Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Kế hoạch chuyên môn Tiểu học đầu năm học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.46 KB, 22 trang )

PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH&THCS YÊN THAN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 25/KH-Tr
Yên Than, ngày 03 tháng 9 năm 2015
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CẤP TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2015 – 2016
Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015;
Căn cứ Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh phê duyệt khung kế hoạch thời gian năm học 2014-2015 của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ công văn số 4119/BGDĐT-GDTH ngày 06/8/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và công văn số 2066/SGDĐT-GDTH ngày 20/8/2014 của Sở GD&ĐT về
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2014-2015,
Căn cứ Công văn Số 661/GD&ĐT-GDTH ngày 26/8/2014 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Tiên Yên về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu
học năm học 2014 - 2015;
Căn cứ kế hoạch năm học của nhà trường;
Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn cấp tiểu
học năm học 2015 – 2016 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
I.1. Học sinh
I.1.1. Số lượng:
Toàn trường
Tổng
số
Trong đó
Khối 1


Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5
Số lớp 24 5 6 4 4 5
Số học sinh 254 54 52 47 43 58
Trong đó: - Nữ
133 25 26 22 20 20
- Dân tộc
213 47 42 40 34 50
- Nữ dân tộc
93 24 20 17 16 16
- Khuyết tật
08 03 02 01 0 02
- Hộ nghèo
07 01 01 01 01 03
- Lưu ban
01 01
- Tuyển mới
54 54
I.1.2. Chất lượng
Chất lượng học sinh cuối năm học 2014 – 2015
Tổng số HS: 253 (trong đó có 06 HSKT không tính chất lượng).
- Học sinh được khen: 125/247 = 50,6%
Giấy khen cấp trường: 114/247 = 46,2%
Giấy khen cấp trên: 16/247 = 6,5%
- Hoàn thành chương trình: 246/247 = 99,6%
- Chưa hoàn thành chương trình: 01/247 = 0,4%
- Hoàn thành CTTH: 51/51 = 100%
* Kết quả chất lượng mũi nhọn:
- Cấp tỉnh: 01 giải (Giải nhì giao lưu TV của chúng em).
I.2. Đội ngũ cán bộ giáo viên tiểu học:
CBGV

Tổng
số
Nữ
Đảng
viên
Trình độ XLCM

TT
CS

CS
CS

CT
ĐH C Đ TC
Giỏi
trường
Giỏi
huyện
Giỏi
tỉnh
CBGV
- Quản lý
2 2 2 2 2 2
- GV VH
+ GV ÂN
2 2 1 2 2 2
+ GV MT
1 1 1 1 1 1
+ GVTD

1 1 1 1 1
I.3. Đặc điểm tình hình chung:
I.3.1.Thuận lợi:
- Luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Phòng GD&ĐT huyện Tiên
Yên.
- BGH nhà trường có kế hoạch chỉ đạo rõ ràng, kịp thời trong từng kì, từng
tháng; phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với khả năng, năng lực của từng
người
- Phần lớn số anh chị em đã quen với trường lớp, quen với điều kiện thực tế của
trường của địa phương. 100% số giáo viên đứng lớp đạt chuẩn và trên chuẩn, đội
ngũ cán bộ giáo viên đều rất nhiệt tình giảng dạy, có ý thức vươn lên, đoàn kết nội
bộ tạo thành sức mạnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Trường đã tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, tổ chức nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học nhờ đó mà kết quả học tập được nâng lên rõ rệt.
- Đảng ủy chính quyền địa phương quan tâm và một số cha mẹ học sinh tạo
điều kiện giúp đỡ, chia sẻ với nhà trường trong công tác giáo dục.
- CSVC nhà trường tương đối đảm bảo cho việc dạy học 2 buổi/ngày.
- Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 trong năm học 2011 – 2012.
I.3.2. Khó khăn:
* Nhà trường: Các điểm trường cách xa nhau vì thế khó khăn trong công
việc đi lại, thăm lớp dự giờ, giúp đỡ và đánh giá đồng nghiệp; việc tổ chức các
hoạt động tập thể cho học sinh cũng gặp không ít khó khăn.
- Năm học thứ 2 thực hiện đề án 25 dồn ghép học sinh điểm trường nên học
sinh đi học có phần xa và vất vả hơn.
* Giáo viên:
- Đội ngũ giáo viên già, việc tham gia tổ chức các hoạt động bề nổi còn hạn
chế.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên không đồng đều, trường có
rất ít số giáo viên nòng cốt chuyên môn khá giỏi xuất sắc, do vậy việc tổ chức các
chuyên đề nâng cao chất lượng dạy và học gặp khó khăn. Một số giáo viên chưa có

kinh nghiệm phụ đạo học sinh nên chất lượng đội tuyển mũi nhọn chưa cao, vẫn
còn có học sinh yếu.
* Học sinh:
- Còn có nhiều học sinh dân tộc cho nên sự giao tiếp còn rụt rè, nhút nhát,
nhận thức chậm.
* Địa phương:
Nhận thức của một số phụ huynh học sinh còn hạn chế, chưa quan tâm đến
con em mình học tập ở nhà, còn trong chờ ỷ lại vào nhà trường.
II. NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2015 – 2016 là năm học tiếp tục:
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi
đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương.
Tập trung đẩy mạnh việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc
điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống;
chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới (VNEN), mở rộng áp dụng tại
các trường có điều kiện; đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm
tra, đánh giá; tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
quan tâm công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật, tàn tật; tăng cường tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số, áp dụng dạy học theo tài liệu Tiếng Việt lớp 1 Công nghệ
giáo dục; tích cực triển khai dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới ở những nơi có
đủ điều kiện; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
đầu tư xây dựng phòng học giảm các điểm trường lẻ, tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và
quản lí.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ, KẾ HOẠCH, CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN – NĂM HỌC 2015 - 2016
III.1. Phương hướng chung:
- Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày cho 100% học sinh của nhà trường.
- Duy trì và phát triển chất lượng trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phân hóa đối
tượng học sinh nhằm giúp đỡ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng học tập của
học sinh. Phấn đấu duy trì tỉ lệ học sinh được khen trên 50%.
- Thực hiện tốt nề nếp dạy và học, nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ
khối, đảm bảo dạy đủ giờ, đủ tiết, đúng thời gian qui định.
- Chuyên môn và tổ khối kiểm tra hồ sơ sổ sách 1 lần/ tháng.
- Tổ chức kiểm tra, dự giờ ghi hồ sơ lưu hàng năm để làm căn cứ đánh giá
xếp loại giáo viên.
- Tổ chức thảo luận các dạng bài khó và tổ chức dạy mẫu để tìm ra phương
pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Tổ chức dạy học phân hóa đối tượng học
sinh. Dạy mẫu các tiết dạy có tăng cường Tiếng Việt và rèn kĩ năng sống cho học
sinh.
- Thực hiện tốt kế hoạch BDTX.
- Duy trì tốt sĩ số không có học sinh bỏ học. Nâng cao chất lượng dạy và học
thực chất bằng cách khảo sát chất lượng đầu năm và khoán chất lượng cho giáo
viên chủ nhiệm lớp để có biện pháp bồi dưỡng rèn luyện kịp thời.
- Tổ chức các đợt thao giảng, hội thi GVG cấp trường.
- Xây dựng phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, rèn vở
sạch chữ đẹp ngay từ đầu năm học.
- Tổ chức các cuộc thi cho học sinh: Giao lưu TV và tiếng hát dân ca, Văn –
Toán tuổi thơ, viết chữ và trình bày bài đẹp
- Theo dõi sát các đợt kiểm tra định kì của các khối lớp và tình hình học tập
của học sinh để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
III.2. Các chuyên đề:
ạy Nội dung Thời gian

thực hiện
Người thực hiện
1
2
3
4
5
6
III.3. Kế hoạch trọng tâm từng kì:
HỌC KÌ I HỌC KÌ II
- Đăng kí thi đua đầu năm.
- Hoàn thiện các kế hoạch đầu năm.
- Tổ chức nghiêm túc các buổi tập huấn
chuyên môn cho GV theo kế hoạch.
- Huy động học sinh ra lớp; lao động vệ
sinh trường lớp; ôn tập cho HS.
- Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng
học sinh đầu năm cho các khối lớp
2,3,4,5.
- Học chương trình HKI.
- Xây dựng và ổn định nề nếp học tập
cũng như tham gia các hoạt động ngoài
giờ lên lớp, ngoại khóa, rèn kĩ năng sống
cho học sinh
- Quan tâm sát sao và chỉ đạo kịp thời
đến việc thực hiện dạy Tiếng Việt 1.
CGD
- Tổ chức chuyên đề, tiết mẫu; Tổ chức
01 chuyên đề mời các trường bạn về dự.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

( giáo viên mới, giáo viên trẻ ).
- Thao giảng toàn trường chào mừng
ngày 20-10; 20-11.
- Tổ chức thi GVG cấp trường (đợt 1).
- Tổ chức kiểm tra giữa kì, cuối kì
nghiêm túc.
- Trú trọng công tác bồi dưỡng học sinh
khá giỏi (ôn giải văn toán tuổi thơ, rèn
chữ đẹp ) và kèm cặp HS yếu bằng
cách dạy học thêm 1buổi/ tuần vào chiều
thứ 4 đối với điểm trường học 1
buổi/ngày.
- Tổ chức và tham gia các cuộc thi do
ngành phát động (Thi tìm hiểu luật giao
thông; Thi viết chữ và trình bày bài đẹp
cho GV và HS; Giao lưu Tiếng Việt của
chúng em và liên hoan tiếng hát dân ca).
- Kiểm tra giáo viên và học sinh theo kế
hoạch.
- BTGH kiểm tra hồ sơ sổ sách GV 2
lần/HK.
- Tiếp tục tập huấn chuyên môn cho
GV.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ( giáo viên mới, giáo viên
trẻ ).
- Tổ chức chuyên đề cấp trường.
- Tổ chức và tham gia các kì thi cho
học sinh cấp trường, cấp huyện
(Giao lưu Văn-Toán tuổi thơ, Ngoại

khóa: Giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ).
- Tổ chức thi GVG cấp trường ( đợt
2).
- Tổ chức kiểm tra giữa kì, cuối kì
nghiêm túc.
- Tiếp tục trú trọng công tác bồi
dưỡng học sinh khá giỏi và kèm cặp
HS yếu bằng cách dạy học thêm 1
buổi/ tuần vào chiều thứ 4.
- BGH kiểm tra Hồ sơ sổ sách GV 2
lần/HK.
- Kiểm tra giám sát hoạt động dạy
học của giáo viên và học sinh theo
kế hoạch. Kiểm tra toàn diện GV
ghi hồ sơ.
- Hoàn thiện hồ sơ cuối năm.
- Kiểm tra toàn diện GV ghi hồ sơ.
III.4. Nhiệm vụ cụ thể cấp tiểu học và giải pháp thực hiện:
IIII.4.1. Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động
và phong trào thi đua
* Thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, củng cố kết quả các
cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, "Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
- Nhà trường và toàn thể CBGVNV làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị trong năm học.
- 100% CBGV, NV đăng kí một việc làm “làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” và gương mẫu thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng
việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; nhà trường tạo cơ hội,

động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo;
Không có trường hợp CBGV, NV có biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà
giáo, kiên quyết xử lí những vi phạm xảy ra.
- Xây dựng các quy chế hoạt động của nhà trường và 100% CBGVNV thực
hiện tốt các quy chế của nhà trường đề ra. Thường xuyên kiểm tra việc tự học và
bồi dưỡng của giáo viên, nhân viên.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học để giảm tỉ lệ học sinh yếu. Làm tốt
công tác thông tin hai chiều để có cơ sở đánh giá sát, đúng thực chất chống mọi
biểu hiện hình thức phô trương thành tích, báo cáo sai sự thực.
- Làm tốt công tác kiểm tra trong nhà trường, chú trọng việc kiểm tra giám
sát thường xuyên và đột xuất.
- Không mở các lớp dạy học trước chương trình lớp 1; dạy thêm, học thêm
trái quy định.
- Thực hiện tốt công khai trong trường học; Tiếp tục tăng cường công tác
quản lý thu chi trong nhà trường, tuyệt đối không thu những khoản trái quy định;
Quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện hợp lý, đúng đối tượng.
- Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm để phân loại đối tượng học
sinh đồng thời bàn giao chất lượng giáo dục đầu năm cho giáo viên để giáo viên có
kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá giỏi và kèm cặp học sinh yếu kém, không để học
sinh ngồi sai lớp; Không có trường hợp học sinh bỏ học; Không tổ chức các cuộc
thi học sinh giỏi đối với học sinh tiểu học.
* Tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”.
Đây là một hoạt động thường niên trong nhà trường. Nhà trường căn cứ vào
điều kiện thực tế để:
- Tăng cường chỉ đạo và thực hiện giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học
sinh thông qua các môn học, hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp; Nhà trường
xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá trong đơn vị; chủ động phối hợp với gia đình và
cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh.
- tiếp tục phối hợp với cộng đồng để 100% các lớp học được trang trí không

gian lớp học và các góc học tập phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi, tạo cảnh quan môi
trường học tập thân thiện, hấp dẫn, an toàn và hiệu quả.
- Sử dụng các nhà vệ sinh hiện có cho học sinh và giáo viên: Đầy đủ điện,
nước, thuận tiện, sạch sẽ, an toàn.
- Tiếp tục đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông
qua di sản vào nhà trường thông qua các buổi ngoại khóa, HĐNGLL. Tổ chức các
hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, các trò chơi
dân gian, hát dân ca, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với
điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. GV hướng dẫn học sinh tự quản, ý
thức tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức tốt lễ khai giảng năm học mới gọn nhẹ, vui tươi, tạo không khí
phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới. Thời gian dành cho phần lễ hợp lý,
phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh, các hoạt động ngắn gọn, súc tích, tạo được
dấu ấn đối với học sinh.
- Tổ chức thực hiện "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 1 nhằm
giúp học sinh làm quen với trường, lớp, thích nghi với môi trường học tập mới và
cảm thấy vui thích khi được đi học, quan tâm việc hình thành các kĩ năng, tư thế
ngồi học cho học sinh.
- Tổ chức trao giấy chứng nhận của Hiệu trưởng cho học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học và các hoạt động tập thể, giao lưu, văn nghệ chào mừng các
ngày lễ lớn trong năm.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động
khác do ngành phát động.
III.4.2. Thực hiện Kế hoạch dạy học và chương trình giáo dục
Thực hiện kế hoạch giáo dục:
- Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực
hiện tích hợp, lồng ghép vào các môn: Mĩ thuật, Âm nhạc, Thủ công/Kĩ thuật theo
hướng dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường (truyền
thống văn hóa, nghề nghiệp của địa phương, năng lực giáo viên và thiết bị dạy học

của nhà trường), giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua một số bài tập thực
hành vận dụng giải quyết tình huống…
- Thực hiện đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, thời lượng 2 tiết/tháng với những chủ đề như: kỹ năng tự phục
vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, kỹ năng đảm nhận
trách nhiệm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải thích, thuyết
phục người khác…
* Thực hiện dạy học 1 buổi/ngày đối với 2 điểm trường: Điểm trường Khe
Và, Pạc Sủi.
- Thực hiện theo thời khóa biểu 1 buổi/ngày.
- Thời lượng tối đa 5 tiết/buổi, tối thiểu 5 buổi/tuần.
- Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo chuẩn KTKN.
- Để phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh khá giỏi, mỗi tuần GVCN
dạy tự nguyện một buổi chiều thứ 4 (3 tiết trong đó 2 tiết BD Tiếng Việt, 1 tiết BD
Toán).
- Việc giao bài tập về nhà hoặc luyện chữ viết cho học sinh với số lượng và
mức độ vừa phải, đảm bảo đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với
trình độ, khả năng của học sinh lớp mình chủ nhiệm.
* Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày ( 9 buổi/tuần) đối với 05 điểm trường:
Điểm trường chính, Khe Muối, Nà Lộc, Khe Và, Đồng Và.
- Năm học 2014 - 2015 nhà trường tiếp tục mở rộng quy mô điểm trường,
nâng số học sinh học 2 buổi/ ngày từ 3 điểm trường với 131 học sinh được học 2
buổi/ngày trong năm học 2013 - 2014 lên 5 điểm trường với 212 học sinh được học
2 buổi/ngày trong năm học này.
- Chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày.
- Thực hiện theo thời khóa biểu 2 buổi/ngày.
+ Buổi 1: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo chuẩn KTKN.
+ Buổi 2:

Khối 1: TH Toán 2 tiết, THTV 2 tiết, BD Toán 2 tiết, BDTV 2 tiết, TH âm
nhạc 1 tiết, TH Mĩ thuật 1 tiết; HĐNGLL (hoặc GDKNS) 1 tiết.
Khối 2-3: TH Toán 2 tiết, THTV 2 tiết, BD Toán 1 tiết, BDTV 2 tiết, TH âm
nhạc 1 tiết, TH Mĩ thuật 1 tiết; HĐNGLL (hoặc GDKNS) 1 tiết.
Khối 4-5: TH Toán 1 tiết, THTV 1 tiết, BD Toán 1 tiết, BDTV 1 tiết, TH âm
nhạc 1 tiết, TH Mĩ thuật 1 tiết; TCVĐ 1 tiết; HĐNGLL (hoặc GDKNS) 1 tiết.
- Chuyên môn nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày
hợp lí về nội dung và thời gian. Đảm bảo:
+ Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu
cầu học tập trên lớp; sử dụng có hiệu quả các tài liệu bổ trợ như sách TH Toán, TH
Tiếng Việt, TH Mĩ thuật, BT âm nhạc ; tuyệt đối không giao bài tập về nhà cho
học sinh.
+ Bồi dưỡng HS năng khiếu; học sinh chưa đạt được chuẩn kiến thức kĩ
năng.
+ Tổ chức thực hiện dạy Tiếng Anh lớp 3,4,5 cho học sinh tại điểm trường
chính theo hình thức môn học tự chọn.
+Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động
ngoại khóa, … được tổ chức một cách linh hoạt theo điều kiện nhà trường và nhu cầu
của học sinh.
- Tăng cường các hoạt động thực hiện bồi dưỡng và phụ đạo học sinh để giáo
dục toàn diện; tăng cường tiếng Việt cho học sinh bằng nhiều hình thức đa dạng và
phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao lưu bằng tiếng Việt.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh lớp 4 học tại điểm trường Liên Hòa mà
nhà ở Nà Lộc ( Thực hiện đề án dồn lớp) mang cơm đi ăn trưa và tổ chức cho các
em nghỉ trưa tại điểm trường để thực hiện học 2 buổi/ ngày.
- Tuyệt đối không dạy lại Toán và Tiếng Việt như buổi 1.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu: Biên soạn tài liệu, giáo án
căn cứ vào trình độ và điều kiện học tập của học sinh; nội dung dạy học từ các loại
sách tham khảo bồi dưỡng, phụ đạo học sinh.
- Thực hành kiến thức đã học: Sử dụng sách Thực hành Toán – Tiếng Việt ở

từng khối lớp để biên soạn nội dung dạy học là kiến thức tổng hợp theo tiến độ
chương trình của bộ môn. Tuyệt đối không dạy lại bài học tương ứng tại buổi 1
trong các loại Vở bài tập bộ môn.
Chương trình giáo dục:
* Thực hiện đúng Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/
2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và các văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng
GD&ĐT.
- Tăng cường thực hiện các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu
biết xã hội cho học sinh.
- Nhà trường chỉ đạo triển khai thực hiện đúng Chương trình giáo dục phổ
thông theo quy định và kết hợp điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các
hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối
tượng học sinh và điều kiện dạy học của địa phương theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng
các môn học ở tiểu học.
- Tiếp tục chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học: áp dụng những
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào quá trình dạy học, đặc biệt là dạy học
Tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh:
+ Thực hiện đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích, ghi
nhận sự tiến bộ hằng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui
thích với các hoạt động học tập.
+ Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, trong đó chú trọng
nhận xét cụ thể của giáo viên về những nội dung học sinh đã thực hiện được và
những nội dung học sinh chưa thực hiện được để có kế hoạch động viên, giúp đỡ
học sinh kịp thời.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn hàng tháng tổ chức sinh hoạt chuyên môn
(SHCM) có chất lượng và hiệu quả, có sự kiểm tra giám sát của Ban giám hiệu.
Thực hiện SHCM tại các điểm trường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ
năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học, kịp thời tháo gỡ những khó

khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh,
cho giáo viên, tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng
tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đổi
mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học.
- Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục
(bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; an toàn
giao thông; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; giáo dục kỹ
năng sống, ) vào các môn học và hoạt động giáo dục. Việc tích hợp cần đảm bảo
tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực học tập đối với học sinh và giảng dạy đối
với giáo viên.
* Chỉ đạo 6/6 lớp 1 thực hiện dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo có
hiệu quả, hàng tuần sinh hoạt chuyên môn để rút kinh nghiệm và trao đổi chia sẻ
những vấn đề mới khó trong tiết dạy; thực hiện nghiêm túc công văn số
644/PGD&ĐT-GDTH ngày 20/8/2014 về Hướng dẫn dạy học Tiếng Việt 1 - Công
nghệ giáo dục năm học 2014-2015.
* Trong năm học 2014 – 2015, Nhà trường tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án
"Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011 -
2015" theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2011 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT và công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc Hướng
dẫn triển khai thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy
học tích cực khác. Cụ thể:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao số lượng chất lượng tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp
dụng phương pháp Bàn tay nặn bột.
- Tổ chức chuyên đề, dự giờ, thao giảng cấp trường về phương pháp Bàn tay
nặn bột để rút bài học kinh nghiệm cho giáo viên và cán bộ quản lý.
- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện và giao quyền cho giáo viên chủ
động vận dụng ở mức độ phù hợp. Giáo viên được chủ động bố trí thời gian hợp lý
để hướng dẫn học sinh học tập. Chỉ đạo giáo viên đăng ký và thực hiện ít nhất 2
tiết dạy TNXH hoặc Khoa học áp dụng theo Phương pháp Bàn tay nặn bột trong

một học kì.
* Tham gia tập huấn và thí điểm dạy - học Mĩ thuật theo phương pháp mới
tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh (nếu có).
* Tổ chức thực hiện dạy Tiếng Anh cho học sinh lớp 3,4,5 điểm trường
chính theo chương trình tự chọn với thời lượng 2 tiết /tuần cùng một loại sách
Tiếng Anh 3 của nhà xuất bản GDVN.
* Thực hiện nghiêm túc dạy chương trình lớp ghép (lớp ghép 2-3) tại điểm
trường Liên Hòa. BGH thường xuyên kiểm tra giám sát và chỉ đạo việc thực hiện
dạy chương trình lớp ghép theo đúng tinh thần chỉ đạo của ngành, lĩnh hội qua tập
huấn.
* Tập trung thực hiện đổi mới phương pháp dạy - học: Tổ chức dạy học theo
hướng hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; giáo
viên chủ động thực hiện dạy học phân hoá theo các nhóm đối tượng học sinh trong
cùng một lớp đảm bảo phù hợp với từng đối tượng.
- Tập trung đổi mới phương pháp dạy - học trên cơ sở đảm bảo Chuẩn kiến
thức và kỹ năng các môn học, vận dụng linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức phù hợp
với trình độ và khả năng nhận thức của học sinh nhà trường. Giáo viên chủ động
thực hiện phân phối chương trình môn học theo từng tuần. Mỗi giáo viên chủ động
xây dựng kế hoạch giảng dạy bám sát yêu cầu cơ bản của chương trình.
- Kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ những hoạt động của giáo viên và học
sinh. Kết hợp hài hoà các hình thức và phương pháp tổ chức dạy học sao cho giờ
học trên lớp nhẹ nhàng và có hiệu quả cao, tuyệt đối không dạy quá tải, giảm yêu
cầu học thuộc lòng, nhớ máy móc nhiều sự kiện, số liệu, câu văn, bài văn mẫu; coi
trọng thực hành vận dụng, khuyến khích khả năng sáng tạo của học sinh. Đối với
lớp 4, lớp 5 giáo viên cần hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh kỹ năng ghi vở và
khả năng tự học. Các tổ chuyên môn xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra,
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng để mọi thành viên trong tổ tham khảo, học
sinh luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.
- Lựa chọn và thực hiện Chuyên đề Luyện phát âm và viết đúng hai phụ âm
đầu “l, n” hoặc thanh “hỏi, ngã” cho học sinh.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
- Tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm học môn Tiếng Việt và Toán đối với
học sinh khối 2,3,4,5 để phân loại học sinh trong lớp, điều chỉnh phương pháp dạy
học cho phù hợp với từng đối tượng; Thực hiện quản lý tốt việc kiểm tra định kỳ
cuối kỳ I để có kế hoạch giúp đỡ học sinh yếu, kém vươn lên trong học kỳ II. Đánh
giá, xếp loại học sinh khách quan, công bằng. Học sinh có điểm kiểm tra bất
thường phải được kiểm tra lại.
- Trong khi chờ hướng dẫn mới, việc Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học
vẫn thực hiện theo Thông tư 32/2009/TT-BGD&ĐT ngày 27/9/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; đối với học sinh lớp 1 vẫn thực hiện theo công văn số
1016/GD&ĐT-TH ngày 05/11/2013 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về “hướng
dẫn tạm thời việc đánh giá đối với HS lớp 1 năm học 2013-2014”. Kiểm tra, đánh
giá học sinh:
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, việc kiểm tra,
đánh giá phải góp phần làm giảm sự học tập quá tải ở học sinh.
+ Tiếp tục đổi mới nhận thức về nhận xét và đánh giá hạnh kiểm phù hợp
với lứa tuổi học sinh, tránh nhận xét, đánh giá “hành vi đạo đức” của trẻ quá nặng
nề, không phù hợp tâm lý trẻ. Việc giáo dục đạo đức học sinh phải đồng thời gắn
với việc dạy văn hóa và các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.
+ Thực hiện đánh giá học sinh theo hướng động viên, khuyến khích, ghi
nhận sự tiến bộ hằng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy tự tin và vui
thích với các hoạt động học tập. Tăng cường đánh giá thường xuyên bằng nhận
xét, trong đó chú trọng nhận xét cụ thể của giáo viên về những nội dung học sinh
đã thực hiện được và những nội dung chưa thực hiện được để có kế hoạch động
viên, giúp đỡ học sinh kịp thời.
III.4.3. Sách, thiết bị dạy học
* Thực hiện sách theo đúng quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh.
- Nhà trường xây dựng tủ sách dùng chung; bảo đảm ngay từ khi bước vào
năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
- Giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh mua đầy đủ sách, đồ dùng cần

thiết cho con em và hướng dẫn học sinh cách bảo quản, sử dụng sách, vở hàng ngày
để học sinh không phải mang theo nhiều sách, vở khi tới trường; sử dụng có hiệu
quả sách và tài liệu của thư viện nhà trường. Huy động các nguồn kinh phí để thực
hiện việc hỗ trợ cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh
- Xây dựng thư viện thân thiện, mua bổ sung một số sách tham khảo sách để
tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh được đọc sách,
nghiên cứu tài liệu thường xuyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện. Mỗi lớp học phải có “ góc thư viện” là đặt ở ngăn thứ hai của tủ đồ dùng giáo
viên tại các lớp học; yêu cầu các đầu sách, truyện phải được thay đổi thường xuyên
theo tuần để đảm bảo nhu cầu đọc cho học sinh.
* Từng bước bổ sung thiết bị dạy học cho đảm bảo đúng yêu cầu.
- Tiếp tục tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
để tham mưu với Hiệu trưởng sửa chữa và bổ sung kịp thời thiết bị dạy học tối
thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời
quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học thông qua các hoạt
động làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng dạy học; thu thập, tuyển chọn các sản
phẩm tốt để lưu giữ, phổ biến, nhân rộng trong toàn ngành.
- Khuyến khích cán bộ giáo viên, học sinh sưu tầm tài liệu, tự làm thiết bị đồ
dùng để nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Mỗi giáo viên phải tự làm tối thiểu 04 đồ dùng có chất lượng/năm học.
+ Nhà trường tập hợp bản thuyết minh về cách làm và cách sử dụng đồ dùng
của giáo viên, tuyển chọn và gửi bản thuyết minh (khuyến khích sử dụng thêm
thuyết minh qua video) những đồ dùng có chất lượng, hiệu quả nộp về Phòng để
tập hợp biên soạn thành tập san dùng chung cho cấp tiểu học.

- Tăng cường chỉ đạo giáo viên việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết
học một cách thiết thực và hiệu quả (tránh lạm dụng và hình thức), hướng dẫn học
sinh tích cực sử dụng bộ đồ dùng học tập đã được trang bị, không để tình trạng đồ

dùng tới lớp mà học sinh không được sử dụng. Khuyến khích sử dụng các phần
mềm dạy học, thiết bị điện tử phục vụ việc dạy và học. BGH thường xuyên kiểm
tra, đánh giá việc sử dụng thiết bị dạy học đồng thời quan tâm việc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của viên chức phụ trách thiết bị dạy học.
- Chỉ đạo giáo viên bảo quản tốt và sử dụng hiệu quả đàn Piano kĩ thuật số
trong giờ học âm nhạc và các hoạt động giáo dục khác.
III.4.4. Dạy học đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
* Dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số của 7/7 điểm trường.
- Nhà trường tiếp tục thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số thông qua dạy Tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai
cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo GV xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh qua các
hoạt động dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các
trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, làm truyện tranh, cây
từ vựng; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết;
sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu động; tổ chức ngày hội đọc, thi
kể chuyện, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, …
Năm học 2014 -2015 tiếp tục tổ chức tốt “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em
và liên hoan tiếng hát dân ca” cho học sinh dân tộc thiểu số cấp trường. Tham gia
cuộc thi “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em và liên hoan tiếng hát dân ca” cấp
huyện
- 02 điểm trường không dạy học 2 buổi/ngày chuyên môn chỉ đạo dạy tăng một
buổi chiều thứ 4 để bồi dưỡng, phụ đạo học sinh với hình thức tự nguyện đồng thời
điều chỉnh giảm nội dung, thời lượng dạy học các các môn học khác để tập trung dạy
học tiếng Việt cho học sinh.
- Tổ chức chỉ đạo dạy học lớp ghép thực hiện theo Công văn số
9548/BGDĐT-GDTH ngày 13/10/2008 về việc Hướng dẫn quản lí và tổ chức dạy
học lớp ghép.
- Thực hiện hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục cho 6/6
lớp 1 của nhà trường trong năm học 2014-2015.

* Dạy học cho 06 học sinh khuyết tật.
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tạo điều kiện để 06 HS khuyết tật được học
hòa nhập với các bạn trong trường.
- Chỉ đạo giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục HS khuyết tật phù hợp với
đối tượng, chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, chương trình, phương
pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
- Phối kết hợp với trạm y tế xã Yên Than để chăm sóc HS trẻ khuyết tật.
III.4.5. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường
chuẩn quốc gia
* Tiếp tục củng cố, duy trì kết quả PCGDTH ĐĐT; Nâng cao chất lượng và
tỉ lệ % về công tác phổ cập giáo dục tiểu học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày
04/12/2009 ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập,
quản lí số liệu về PCGDTH. Thực hiện phần mềm phổ cập theo Công văn số
7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống
thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC.
- Xây dựng kế hoạch rà soát, kiểm tra số liệu PCGDTH đúng độ tuổi;
PCGD-XMC để đảm bảo phản ánh đúng tình hình thực tế; duy trì đạt chuẩn
PCGDTHĐ Mức độ 1, tiến tới đạt PCGDTHĐ Mức độ 2 vào những năm gần nhất.
- Huy động 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Hiện nay nhà trường đã huy động
01 HS ở Pạc Sủi chưa ra lớp trong năm học trước ra học lớp 1 tại điểm trường Khe
Và.
* Tham mưu với Hiệu trưởng thực hiện phương án điều chỉnh quy mô, sắp
xếp mạng lưới trường lớp hợp lý cho hợp lý đảm bảo phù hợp với tốc độ phát triển
dân cư trong khu vực (đặc biệt quan tâm việc tăng dân số cơ học trên địa bàn).
Tích cực tham mưu việc xóa phòng học cấp 4, phòng học tạm tại điểm trường Khe
Và; có phương án và giải pháp hợp lý để giảm tối đa các điểm trường lẻ, sắp xếp
tinh giản bộ máy biên chế trường học nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả giáo dục đào

tạo và an sinh xã hội.
* Tiếp tục duy trì, củng cố trường tiểu học theo chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Chỉ đạo và thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường,
bồi dưỡng đội tuyển và kèm cặp học sinh để giảm tỷ lệ học sinh yếu duy trì trường
chuẩn.
- Thực hiện nghiêm túc việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất của nhà
trường một cách hiệu quả, tránh lãng phí, xuống cấp dẫn đến mất chuẩn.
- Tham mưu với cấp trên để huy động nhiều nguồn lực góp phần nâng cấp
trường chuẩn, không để trường chuẩn xuống cấp; xây dựng thư viện đạt chuẩn
(theo công văn số 2358/SGD&ĐT-GDTH ngày 16/8/2013 của Sở GD&ĐT Quảng
Ninh và công văn số 753/GD&ĐT-GDTH ngày 04/9/2013 của Phòng GD&ĐT
Tiên Yên về công tác kiểm tra, công nhận danh hiệu thư viện trường tiểu học)
trong năm học và thực hiện tốt công tác Y tế trường học (theo công văn số
617/PGD&ĐT ngày 24/7/2013 về hướng dẫn kiểm tra, đánh giá công tác YTTH từ
năm học 2013 - 2014).
- Tiếp tục lưu trữ minh chứng cho đánh giá trường học.
III.4.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
* Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kĩ năng sư phạm, trình độ tin học
cho đội ngũ giáo viên; Nâng cao năng lực quản lí cho BGH.
- Thường xuyên cập nhận các văn bản chỉ đạo của ngành để chỉ đạo cấp học nói chung,
công tác chỉ đạo và quản lí việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nói riêng.
- Thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học; đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học của giáo viên và
có rút kinh nghiệm kịp thời để giáo viên thực hiện tốt công tác chuyên môn.
- Tổ chức các chuyên đề; các hội thi như hội thi GV dạy giỏi cấp trường,
để tạo điều kiệm cho giáo viên trao đổi học hỏi chuyên môn của đồng nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới, cải tiến sinh hoạt chuyên môn sao cho SHCM có hiệu
quả thiết thực cho giáo viên.
- Tổ chức bồi dưỡng ƯDCNTT cho CBGVNV.

- Thực hiện kế hoạch BDTX trong toàn thể giáo viên theo kế hoạch đã xây
dựng.
- Tổ chức bình bầu giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường theo Thông tư
số 43/2012/TT-BGDĐT ngày 26/11/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ hội
thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
III.5. Chỉ tiêu thi đua:
III.5.1. Cán bộ - Giáo viên:
- Công tác soạn giảng:
+ Giáo án: + Giờ dạy:
Tốt: 58 % Tốt: 36,2 %
Khá: 42 % Khá: 43,8 %
ĐYC: 20 %
- Hồ sơ sổ sách:
Tốt: 60%
Khá: 40%
- Đồ dùng:
Trang bị: Sử dụng 100%
Tự làm có giá trị: 04 đồ dùng/năm/1GV.
Thường xuyên sưu tầm và làm thêm đồ dùng phục vụ cho giảng dạy.
- Công tác chủ nhiệm:
Tốt: 70%
Khá: 30%
- Công tác dự giờ thăm lớp:
Cá nhân: 2 tiết/ tháng
Tổ khối: 2 tiết/ tháng
Ban giám hiệu: 3 tiết/ tháng
- Các danh hiệu thi đua
Trường tiên tiến xuất sắc; Trường đề nghị bằng khen của UBND Tỉnh.
Chiến sĩ thi đua cơ sở: 8/39 = 20,5%
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 1/39 = 2,6%

Tập thể lao động tiên tiến: 03
Giáo viên giỏi cấp trường: 37/37 = 100 %
Lao động tiên tiến: 39/39 = 100%
Chữ viết đẹp cấp trường: 05; Huyện: 03; Tỉnh: 01.

* Học sinh:Tổng số 254 học sinh trong đó có 6 học sinh khuyết tật
- Chất lượng 2 mặt giáo dục:
+ Học lực: + Hạnh Kiểm:
HS giỏi: 20/248 = 80 % Thực hiện đầy đủ: 100 %
HS tiên tiến: 110/248 = 44% Thực hiện chưa đầy đủ: 0 %
Khen từng măt: 15/248 = 6%
Lên lớp thẳng : 98 %
- Tỷ lệ HS yếu: 0,2% - Lớp mẫu: Lớp 1,2,3,4,5TC;L1,2ĐV
- Tỷ lệ HS bỏ học: 0% - Lớp TT: Lớp 1,2,3,5 KM
- Tỷ lệ học sinh HTCTTH:100% Lớp 1,2,3 NL
- Học sinh tham gia các cuộc thi: Lớp 1,3,5 KV
+ Chữ viết đẹp và trình bày bài đẹp: Lớp 1, 2-3, 4 LH
Cấp huyện: 05 giải.
Cấp Tỉnh: 01 HS đạt giải
+ Giao lưu Tiếng Việt của chúng em và liên hoan tiếng hát dân ca:
Cấp huyện 3 HS đạt giải; 01 cấp Tỉnh.
+ Giao lưu VTTT: cấp huyện 4 em đạt giải; cấp tỉnh 01 HS.
+ Giải toán trên mạng: cấp huyện 05 hs, cấp tỉnh 01 học sinh (Khuyến khích).
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
(Bản đính kèm phụ lục)
V. KẾ HOẠCH CỤ THỂ TỪNG THÁNG
Thời
gian
Nội dung Phân công thực hiện
Tháng

8+ 9
- Huy động học sinh ra lớp
- Dạy tuần chuẩn bị TV1. CGD cho HS lớp
1.
- Tham gia và tổ chức các lớp tập huấn
chuyên môn.
- Triển khai và xây dựng KHBDTX.
- Tổ chức khai giảng, ổn định nề nếp dạy –
học.
- Kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm;
bàn giao chất lượng.
- Kiểm tra trình độ tin cho GV
- GV
- GV lớp 1
- BGH, GV
- BGH, GV
- BGH, GV
- BGH, GVCN.
- BGH, Cương
- Đăng kí thi đua; Trang trí lớp học.
- Điều tra, báo cáo phổ cập.
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu
năm học.
- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu luật giao thông
cấp trường và tham gia thi cấp huyện.
- Kiểm tra giám sát nề nềp dạy và học.
- Tổ chức SHCM mới.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu.
- Phối hợp với y tế xã khám sức khỏe cho

HS, tiêm phòng bệnh cho HS.
- Tổ chức tết Trung thu cho HS
- Giúp đỡ GV mới.
- Toàn trường.
- Minh, Liên, Châu
- BGH, GV
- Mỹ, GV, HS
- BGH
- BGH, GV
- Các lớp
- BGH, HS
- Toàn trường
- TT, TP các tổ
Tháng
10
- Lập danh sách HSG, HSTT, HS tham gia
các đội tuyển.
- Triển khai kế hoạch ôn đội tuyển mũi
nhọn.
- Tổ chức HNCC
- Thao giảng chào mừng 20-10
- Hội thi GVG cấp trường (đợt 1)
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu.
- Kiểm tra HSSS.
- Thực hiện chuyên đề TV lớp 1. CGD mời
trường bạn về tham dự; chuyên đề tổ 2-3
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động dạy và học.
- Ôn luyện học sinh để chuẩn bị tham gia
Giao lưu TV của chúng em và tiếng hát dân

ca cấp trường.
- Kiểm tra định kì GHKI (31/10/2014)
- GVCN
- BGH, GVPT
- Toàn trường
- 50% GV
- BGH, TT, TP, GV
- Các lớp
- BGH
- BGH, GV toàn
trường
- BGH, TT
- GV các lớp
- Toàn trường
Tháng
11
- Thao giảng chào mừng 20-11.
- Tổ chức Giao lưu TV của chúng em và
tiếng hát dân ca cấp trường; luyện tập cho
hs tham gia cấp huyện.
- Thực hiện chuyên đề của tổ 2-3.
- Duy trì bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu.
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động dạy và học.
- Tham gia Giao lưu TV của chúng em và
tiếng hát dân ca cấp huyện.
- Bồi dưỡng GV còn hạn chế.
- 50% GV còn lại
- BGH, GV, HS
- BGH, GV tổ 2-3

- GVCN Các lớp
- BGH, TT
- HS đội tuyển
- TT, TP các tổ
Tháng
12
- Bồi dưỡng GV còn hạn chế.
- Tổ chức giao lưu VTTT cấp trường (HS
3,4,5).
- Bồi dưỡng học sinh đội tuyển HS
- Thực hiện chuyên đề tổ 4-5
- Ôn tập và chuẩn bị thi cuối HKI
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động dạy và học.
- Kiểm tra định kì cuối HKI.
- Tổng hợp báo cáo chất lượng cuối HKI.
- Kiểm tra HSSS (đợt 2).
- TT, BGH
- BGH, GV, HS
- GVPT
- BGH, GV tổ 4-5
- GV các lớp
- BGH, TT
- Toàn trường
- BGH
- BGH
Tháng 1
- Tổ chức thi chữ viết đẹp GV và HS cấp
trường.
- Tiếp tục bồi dưỡng các đội tuyển học sinh.
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động dạy và học.

- Bồi dưỡng GV còn hạn chế.
- Thực hiện chuyên đề tổ 1 - nhạc họa
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu.
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động SP của GV.
- BGH, GV, HS
- BGH, GVPT, HS ĐT
- BGH, TT
- TT, BGH
- BGH, GV tổ 1
- Các lớp
- BGH, TT, TP
Tháng 2
- Tiếp tục bồi dưỡng các đội tuyển.
- Tham gia Giao lưu HS Văn – Toán tuổi
thơ và giao lưu tiếng Anh cho HS cấp
huyện.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu.
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động SP của GV.
- BGH, GV, HS ĐT
- BGH, GV, HS ĐT
- Các lớp
- BGH, TT, TP
Tháng 3
- Ôn tập và kiểm tra GHKII
- Hội thi GVG cấp trường (đợt 2)
- Tham gia ngoại khóa GDKN sống cho học
sinh.
- Thực hiện chuyên đề tổ 4-5.

- Kiểm tra HSSS đợt 3
- Bồi dưỡng đội tuyển, học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu.
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động SP của GV
- Toàn trường
- BGH, TT, TP, GV
- BGH, GVPT, HS
- Đội tuyển
- BGH, tổ 4-5
- BGH
- GVPT, Các lớp.
- BGH, TT, TP
Tháng 4
- Tăng cường bồi dưỡng đội tuyển, học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Dự giờ, kiểm tra hoạt động SP của GV.
- Ôn tập cuối năm cho HS
- Tham gia thi viết chữ và trình bày bài đẹp
cấp huyện.
- GVPT, Các lớp
- BGH, TT, TP
- GV
- GV, HS đội tuyển
Tháng 5
- Ôn tập và kiểm tra cuối năm.
- Hoàn thành điểm, học bạ, hồ sơ cuối năm.
- Kiểm tra HSSS đợt 4
- Tổng hợp báo cáo chất lượng cuối HKII.
- Tổ chức ôn và thi lại đợt 1cho học sinh.
- Duyệt học bạ.

- Xét duyệt thi đua cuối năm.
- Bàn giao học sinh yếu về hè.
- Làm hồ sơ vào 6 và bàn giao học
HTCTTH sang cấp 2.
- Toàn trường
- GV
- BGH
- BGH
- BGH, GV, HS
- BGH, GV
- BGH, GV
- GVCN
- BGH, GV lớp 5
VI. BIÊN CHẾ CÁC TỔ:
VI.1. Tổ 1- Nhạc họa: Gồm 13 đồng chí, trong đó:
T
T
Họ tên Năm
sinh
T.độ
ĐT
Năm
vào
ngành
Dạy
lớp
TS
học
sinh
Điểm trường

1 Phạm T Mai Loan 1981 ĐH 2003 1
15
Trường chính
2 Nguyễn Thị Dung 1989 TC 2010 1
7
Khe Muối
3 Hoàng Thị Hà 1979 CĐ 2002 1
10
Nà Lộc
4 Đinh Thị Vân
1986
CĐ 2008 1
7
Liên Hòa
5 Hoàng Thị Dương 1970 CĐ 1987 1
9
Khe Và
6 Hà Thị Mai 1971 CĐ 1994 1 5 Đồng Và
7 Nguyễn Hồng Yến 1978 CĐN 2007 ÂN
8 Vũ Thị Liên 1985
CĐMT
2006 MT
9 Trần Thanh Nga 1985 CĐ 2006 ÂN
10 Trần Thanh Xuân 1989 CĐ 2013 TD
11 Lã Thị Lưu 1968 CĐ 1987 BM
12 Nguyễn Gió Lộng 1963 CĐ 1984 BM
13 Lương Thị Minh 1979 ĐH 2001 PHT
Cộng 53
VI.2. Tổ 2+3: Gồm 14 đồng chí, trong đó:
T

T
Họ tên Năm
sinh
T.độ
ĐT
Năm
vào
ngành
Dạy
lớp
TS
học
sinh
Điểm trường
1 Hà Thị Hoàng 1976 CĐ 1995 3 13 Trường chính
2 Nguyễn Thị Minh 1980 CĐ 2002 2 17 Trường chính
3 Vương Thanh Thủy 1986 CĐ 2009 2 5 Khe Muối
4 Ty Thị Hồng 1986 TC 2009 3 7 Khe Muối
5 Dương Thị Phật 1971 CĐ 1990 2 12 Nà Lộc
6 Trần Thị Thu 1961 THHC 1979 3 11 Nà Lộc
7 Lê Thị Lan 1964 CĐ 1985 2-3 9 Liên Hòa
8 Đinh Thị Phan 1971 CĐ 1990 2 4 Đồng Và
9 Đinh Thị Sáu 1960 THHC 1998 2 5 Khe Và
10 Nguyễn Thị Hiếu 1961 THHC 1981 3 8 Khe Và
11 Hoàng Thị Phượng 1968 CĐ 1987 BM
12 Nguyễn Thị Châu 1961 CĐ 1999 BM
13 Hoàng Thị Hạnh 1988 ĐH 2009 BM
14 Hoàng Thị Mỹ 1977 ĐH 2001 PHT
Cộng 91
VI.3. Tổ 4+5: Gồm 12 đồng chí, trong đó:

T
T
Họ tên Năm
sinh
T.độ
ĐT
Năm
vào
ngành
Dạy
lớp
TS
học
sinh
Điểm trường
1 Chu Thị Huyền 1979 ĐH 2002 4 9 Trường chính
2 Hoàng T Việt Hà 1976 ĐH 1997 5 20 Trường chính
3 Vi Thị Sâm 1985 TC 2007 4 18 Khe Muối
4 Dương Ngọc Liên 1966 CĐ 1987 5 11 Khe Muối
5 Phạm Thị Thất 1963 CĐ 1987 5 12 Nà Lộc
6 Vy Thị Kim 1964 CĐ 1998 4 11 Liên Hòa
7 Hoàng Thị Minh 1969 CĐ 1999 4 9 Đồng Và
8 Bùi Thị Luyến 1963 TC 1984 4 6 Khe Và
9
Đặng T Việt Phương
1973 CĐ 1969 5 9 Khe Và
10 Vi Thị Quế 1971 CĐ 1991 4 5 Pạc Sủi
11 Hoàng Thị Nga 1961 TC 1998 BM
12 Phạm Thùy Liên 1987 ĐH 2009 BM
Cộng 110

Yên Than, ngày 14 tháng 9 năm 2014
XÁC NHẬN NHÀ TRƯỜNG T/M CHUYÊN MÔN
Hiệu trưởng
Nguyễn Thị Cúc
Phó Hiệu trưởng
Lương Thị Minh
PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG PTCS YÊN THAN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Than, ngày 20 tháng 10 năm 2014
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC
NĂM HỌC 2014 - 2015
(Sửa đổi bổ sung theo TT 30 ngày 28/8/2014)
Căn cứ vào Thông tư 30 ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ GD&ĐT Ban
hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học;
Căn cứ vào sự chỉ đạo của PGD&ĐT huyện Tiên Yên và thực tế của đơn vị,
chuyên môn tiểu học của trường PTCS Yên Than xin điều chỉnh kế hoạch hoạt
động chuyên môn tiểu học năm học 2014 – 2015 như sau:
Điều chỉnh mục III.5.2 “Học sinh”, cụ thể nội dung “chất lượng 2 mặt giáo
dục” thành “chất lượng giáo dục” với chỉ tiêu:
+ Quá trình học tập: 253/254 = 99,6%
+ Mức độ hình thành và phát triển năng lực: 254/254 = 100%
+ Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: 254/254 = 100%
Các chỉ tiêu khác vẫn thực hiện như cũ.
Điều chỉnh này được thực hiện từ ngày kí.
HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc Lương Thị Minh


×