nhiều kiểu căng da mặt nh: cục bộ, toàn bộ
trong đó phẫu thuật căng da mặt toàn bộ có căng cân
cơ nông ở mặt rất đợc nhiều ngời chọn lựa vì những
hiệu quả về mặt thẩm mỹ nó đem lại.
Trong những năm gần đây tại Khoa phẫu thuật tạo

hình thẩm mỹ bệnh viện cấp cứu Trng Vơng đã tiến
hành phẫu thuật căng da mặt theo phơng pháp căng
da mặt có kết hợp căng cân cơ nông cho những bệnh
nhân phẫu thuật căng da mặt lần đầu cũng nh cho
những bệnh nhân phẫu thuật căng da mặt lần hai bớc
đầu đạt hiệu quả tốt về mặt thẩm mỹ.
Y học thực hành (764) - số 5/2011



33

Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác hiệu
quả của phơng pháp khi tiến hành căng da mặt ở
ngời Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài:
Đánh giá kết quả phẩu thuật căng da mặt có kết
hợp căng cân cơ nông
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu gồm 43 bệnh nhân đợc
chẩn đoán xác định: thừa da mặt, đợc phẫu thuật
căng da mặt có kết hợp căng cân cơ nông tại khoa
Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện cấp cứu Trng
Vơng TP. Hồ Chí Minh. Thời gian từ tháng 1/2007 đến
tháng 6/2009.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Có nhu cầu và tự nguyện hợp tác để làm phẫu
thuật.
Lần đầu tiên phẫu thuật thẩm mỹ căng da mặt.
Tiêu chuẩn loại trừ:

Ngời có mặt không cân đối, dị tật bẩm sinh hoặc
sẹo do di chứng chấn thơng, vết thơng ở bất kỳ vị trí
nào trên mặt.
Ngời đã phẫu thuật căng da mặt ở cơ sở khác.
Ngời có nhu cầu thẩm mỹ quá cao.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
Phơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu
đợc tiến hành theo phơng pháp mô tả cắt ngang, từ
quan sát chi tiết, thống kê tổng hợp rút ra kết luận khái
quát.
2.1. Thống kê những thông tin chung về mẫu
nghiên cứu
Họ tên, tuổi, giới tính.
2.2. Phơng pháp khám lâm sàng
2.2.1. Khám toàn thân
2.2.2. Khám vùng hàm mặt
Khám và đánh giá chung toàn bộ khuôn mặt, xác
định sự phát triển cân đối, loại bỏ các trờng hợp dị
dạng hay có sẹo và các khối u trên mặt bằng cách
quan sát, xác định vị trí sa trễ, độ mịn bề mặt da, kéo
căng từng vị trí, xác định vị trí nếp nhăn, độ nông sâu
của nếp nhăn, so sánh từng bên nhằm đa ra:
- Vị trí sa trễ gồm:
- Mức độ sa trễ:
- Chất lợng da:
- Vị trí nếp nhăn gồm:
- Mức độ nông sâu của nếp nhăn:
Khám đánh giá mức độ thừa da ở vùng má (có
SMAS).
2.3. Đánh giá kết quả sau phẩu thuật

2.3.1. Kết quả gần
- Thời gian: sau phẫu thuật 7 - 8 ngày, đã cắt chỉ.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Sẹo.
+ Màu sắc da.
+ Mức độ cải thiện nếp nhăn, sa trễ.
+ Thơng tổn thần kinh.
+ Mức độ cải thiện về thẩm mỹ.
- Phân loại theo mức độ: 3 mức độ:: Tốt, Khá, Kém
Đánh giá mức độ hài lòng ngay sau mổ
+ Rất hài lòng.
+ Hài lòng.
+ Không hài lòng.
2.3.3. Kết quả xa
- Thời gian sau 6 tháng bằng cách hẹn bệnh nhân
tái khám hoặc đến nhà bệnh nhân. Theo các tiêu chí
nh trên có so sánh với hình ảnh trớc phẫu thuật.
- Phân loại theo 3 mức độ: Tốt, Khá, Kém
2.3.4. Đánh giá độ hài lòng của bệnh nhân sau 6
tháng
- Rất hài lòng.
- Hài lòng.
- Không hài lòng.
2.4. Phơng pháp xử lý số liệu
Bằng các thuật toán thống kê y - sinh học theo
phần mềm Epi - info 6.04 của WHO tại Học viện Quân
y.
Tính tỷ lệ %.
KếT QUả Và BàN LUậN
1. Những thông tin chung về mẫu nghiên cứu

1.1. Tuổi và giới tính
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi (n = 43)
Tuổi < 50 50 - 60 > 60 Tổng
Số bệnh nhân 4 30 9 43
Tỷ lệ (%) 9,3 69,8 20,9 100,0

Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới (n = 43)
Giới Nam Nữ Tổng
Số bệnh nhân 1 42 43
Tỷ lệ (%) 2,3 97,7 100,0
Trong số 43 bệnh nhân chúng tôi thực hiện tuổi
trung bình là 57,6 7,8, nhỏ nhất 44 tuổi, lớn nhất 65
tuổi. Chỉ có duy nhất 1 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ
2,3%. Số lợng bệnh nhân phẫu thuật căng da mặt
nhiều (30 bệnh nhân) chiếm tỷ lệ 69,8% có tuổi từ 50 -
60. Đây là khoảng tuổi xuất hiện lão hoá nhiều, thành
đạt trong cuộc sống và đủ sức khoẻ để phẫu thuật. Độ
tuổi < 50 ít hơn có 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ (9,3%) đây
là khoảng tuổi mà sự lão hoá bắt đầu xuất hiện, bệnh
nhân thờng sử dụng các biện pháp để cải thiện nh
mỹ phẩm, dinh dỡng Bên cạnh đó bệnh nhân
thờng hay ngại phẫu thuật, chỉ đến khi sự lão hoá
xuất hiện nhiều và không tự tin trong cuộc sống. Bệnh
nhân tuổi > 60 có số lợng là 9 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ
(20,93%) đây là khoảng tuổi sự lão hoá xuất hiện
nhiều, nhng bệnh nhân ngại căng da mặt do tâm lý
ngời lớn tuổi ngại thay đổi, cũng nh vấn đề bệnh tật
kèm theo. Theo Barton và Hunt (2003) tuổi trung bình
là 51, nhỏ nhất 36 tuổi lớn nhất 80 tuổi, trong đó nam 8
(3%), nữ 259 (97%). Theo thống kê của Grover,

Waterhouse (2002) trong 1078 bệnh nhân căng da
mặt có 1016 nữ (94,25%) và 62 nam (5,75%). Theo
Pitaguy (2000) tuổi từ 40 - 49 chiếm 40,7%, từ 50 - 56
chiếm 31,9%
3. Phơng pháp phẫu thuật và kết quả.
3.1. Những biến chứng và di chứng sau phẫu
thuật
Bảng 3: Biến chứng và di chứng sau phẫu thuật
Y học thực hành (764) - số 5/2011




34
Những biến chứng Số lợng Tỷ lệ (%)
Đau 18 41,8
Phù nề kéo dài 2 4,6
Chảy máu, tụ máu dới da 1 2,3
Sẹo lồi, sẹo phì đại 1 2,3
Sẹo dãn mất sắc 1 2,3
Mất tóc vùng sẹo 1 2,3
Trong 43 bệnh nhân phẫu thuật có 1 bệnh nhân
chảy máu sau phẫu thuật khoảng 2 giờ do bệnh nhân
có huyết áp cao sau mổ (150/90mmHg). Chúng tôi
phối hợp với bác sĩ gây mê cho bệnh nhân sử dụng
thuốc hạ áp. Sau khi huyết áp ổn định chúng tôi tiến
hành mở vết mổ lấy máu tụ, không thấy điểm chảy
máu lớn, chỉ vài điểm xuất huyết nhẹ. Tiến hành đốt
cầm máu, đặt dẫn lu rồi khâu vết mổ. Bệnh nhân sau
đó bầm tím nhiều, sau 3 tuần mới hết bầm. Đây là biến

chứng thờng gặp trong phẫu thuật căng da mặt có kết
hợp căng cân cơ nông mà cao huyết áp là một trong
những nguyên nhân chính. Có 1 bệnh nhân (2,3%) sau
2 tháng trở lại với sẹo lồi 2 bên đờng mổ. Chúng tôi
tiến hành chích Triamcinolone 2 lần cách mỗi tháng.
Sau sẹo xẹp nhng giãn rộng, mất tóc vùng thái
dơng. So với những tác giả khác nh:
Trong 260 trờng hợp phẫu thuật có 2 trờng hợp
máu tụ ngay sau phẫu thuật, 1 trờng hợp máu tụ sau
24 giờ. Có 10% phục hồi cảm giác chậm, Tapia,
Ferreira, Blanch.
Theo Tonnard, Verpaele (2005) không có tổn
thơng lớn nh hoại tử da, tổn thơng thần kinh mặt,
tổn thơng nhỏ thấp máu tụ 2%, 1% nhiễm trùng vết
mổ mà Vicryl đợc xem là nguyên nhân.
Theo Matarasso, Elkwood, Rankin, Elkowitz (2000)
liệt 1,8%,sẹo 2,3%, mất tóc 1,7% máu tụ 4,4%,hoai tử
da 1,5%.
Nh vậy những biến chứng và tai biến trong phẫu
thuật căng da mặt có kết hợp căng cân cân cơ nông
tơng đối thấp. Những biến chứng và tai biến trên
những bệnh nhân chúng tôi tơng tự nh các tác giả
khác.
3.2. Kết quả gần sau phẫu thuật
Bảng 4: Kết quả gần (n = 43)
Kết quả Số lợng Tỷ lệ (%)
Tốt 35 81,4
Khá 7 16,3
Kém 1 2,3
Tổng 43 100,0


3.3. Kết quả xa phẫu thuật
Bảng 5: Kết quả xa (n =33)
Kết quả Số lợng Tỷ lệ (%)
Tốt 24 72,7
Khá 8 24,2
Kém 1 3,0
Tổng 33 100,0
Theo thời gian khi lớn tuổi giơng mặt thờng hay bị
lão hoá nhiều không chỉ ở da mà còn ở mô dới da, lớp
cân cơ và cơtrông bệnh nhân già trớc tuổi. Phẫu
thuật căng da mặt có căng cân cơ nông không phải
làm cho bệnh nhân trẻ ra mà chỉ giúp trả lại giơng
mặt nguyên thuỷ vốn có của họ. Một bệnh nhân 50 tuổi
nhng lão hoá nhanh trông nh 55 tuổi, phẫu thuât
căng da mặt giúp họ trở lại giơng mặt tuổi 50. Một
bệnh nhân tuổi 50 nhng lão hoá nhanh nhiều trông
nh 60 tuổi thì kết quả phẫu thuật cảm nhận tốt hơn
nhiều so với bệnh nhân tuổi 50 nhng có giơng mặt
tuổi 55, tuy nhiên kết quả phẫu thuật đều tốt nh nhau
nếu cả hai đều trả về giơng mặt tuổi 50. Điều này
giúp chúng ta đánh giá kết quả phẫu thuật chính xác
hơn.
Nhìn chung theo nghiên cứu của chúng tôi kết quả
sau phẫu thuật đạt kết quả tốt và khá rất cao (kết quả
gần là 97,7%, kết quả xa là 96,7%). Trong số những
bệnh nhân chúng tôi đánh giá kết quả gần khá chủ yếu
là còn phù nề nhẹ sau phẫu thuật, còn trong những
bệnh nhân chúng tôi đánh giá kết quả xa khá là do sẹo
hơi giãn và có sa trễ nhẹ một phần. Theo phơng pháp

chúng tôi đánh giá ngoại trừ phần biến chứng và di
chứng thấp phù hợp vối các tác giả khác Hiệu quả kéo
căng các vùng sa trễ rất cao nhất là vùng má, bờ hàm
dới và cằm cổ. Hiệu quả thấp nhất trong căng da mặt
có kết hợp căng cân cơ nông thấp nhất ở rãnh mũi má
nhng trong 5 bệnh nhân có nếp nhăn mũi má nhiều
trong 43 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi thì có 3
bệnh nhân sau phẫu thuật giảm xuống còn nếp nhăn
ít, 2 bệnh nhân còn nếp nhăn trung bình. Theo Barton
và Hunt(2003) 97% giảm độ sâu rãnh mũi má 1 bậc
sau phẫu thuật. Nên kết quả của chúng tôi phù hợp với
các tác giả trên.
3.4. Mức độ hài lòng gần (tại thời điểm cắt chỉ)
Bảng 6: Mức độ hài lòng tại thời điểm cắt chỉ (n =
43)
Mức độ hài lòng Số lợng Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 36 83,7
Hài lòng 6 14,0
Không hài lòng 1 2,3
Tổng 43 100,0

3.5. Mức độ hài lòng sau phẫu thuật 6 tháng
Bảng 7: Mức độ hài lòng sau phẫu thuật 6 tháng (n
= 35)
Mức độ hài lòng Số lợng Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 28 80,0
Hài lòng 7 20,0
Không hài lòng 0 0
Tổng 35 100,0
Theo nghiên cứu trên 43 bệnh nhân của chúng tôi,

mức độ hài lòng của sau phẫu thuật căng da mặt có
kết hợp với căng cân cơ nông rất cao (mức độ rất hài
lòng và hài lòng ngay sau phẫu thuật đạt 97,7% (42
bệnh nhân), mức độ hài lòng sau xa đạt 100% (35
bệnh nhân). Phù hợp với Dayan, Clark, Ho (2004) nói
chung phẫu thuật thẩm mỹ mang lại ấn tợng tốt đẹp.
Theo Alsarraf, To, Johnson (2003) bệnh nhân lớn tuổi
nói chung không muốn thay đổi diện mạo, họ chỉ muốn
trẻ trung và giữ đợc nét riêng của họ.
Trong mẫu nghiên cứu kết quả xa có 33 bệnh nhân
nhng đánh giá mức độ hài lòng là 35 bệnh nhân bởi vì
Y học thực hành (764) - số 5/2011



35

có 2 bệnh nhân khi đánh giá kết quả xa không có mặt
nhng qua điện thoại và qua ngời thân của bệnh
nhân thì bệnh nhân rất hài lòng. Đối với mức độ hài
lòng ngay sau phẫu thuât ngoại trừ 1 bệnh nhân chảy
máu sau phẫu thuật còn lại bệnh nhân rất hài lòng. Có
18 bệnh nhân (41,8%) đau nhiều sau phẫu thuật
chúng tôi sử dụng thêm thuốc giảm đau và an thần,
bệnh nhân hết đau và rất hài lòng. Sự thay đổi rõ rệt
sau phẫu thuật, cùng với mức độ biến chứng thấp giải
thích cho mức độ hài lòng cao. Mức độ hài lòng của
bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng có giảm vì có một ít
bệnh nhân sau phẫu thuật sẹo giãn nhẹ, da có sa trễ
và nếp nhăn nhìn rõ hơn một ít so với lúc cắt chỉ. Có 1

bệnh nhân bị sẹo lồi sau đó đợc chúng tôi giải quyết
tốt nên bệnh nhân cũng hài lòng. Sự đánh giá mức độ
hài lòng của bệnh nhân trong phẫu thuật căng da mặt
có kết hợp căng cân cơ nông nói riêng và trong phẫu
thuật tạo hình thẩm mỹ nói chung rất quan trọng. Sự
đánh giá này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh tâm lý,
thành phần xã hội, mối quan hệ của bệnh nhân đối với
phẫu thuật viên, uy tín của cơ sở phẫu thuật Nó thể
hiện sự thành công của phẫu thuật nhng không dựa
trên một tiêu chí nào cả, đó chí là cảm nhận riêng và
rất riêng của bệnh nhân.
KếT LUậN
Qua nghiên cứu, đánh giá 43 bệnh nhân sau phẫu
thuật căng da mặt có kết hợp căng cân cơ nông.
Chúng tôi rút ra kết luận sau:
Về đặc điểm lâm sàng
+ Tuổi của bệnh nhân trung bình là 57,6 7,8, nữ
chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam (42/1). Bệnh nhân lớn
tuổi nhất là 65 tuổi, nhỏ tuổi nhất là 44 tuổi.
+ Da của bệnh nhân phần lớn là nhẽo chiếm tỷ lệ
58,1%, da xơ cứng rất ít tỷ lệ chiếm là 7%.
+ Nếp nhăn và sa trễ nhiều, nhất là nếp nhăn mũi
má (95,4%) nếp nhăn khoé mắt (88,4%). Cũng nh sa
trễ má (97,7%), sa trễ bờ hàm dới (97,7%).
Về kết quả
+ Kết quả sau phẫu thuật:
Trong số 43 bệnh nhân phẫu thuật căng da mặt có
kết hợp căng cân cơ nông, kết quả tốt và khá đạt tỷ lệ
cao trong đó kết quả gần là 97,7% (42 bệnh nhân), kết
quả xa là 96,9% (32 bệnh nhân).

+ Mức độ hài lòng
Rất cao ở các bệnh nhân căng da mặt có kết hợp
căng cân cơ nông. Trong đó mức độ hài lòng và rất hài
lòng sau cắt chỉ là 97,7% (42 bệnh nhân), sau 6 tháng
là 100%.
TàI LIệU THAM KHảO
1.Nguyễn Bắc Hùng, Trần Thiết Sơn, Đỗ Duy Tính,
Nguyễn Roãn Tuất, Lê Gia Vinh, (2006), Phẫu thuật tạo
hình, tr.15-47.
2. Alsarraf.R and Johnson.C.M, (2000), The facelift:
Technical considerations, Facial Plastic Surgery, Volume
16, Number 3, pp.231-238.
3. Barton.F.E. Jr, (2002), The high SMAS facelift
technique, Aesth Surg, 22,pp.481-486.
4. Bernard.R.W. Plains.W, (2003), The anterior
vertical SMAS lift Aesthetic Surg J, 23,pp.486-494.
5. Barker. T. J, Gordon. H. L, Stuzin. J. M, (1996),
Surgery rejuvenation of the face, pp. 149- 379.
6. Castro.C.C, (1991), Preauricular and sideburns
operating procedures for a natural look in facelifts, Aesth
Plast Surg, 15, pp.149-153.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học
polyp đại trực tràng và kết quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện E

Đỗ Nguyệt ánh, Nguyễn Thúy Vinh
TóM TắT
Tổng quan: Kỹ thuật nội soi đại tràng ống mềm
đợc triển khai tại Bệnh viện E từ năm 2006, Đây là kỹ
thuật giúp cho việc chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh

lý của đại tràng ngay từ khi cha có triệu chứng hoặc
các triệu chứng trên lâm sàng cha rõ ràng. Đặc biệt,
đối với bệnh polyp đại trực tràng, cắt polyp qua nội soi
là phơng pháp điều trị hiệu quả cao và ít gây biến
chứng. Chúng tôi tiến nghiên cứu Nhận xét đặc điểm
lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học Polyp đại trực
tràng và kết quả điều trị bằng cắt polyp qua nội soi tại
bệnh viện E trong thời gian 4 năm nhằm mục
tiêu:Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi,
mô bệnh học của polyp đại tràng phát hiện qua nội soi
tại Bệnh viện E; Đánh giá kết quả điều trị cắt polyp qua
nội soi. Phơng pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt
ngang. 86 bệnh nhânđợc chẩn đoán polyp đại trực
tràng, có chỉ định cắt polyp qua nội soi (polyp>5mm,
xét nghiệm đông máu trong giới hạn bình thờng)
không có chống chỉ định, nằm nội trú cắt polyp nội soi
từ 2006 đến tháng 2010 tại bệnh viện E đợc đa vào
nghiên cứu. Bệnh phẩm sau cắt polyp đợc gửi làm
GPBL Bệnh viên E. Bênh nhân đợc theo dõi ít nhất 01
ngày tại bệnh viện. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng và
hình ảnh nội soi: Tỷ lệ polyp đại tràng cao hơn ở nam
(64%) so với nữ (36%) và cao nhất ở nhóm tuổi và 50-
69(51,2%). Các triệu chứng cơ năng thờng thấy là
đau bụng kéo dài(39,5%), triệu chứng đi ngoài phân
nhày máu chỉ chiếm tỷ lệ thấp 10,5%. Tiền sử gia đình
có ung th hoặc polyp đại trực tràng chỉ chiếm 8,1%.
Đại tràng trái là vị trí có tỷ lệ polyp cao, trong đó nhiều
nhất là ở đại tràng sigma 43,0%, sau đó ở trực tràng
chiếm 17,4%. Tỷ lệ bệnh nhân có 1 polyp đơn độc
chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 76,8%. Đa số polyp có bền

mặt nhẵn (84,8%) và có màu hồng nhạt (90,7%), có
cuống dài hoặc ngắn và có kích thớc từ 0,5 đến 2cm
(86%).Về giải phẫu bệnh, có 96,5% là polyp tuyến;

×