Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại công ty khoá minh khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.59 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nước có kinh
nghiệm hoạt động lâu năm (từ năm 1972) và có uy tín lớn trên thị trường.
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung sang cơ chế kinh tế thị
trường, không giống như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác sớm đi vào con
đường phá sản do không thể đứng vững trước những thử thách của một nền
kinh tế mở cửa, mặc dù vẫn tồn tại khó khăn bất cập, nhưng với rất nhiều nỗ
lực và cố gắng trong công tác tổ chức sản xuất và quản lý Công ty khoá Minh
Khai không chỉ trở thành một doanh nghiệp làm ăn có lãi, đóng góp không
nhỏ vào ngân sách nhà nước mà từng bước xâm nhập vào thị trường khó tính
và trở thành đơn vị sản xuất có uy tín, đang khẳng định được thương hiệu của
mình trên thương trường. Có thể nói đây là một doanh nghiệp hết sức năng
động và còn rất nhiều tiềm năng phát triển.
Để góp phần tìm hiểu về công ty khoá Minh Khai, trong báo cáo thực
tập tổng hợp này, tôi xin được đề cập tới một số nét chính về công ty nói
chung và về tổ chức hạch toán kế toán ở công ty nói riêng. Báo cáo gồm 3
phần chính nh sau:
Phần I: Tổng quan về công ty khoá Minh Khai.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở công ty.
PhầnIII: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán tại công ty.
Phần I
Tổng quan về Công ty Khoá Minh Khai
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khoá Minh Khai
Công ty khoá Minh Khai là loại hình doanh nghiệp sản xuất, hạch toán
kinh doanh độc lập tự chủ, có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý trực tiếp của
Tổng công ty cơ khí xây dựng, thuộc Bộ Xây Dựng. Công ty được tổ chức và
hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Cơ khí Xây
dựng do Bộ trưởng Bộ xây dựng phê chuẩn. Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty Khoá Minh Khai do Hội đồng quản trị Tổng công ty Cơ khí xây dựng
phê chuẩn theo Quyết định số 189/HĐQT ngày 17/02/1998 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị.



+Tên Công ty: Công ty Khoá minh khai.
+Tên giao dịch quốc tế: Minh Khai lock company
+Trụ sở của công ty: 125D Minh Khai - Hai Bà Trưng – Hà Nội
+ Điện thoại: 04 8663 035
+ Fax: 04 6240 714
+Vốn pháp định: 4.1 tỷ đồng
+ Vốn điều lệ: 8 tỷ đồng
Ngày 05/05/1972 theo QĐ số 562/BKT của Bộ trưởng Bộ kiến trúc
(nay là Bộ Xây Dựng), Công ty khoá Minh Khai chính thức thành lập với tên
gọi ban đầu là nhà máy khoá Minh Khai cùng sự giúp đỡ của Ba Lan về nhà
xưởng , nhà làm việc, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ. Năm 1972, do
Đế quốc Mỹ bắn phá Miền Bắc, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy bị chiến
tranh tàn phá nặng nên phải ngừng hoạt động để phục hồi sửa chữa. Cuối năm
1973 nhà máy mới đi vào sản xuất thử. Đầu năm 1974, nhà máy chính thức đi
vào sản xuất hàng loạt. Thời gian đầu nhà máy sản xuất các loại sản phẩm:
khoá ke, bản lề chốt cửa theo thiết kế của Ba Lan. Do áp dụng quy trình công
nghệ của Ba Lan nên mẫu mã sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
Từ năm 1975, cán bộ công nhân viên của nhà máy vừa sản xuất vừa bắt
tay vào nghiên cứu, thiết kế cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng trong nước. Điều này đánh giá là một thành công của Công ty.
Năm 1989, thực hiện theo Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987
của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách đổi mới hạch toán kinh doanh Xã hội
chủ nghĩa với các xí nghiệp quốc doanh, Công ty đã bố trí, sắp xếp, cải tiến
hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và rút một bộ phận lớn
lao động dôi dư, trình độ nghiệp vụ, tay nghề và sức khoẻ không phù hợp
chuyển sang làm công tác khác hoặc giải quyết chế độ nghỉ hưu, nghỉ mất
sức. đồng thời gửi một bộ phân cán bộ công nhân viên có trình độ, năng lực đi
học tập, lao động ở nước ngoài. Công ty đã phù hợp chuyên môn từng người.

Vì vậy mà mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm
trong việc xây dựng công ty ngày càng vững mạnh.
Đến ngày 05/05/1993, theo Quyết định số 163A/BXD- TCLĐ của Bộ
trưởng Bộ Xây Dùng “Nhà máy khoá Minh Khai” được thành lập lại nên vẫn
tên gọi “Nhà máy khoá Minh Khai” nhưng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp
cơ khí xây dựng, Bộ Xây Dựng.
Ngày 7/3/1994, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 90/TTG về việc
tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí
xây dựng được tổ chức thành Tổng công ty cơ khí xây dựng và Nhà máy
Khoá Minh Khai được đổi tên thành Công ty Khoá Minh Khai
Cho đến nay Công ty khoá Minh Khai đã 3 lần bổ sung đăng ký kinh
doanh cho phù hợp với sự phát triển của Công ty, kèm theo giấy phép kinh
doanh sè 109570 do Uỷ ban kế hoạch nhà nước cấp ngày 14/04/2003.
Như vậy trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành vượt qua nhiều
khó khăn thử thách, từ một nhà máy khoá với quy mô nhỏ, Công ty khoá
Minh Khai đã trở thành một doanh nghiệp vững mạnh với hơn 340 công nhân
viên. Công ty phát triển nhanh chóng về mọi mặt và đạt được những thành
tích đáng khích lệ: liên tục trong nhiều năm là đơn vị giỏi của ngành. Sản
phẩm của Công ty đã có thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường, được người
tiêu dùng tín nhiệm, giành được nhiều huy chương vàng trong các Hội trợ
triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng, đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam
chất lượng cao. Đời sống của công nhân viên được đảm bảo về cả vật chất lẫn
tinh thần. Công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000. Đặc biệt, năm 2003
nhận huân chương lao động hạng 3. Công ty vẫn đang tiếp tục phấn đấu và
duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa.
II. Đặc điểm kinh doanh.
1.Sản phẩm kinh doanh.
Là một đơn vị sản xuất mặt hàng cơ khí, ngoài các sản phẩm truyền
thống của mình công ty còn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm nhằm tận dụng
năng lực sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh. Hiện nay Công ty đã cho ra đời

những sản phẩm có chất lượng và độ chính xác tương đối cao nh:
+ Các loại khoá chống kìm động lực, khoá vỏ sắt an toàn đặc biệt,
khoá cửa 14EY, 14ET…,
+ Ke các loại: Ke 120 mạ, ke 120 mạ kẽm, ke 160 mạ kẽm…
+ Chốt các loại: Chốt C200 mạ, chốt mạ kẽm, chốt C100I….,
+ Bản lề các loại: Cối đen, gòng đenn cối mạ,…
+ Cremon các loại: Cremon AS, AS1, KZ đen….
+ Giàn giáo: khung đứng, tấm sàn, móc giằng, thanh giằng…
+ Èng chống: giằng chéo, giằng ngang, khung tam giác….
Ngoài những mặt hàng sản xuất chính, Công ty còn sản xuất các loại
hàng cơ khí khác, có kiểu dáng, tính chất đặc điểm riêng nh: bản lề càng cua,
tay nắm bưu điện, giá đỡ ti vi, chi tiết contenơ…
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty hiện nay là:
+ Sản xuất thiết bị, máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và
công trình đô thị;
+ Sản xuất phụ tùng phụ kiện bằng kim loại;
+ Kinh doanh các sản phẩm cơ khí xây dựng;
+ Lắp đặt máy móc thiết bị hệ thống điện nước cho công trình xây
dựng công nghiệp và dân dụng, trang trí nội ngoại thất;
+ Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng và công trình kỹ
thuật hạ tầng.
2.Thị trường tiêu thụ.
Đối với thị trường trong nước hiện nay có 98 đại lý của Công ty
nhưng tập trung nhiều nhất ở phía Bắc đặc biệt là ở khu vực Hà nội, còn phía
Nam chỉ có 2 đại lý và đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. So với những năm
trước sản phẩm của Công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường miền Bắc và
số lượng đại lý của công ty là 58 đại lý. Công ty chưa mở rộng thị trường ở
miền Trung và Nam.
Đối với thị trường xuất khẩu, năm 2001 đơn đặt hàng sang Pháp trị giá
gần 1 tỷ đồng bước khởi đầu khá khả quan. Năm 2004 trị giá hàng xuất khẩu

đạt doanh thu gần 2 tỷ đồng, năm 2005 vừa qua đạt 2,5 tỷ đồng. Thị trường
Pháp là thị trường hết sức chú trọng khai thác vì ở đây có nhu cầu về sản
phẩm của Công ty là rất cao và Công ty có khả năng đáp ứng.
Mặc dù hiện nay nhu cầu về các loại khoá ngày một gia tăng do ý thức
của người dân được nâng cao, đồng thời sản phẩm của Công ty đã có uy tín
lâu năm, đã tạo dựng chỗ đứng trên thị trường nhưng Công ty luôn phải đối
đầu với sự cạnh tranh cao trên thị trường nội địa. Hiện nay, khoá Việt Tiệp có
thể coi là đối thủ cạnh tranh tầm cỡ của công ty, với sự trang bị công nghệ
hiên đại hơn hẳn, một mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn quốc. Bên cạnh đó
với nhu cầu sính ngoại của người tiêu dùng các mặt hàng khoá ngoại cũng
đang ngày càng được ưa chuộng. Trong khi hàng Trung Quốc tràn lan, mẫu
mã đa dạng lại được bán với giá thấp. Do đó chúng dễ dàng đáp ứng nhu cầu
của bộ phận dân cư có thu nhập trung bình và thấp cùng sự xuất hiện hàng
nhái của Công ty. Đây chính là những khó khăn lớn nhất đối với Công ty
trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa và tìm chỗ đứng trên
những thị trường mới . Bên cạnh đó Công ty chưa có biện pháp tìm hiểu thị
trường, tiếp xúc thăm dò thị hiếu người tiêu dùng, xem mức độ đáp ứng yêu
cầu khách hàng về sản phẩm của mình. Mặt khác việc tiếp thị sản phẩm mới
chỉ dừng lại ở các phương tiện truyền thông các vùng nông thôn, tỉnh lẻ chưa
thực sự đầu tư quy mô.
3. Máy móc thiết bị
Từ những ngày thành lập, hệ thống máy móc thiết bị trong công ty
được nhập khẩu theo dây truyền công nghệ của Ba lan. Trải qua một thời gian
dài xây dựng và phát triển, Công ty đã từng bước đầu tư cả về chiều rộng và
chiều sâu nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn chỉnh, đồng bộ hoá công nghệ.
Một số tên hệ thống máy móc dùng trong sản xuất của Công ty (số liệu
năm 2005)
stt Tên tài sản Năm đưa vào sản
xuất
Nước sản

xuất
1 Máy phay FNC- 25 1974 Ban Lan
2 Máy phay FP- 800 1974 Ba Lan
3 Máy phay dụng cụ FND- 32 1982 Ba Lan
4 Máy phay răng chìa FH- 511 1997 Đài Loan
5 Máy tiện C6127 1982 Trung Quốc
6 Máy mài phẳng SPD- 30B 1978 Ba Lan
7 Máy bào thuỷ lực 7A- 36 1976 Liên Xô
8 Máy khoan đứng WKA- 25 1974 Ba Lan
9 Tủ sấy ga 1998 Việt Nam
10 Máy dập 40 tấn 1994 Tiệp
11 Máy khoan Kira loại NRD-13R 1997 Nhật Bản
12 Máy cưa vòng BMT-712A 2002 Đài Loan
13 Máy tiện tự động BPU-5 1974 Ba Lan
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty đều cũ kỹ lạc hậu, được Ba Lan
trang bị từ khi mới thành lập và chủ yếu là các loại máy : máy dập, máy tiện,
máy bào Trong giai đoạn hiện nay do yêu cầu đổi mới công nghệ chế tạo sản
phẩm, công ty đã khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công
nhân, có chế độ thưởng phạt một cách hợp lý, nhờ đó mà công ty đã tận dụng,
sửa chữa, cải tiến một số máy móc cũ không sử dụng đến để trang bị thêm
cho sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn quan tâm đến việc đầu tư đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất nh việc mua sắm những máy móc thiết bị
hiện đại của nước ngoài góp phần không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Cụ thể, năm 1998 công ty đã trang bị thêm cho sản xuất máy in phun điện tử,
máy gấp mép thuỷ tinh, hệ thống phun sơn tĩnh điện ; năm 2001 trang bị
thêm máy hàn Kempowld 4000, máy tiện Daiwa, máy khoan đứng, năm 2002
máy cưa vòng BMT- 712A
Tuy nhiên, do hiện nay khả năng vốn đầu tư có hạn, giá cả thị trường
biến động làm cho số tiền khấu hao của công ty không đủ tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Bởi vậy, hiện nay tính trạng kỹ

thuật của máy móc thiết bị nói chung còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất ngày càng phát triển của công ty. Vì vậy Công ty cần sớm có kế
hoạch chi tiết cụ thể về việc mua thêm các máy móc hiện đại. Quá trình này
phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu từ khâu viết dự án, tìm nhà cung cấp,
xét duyệt thẩm định, chuẩn bị mặt bằng, tiếp nhận thiết bị, lắp đặt hiệu chỉnh,
…tránh tình trạng nóng vội chủ quan.
4.Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu đầu vào của quá trình sản xuất.
Nguồn lực này là yếu tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu cho sự phát
triển của mỗi công ty. Muốn sử dụng tốt nguồn nhân lực thì các nhà quản lý
phải biết phân bố lao động cho phù hợp với nhu cầu sản xuất, khả năng của cá
nhân trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Ngoài ra, cần phải có kế hoạch
đào tạo, điều chuyển lao động cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới.
Tình hình phân bố lao động của Công ty được phản ánh tổng quát qua
bảng sau (số liệu năm 2005)
Stt đơn vị Số lượng Tỷ trọng (%)
1 Phòng tài vụ 7 2,01
2 Phòng kinh doanh 11 3,15
3 Phòng tổ chức hành chính 12 3,44
4 Phòng kế hoạch vật tư 7 2,01
5 Phòng kỹ thuật công nghệ 7 2,01
6 Phòng KCS 11 3,15
7 Tổ chức bảo vệ 7 2,01
8 Phòng KTCB 3 0,86
9 Nhà ăn 5 1,43
10 Nhà trẻ 2 0,57
Tổng nhân viên hành chính văn phòng 72 20,63
11 Nhân viên quản lý sản xuất 8 2,29
12 Phân xưởng cơ khí – cơ điện 70 20,06
13 Phân xưởng kết cấu thép 20 5,73

14 Phân xưởng bóng mạ sơn 40 11,46
15 Phân xưởng lắp khoá 90 25,79
16 Xí nghiệp cơ khí I 49 14,04
Tổng số nhân viên quản lý và công
nhân sản xuất
277 79,37
Tổng số cán bộ và công nhân viên 349 100
Bảng 01 : Cơ cấu nguồn nhân lực
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2005 lao động khối hành chính văn
phòng là 72 người, chiếm 20,63%. Trong đó số lao động có trình độ đại học
45 người, chiếm 62,5%; dưới đại học 27 người, chiếm 37,5%. Số nhân viên
quản lý và công nhân sản xuất là 277 chiếm 79, 37%, bậc thợ từ 4/7 trở lên.
Thu nhập bình quân 1 người/ tháng: 1 275 275 đ.
Cơ cấu lao đông nh trên là hợp lý. Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp
sản xuất nên số lượng công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
công nhân viên là hoàn toàn phù hợp. Số nhân viên quản lý tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ nhưng vẫn đảm bảo được công việc kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên
vẫn tồn tại vấn đề nan giải đó là mức thu nhập còn thấp so với mặt bằng của
các ngành khác. Tỷ lệ công nhân bậc thấp, thiếu kinh nghiệm vẫn còn chiếm
khá cao. Công ty cần xem xét đến vấn đề tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại tay
nghề cho công nhân để đáp ứng yêu cầu đa dạng hoá sản xuất và đổi mới đội
ngò cán bộ để có thể kịp thời đáp ứng với những thay đổi trong tương lai.
III. Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2003 đến 2005.
Khoảng thời gian sau năm 2000 là giai đoạn đánh dấu những bước tăng
trưởng của Công ty, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu có nhiều chuyển biến
tích cực năm 2001 đơn đặt hàng sang Pháp trị giá gần tỷ đồng và cho những
năm gần đây doanh thu xuất khẩu càng ngày càng gia tăng. Ta có thể nhận rõ
điều này qua bảng 02. Sau đây, ta sẽ tiến hành phân tích khái quát kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây 2003- 2005 để có cái
nhìn tổng thể về quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của công ty

* Doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2004 đạt 34.029.142 nghìn đồng, tăng 2.783.165
nghìn đồng so với năm 2003 tương đương với tốc độ tăng là 8,91%. Doanh
thu của Công ty tăng chủ yếu là do doanh thu bộ phận xuất khẩu.
Tổng doanh thu năm 2005 đạt 31.622.975 nghìn đồng, giảm 2.406.167
nghìn đồng so với năm 2004, tương đương với tốc độ giảm là 7,07%. Trong
đó doanh thu hàng xuất khẩu năm 2005 là 2.302.692 nghìn đồng tăng
627.872 nghìn đồng so với năm 2004 (tăng 37,49%) đây là dấu hiệu đáng
mừng và doanh nghiệp cần biết tận dụng. Nguyên nhân chủ yếu doanh thu
năm 2005 giảm đó là do thị trường tiêu thụ trong nước giảm mặt khác giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng, mà giá bán lại không thay đổi. Thêm vào đó
chiến lược kinh doanh của Công ty giảm giá hàng bán cho những khách hàng
quen thuộc.
* Gía vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán năm 2004 là: 29.902.795 nghìn đồng, tăng 2.064.924
nghìn đồng so với năm 2003 tương đương với tốc độ tăng là 7,42% nhưng tốc
độ tăng của giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu điều này được giải thích
như sau: còng do nguyên nhân giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cụ thể giá sắt
thép tăng 30%- 40%, giá đồng tăng mạnh đến 70%.
Gía vốn hàng bán năm 2005 là 27.265.120 nghìn đồng, giảm 2.637.675
nghìn đồng so với năm 2004 tương đương với tốc độ giảm 8,82%, điều này là
hoàn toàn hợp lý vì doanh thu năm 2005 giảm.
* Chi phí
Tổng chi phí năm 2004 là 2.956.536 nghìn đồng tăng lên 338.696
nghìn đồng so với năm 2003 tương tương tốc độ tăng: 14,84%. Nguyên nhân
là do sự biến động tăng ở cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, cụ thể là: chi phí bán hàng tăng lên 20,71% tương ứng 134.089 nghìn
đồng ; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên: 10,38% tương ứng 204.607
nghìn đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2004, việc đàm phán
thành công một số hợp đồng xuất khẩu với số lượng lớn sang Pháp tạo thêm

một số tổn phí giao dịch với nước ngoài, công ty đã tăng cường thêm nhiều
lao động để phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tổng chi phí năm 2005 là: 3.189.380 nghìn đồng tăng lên 232.844
nghìn đồng so với năm 2004 tương đương với tốc độ tăng là: 7,87%. Nguyên
nhân cũng chính là do sự biến động tăng ở cả chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, cụ thể là: chi phí bán hàng tăng lên 11,51% tương ứng
89.953 nghìn đồng; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 6,57% tương ứng với
142.891 nghìn đồng . Còng như năm 2004 năm 2005 Công ty tăng chi phí
trong việc đàm phán hợp đồng xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu năm 2005
tăng lên một cách rõ rệt, ngoài ra công ty cũng tiế hành đầu tư đổi mới một số
thiết bị máy móc.
* Tổng lợi nhuận trước thuế:
Năm 2004, lợi nhuận trước thuế là 170.407 nghìn đồng giảm: 142.160
nghìn đồng tương đương với tốc độ giảm: 45,48% so víi năm 2003, mặc dù
lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất năm 2004 cao hơn năm ngoái là
168.891 nghìn đồng. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp giảm đó là do những chi phí khác lớn hơn doanh thu. Lợi nhuận khác
năm 2004 là -119.809 nghìn đồng giảm 310.979 nghìn đồng so với năm 2003.
Năm 2005, lợi nhuận trước thuế là: 158.323 giảm: 12.084 nghìn đồng
tưương đương với tốc độ giảm là 7,09% so với năm 2004 nhưng tốc độ giảm
thấp hơn năm 2004 so với năm 2003 mặc dù lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2005 lỗ: 45.027 nghìn đồng nhưng lợi nhuận từ hoạt động
khác lại tăng lên đáng kể cụ thề lợi nhuận khác năm 2005 đạt: 203.350 nghìn
đồng tăng 394.520 nghìn đồng so với năm 2004. Phần lợi nhuận này Công ty
thu từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, cho thuê văn phòng….
.Nhận xét:
Từ các số liệu đã phân tích ở trên, ta thấy trong những năm qua (2003-
2005) Công ty Khoá Minh Khai đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ
như doanh thu hàng xuất khẩu liên tục tăng, lợi nhuận của Công ty tuy có
giảm mạnh nhưng vẫn đảm bảo đóng góp giá trị không nhỏ cho ngân sách

Nhà nước.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục. Đó là giá nguyên vật
liệu đầu vào đã làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất vì giá
nguyên vật liệu liên tục tăng trong những năm gần đây, mặt khác giá bán lại
không tăng tương ứng, mức độ tăng chậm. Để khắc phục vấn đề này. Trước
mắt Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác hoạch định đầu vào, phân
tích và dự đoán những biến động của thị trường để đề ra kế hoạch tích trữ
nguyên vật liệu hợp lý, giảm thiểu những tổn thất trong sản xuất và tiêu thụ.
Về lâu dài, Công ty nên tập trung tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu thay thế, có
khả năng ổn định cao để vừa tiết kiệm chi phí vừa giúp công ty có thể chủ
động trong sản xuất. Đối với thị trường tiêu thụ, đặc biệt thị trường nội địa
chưa được chú ý đúng mức nên doanh thu có phần thấp đi. Nếu Công ty vẫn
tiếp tục chủ quan với tình hình này thì rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh chiếm
mất thị phần. Đối với khu vực miền Trung và miền Nam Công ty vẫn chưa
khai thác triệt để mặc dù đây là thị trường có số lượng dân cư lớn.

IV. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
1.Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Khoá Minh Khai nằm trên một diện tích 17.000m
2
nên việc
bố trí, sắp xếp các phân xưởng, các bộ phận sản xuất là tương đối thuận lợi
cho việc chuyển vật tư, vận chuyển thành phẩm hay bán thành phẩm giữa các
tổ sản xuất với nhau. Việc sắp xếp hợp lý và khoa học này đã đảm bảo khả
năng nhanh gọn và thuận tiện trong việc luân chuyển để đưa đến khâu cuối
cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Như phần trên đã đề cập, sản phẩm của công ty có nhiều loại, mỗi loại
có quy trình công nghệ sản xuất riêng nhưng quy trình chế tạo một sản phẩm
thường bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn chế tạo phôi, giai đoạn gia công cơ

khí cuối cùng là giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn
này nguyên vật liệu được chế biến thành nửa thành phẩm và được chuyển
sang giai đoạn sau ở các phân xưởng khác theo các quy trình sau:
- Giai đoạn chế tạo phôi có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết, các bộ phận
sản phẩm dưới dạng thô (phôi), sau đó phôi được chuyển sang giai đoạn gia
công cơ khí để chế biến thành các chi tiết hoặc các bộ phận sản phẩm hoàn
chỉnh, có thể bán ra ngoài dưới dạng bán thành phẩm.
- Giai đoạn gia công cơ khí là giai đoạn chủ yếu để chế tạo ra các chi
tiết bộ phận sản phẩm có tính năng tác dụng nhất định để lắp ráp thành sản
phẩm.
- Giai đoạn lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, giai đoạn này các sản phẩm được mài
dũa để đạt kích thước theo yêu cầu, được sửa chữa nếu háng và được lắp ráp
để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh hơn. Khâu cuối cùng đóng gói sản phẩm
cũng ở giai đoạn này.
Xuất phát từ đặc điểm chung của quy trình công nghệ, hiện nay công
ty Khoá Minh Khai tổ chức sản xuất thành các phân xưởng, chức năng nhiệm
vụ cụ thể của từng phân xưởng như sau :
- Phân xưởng cơ khí – cơ điện : gồm 2 bộ phận :
+ Bé phận cơ khí : Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu như dập định
hình ra các khuôn mẫu (phôi, ke, khoá), đúc tay nắm nhôm, đúc đồng thỏi để
tiện lõi khóa Đối với một số sản phẩm đơn giản, Ýt công đoạn như bản lề,
then cài, chốt cửa thì bộ phận cơ khí có thể làm hoàn chỉnh từ A đến Z.
Thuộc bé phận này gồm các tổ: khuôn, dập, nguội, rèn, khoan, giàn giáo……
+Bé phận cơ điện : Nhiệm vụ của bộ phận này là sửa chữa thường
xuyên, trung đại tu máy móc thiết bị trong công ty kể cả phần cơ và phần
điện. Bộ phận này chịu trách nhiệm đảm bảo cho các phân xưởng khác hoạt
động liên tục, không bị gián đoạn do ảnh hưởng của nguyên nhân máy móc
thiết bị hay do ảnh hưởng của nguồn điện
Ngoài ra, bộ phận cơ điện còn có nhiệm vụ chế tạo mẫu khuôn đúc

ke, bản lề, khoá. Nhiệm vụ này rất quan trọng và phức tạp vì nó đòi hỏi độ
chính xác cao để đảm bảo khi đúc các chi tiết có thể lắp ráp được khớp với
nhau. Thuộc bộ phận này gồm các tổ : phay, điện, sửa chữa, gia công cơ
Mặc dù số công nhân của phân xưởng không nhiều song phân xưởng
cơ khí-cơ điện vẫn là một phân xưởng mạnh, một điển hình tiên tiến trong tổ
chức sản xuất của công ty, đồng thời là đơn vị tạo ra giá trị sản lượng lớn nhất
trong toàn công ty.
- Phân xưởng bóng mạ sơn : Có nhiệm vụ chủ yếu là mạ quai khoá, bản
lề, chốt cửa, crêmôn Công nghệ mạ đòi hỏi phải có kỹ thuật cao theo quy
trình công nghệ nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm có độ bền và độ bóng cao.
Thuộc phân xưởng này có các tổ bóng, mạ, sơn.
- Phân xưởng lắp khoá bao gồm các tổ lắp 1, lắp 2, lắp 3, lắp 4, lắp
khoá Nhiệm vô của phân xưởng này là lắp ráp các chi tiết rời do các phân
xưởng khác tạo ra thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng kết cấu thép : nhiệm vụ của phân xưởng là sản xuất các
mặt hàng kết cấu thép nh giàn giáo, cửa chớp, cửa hoa
Các phân xưởng sản xuất trên đều chịu sự quản lý trực tiếp của các
quản đốc phân xưởng
Ở các phân xưởng trên, do sản phẩm hoàn thành có kết cấu khá
phức tạp, bán thành phẩm hoàn thành ở phân xưởng này lại tiếp tục được sản
xuất, chế tạo ở phân xưởng kia. Vì vậy, giữa các phân xưởng trong công ty có
quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng hoàn thành một sản phẩm.
S 1: quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm
(Ngun t phũng k hoch vt t)
Chng hn quy trỡnh cụng ngh sn xut khoỏ:

Nguyờn vt liu sau khi xut kho c a n phõn xng c khớ, sau
khi c gia cụng chi tit (khoan, ỳc,ct cỏc chi tit khoỏ) a vo kho
PX bóng mạ
sơn

PX kết cấu
thép
PX lắp khoá
Thành phẩm
hoàn chỉnh
PX cơ khí cơ
điện
Kho nguyên
liệu
Gia công
chi tiết
Kho bán
TP1
Lắp ổ khóa
Lắp
khoá
hoàn
chỉnh
Kho
bán
TP 2
Sơn
khoá
mạ
chìa
Kho
bán
TP2
Nhập
kho

thành
phẩm
bán thành phẩm 1. Từ kho bán thành phẩm 1 đưa đến phân xưởng lắp ráp
(đột, sửa, lắp khoá…) rồi đưa vào kho bán thành phẩm 2. Tiếp đó từ kho bán
thành phẩm 2 đưa khoá bán thành phẩm đến phân xưởng mạ để sơn khoá, mạ
chìa…đưa trở lại kho bán thành phẩm 2, cuối cùng đưa đến phân xưởng lắp
ráp hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc là nhập kho thành phẩm.
2.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới. Chức năng, nhiệm vụ của
mỗi bộ phận nh sau.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty, trực tiếp điều hành và quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm chung về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước Nhà nước và tập thể cán bộ công
nhân viên (từ huy động vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đầy
đủ công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân viên đến việc phân phối thu
nhập và nghĩa vụ đối với Nhà nước).
Trợ giúp cho giám đốc có một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có
nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật như thiết kế, xây dựng
các định mức kỹ thuật; một phó giám đốc phụ trách kinh doanh đồng thời là
trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc kinh doanh trên thị
trường tiêu thụ sản phẩm, mét phó giám đốc phụ trách sản xuất chỉ đạo về
khâu sản xuất sản phẩm.
Còn các phòng ban chức năng theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và giúp đỡ chỉ đạo các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ và chức năng cụ thể các phòng ban nh sau:
+ Phòng tổ chức hành chính: nhiệm vụ phòng ban này là bố trí sắp
xếp lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề phù hợp
với từng phòng ban, từng bộ phận sản xuất, xây dựng kế hoạch đào tạo cho

cán bộ công nhân viên, tập hợp các định mức lao động, tổ chức ký kết các hợp
đồng lao động…
+ Phòng kế hoạch vật tư: nhiệm vụ của phòng này là xây dựng các kế
hoạch cho sản xuất, tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra phòng còn có
nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, cân đối giữa các mặt vật tư, lao
động và máy móc thiết bị để đảm bảo cho quá trình sản xuất được hoạt động
liên tục.
+ Phòng kinh doanh: nhiệm vụ của phòng là nghiên cứu thị trường,
tìm và phát hiện nhu cầu, đồng thời giới thiệu sản phẩm của công ty trên thị
trường… nhằm cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cập nhật giúp
cho việc ra quyết định.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ kết hợp với phòng kế hoạch
vật tư xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, thiết kế các khuôn mẫu sản phẩm, thiết kế các bản vẽ kỹ thuật… ngoài
ra phòng kỹ thuật công nghệ còn tham gia vào sửa chữa lớn máy móc thiết bị.
+ Phòng KCS có chức năng kiểm tra giám định chất lượng sản phẩm
trước khi nhập kho thành phẩ
+ Phòng tài vụ: có nhiệm vụ thu thập, xử lý và đưa ra các thông tin tài
chính giúp cho việc quản lý và giám sát một cách thường xuyên, liên tục, có
hệ thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cô
+ Các phân xưởng sản xuất và Xí nghiệp cơ khí I: hoàn thành kế
hoạch sản xuất do công ty giao cho, tổ chức các mặt quản lý nhằm phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất , nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất có các quản đốc phân xưởng và các tổ trưởng tổ đội
trực thuộc là người chịu trách nhiệm chung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nội bộ của bộ phận mình.
Khát quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Khoá Minh
Khai nh sau:

S 2: s t chc b mỏy qun lý ca cụng ty
(Ngun t phũng t chc hnh chớnh)
Nhn xột:
Trong t chc b mỏy qun lý sn xut kinh doanh ca cụng Ty, v c
bn ó ỏp ng c nhng yờu cu hin nay. Cụng ty ó ngy cng hon
thin c cu t chc t cỏc phũng, ban chc nng n cỏc xớ nghip, phõn
xng . Cụng ty luụn coi trng cụng tỏc giỏm sỏt kim tra, b trớ phự hp vi
nng lc, s trng nhm nõng cao hiu qu cụng tỏc tng v trớ.
Ban giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
vật t?
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
KCS
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài vụ
Phân x?

ởng cơ
khí- cơ
điện
Phân x?
ởng kế
cấu thép
Phân x?
ởng
bóng,
mạ, sơn

nghiệp
cơ khí I
Phân x?
ởng lắp
khoá
phn II
thc trng t chc hch toỏn k toỏn ti Cụng ty khoỏ Minh
Khai
I. T chc b mỏy k toỏn
1 S t chc b mỏy
S 3: S t chc b mỏy k toỏn

2. Chc nng, nhim v
Cụng ty khoỏ Minh Khai l n v hch toỏn c lp, cú chc nng
thc hnh cụng tỏc k toỏn phn hnh theo một chu trỡnh khộp kớn trờn b s
k toỏn riờng. Cụng ty hin cú một b mỏy k toỏn gm cú 7 ngi tng
ng vi quyn v nhim v qun lý hot ng kinh t - ti chớnh ca n v.
Kế toán tr?ởng
Kế toán

TSCĐ
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
tiền l?
ơng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật t?
Kế toán
dự án
đầu t?
Kế toán
tiêu thụ
kiêm kế
toán
tổng hợp
Do chức năng nhiệm vụ của phòng theo dõi mọi hoạt động của Công ty nên
có chức danh viên chức phải kiêm nhiệm.
- Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế
toán ở công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài
chính cho ban giám đốc đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành
chính của giám đốc doanh nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng
cấp trên (Tổng công ty).
- Kế toán vật tư: Là người có trách nhiệm theo dõi tổng hợp chi tiết
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư. Mở sổ theo dõi vật tư theo
từng nhóm, cả về hiện vật và giá trị.
- Kế toán thanh toán: Cã nhiệm vụ lập và theo dõi phiếu thu, phiếu chi,

mở sổ theo dõi tình hình thanh toán với ngân hàng, thanh toán với ngân sách
Nhà nước, theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình huy động vốn
của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm kiêm kế toán tổng hợp: Cã nhiệm vụ tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh làm cơ sở tính giá thành cho từng loại thành
phẩm. Đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, theo dõi
tình hình tiêu thụ. Hàng tháng lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu
cầu của cấp trên.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định: Cã nhiệm vụ mở sổ theo dõi
thu, chi bằng tiền mặt phát sinh trong từng ngày. Ngoài ra còn phải theo dõi
tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tính và trích lập khấu hao.
- Kế toán dự án đầu tư : Cã nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp về nguồn
vốn đầu tư hình thành, về vấn đề sử dụng và quyết toán vốn đầu tư, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh
toán, chấp hành dự toán
II. Tổ chức hạch toán kế toán
Hiện nay Công ty khoá Minh Khai áp dụng chế độ kế toán
1441/TC/QĐ- CĐKT do Bộ tài chính ban hành. Theo chế độ, tổ chức hạch
toán kế toán trong Công ty có những đặc điểm sau:Hệ thống tài khoản.
Công ty là doanh nghiệp thực hiện toàn bộ từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ cuối cùng, do đó hệ thống tài khoản của công ty khá lớn. Công ty
đăng ký hầu hết các tài khoản theo quy định của Bộ tài chính. Một số tài
khoản được mở chi tiết cho phù hợp với nội dung kinh tế của từng phần hành
kế toán trong công ty.
1. Hệ thống chứng từ
a. Các loại chứng từ
Công ty sử dụng hầu hết các loại chứng từ trong hệ thống chứng từ kế
toán do Bộ tài chính ban hành, có thể chia làm 5 loại chứng tứ sau:
loại 1: Chứng từ lao động tiền lương
loại 2: Chõng từ về hàng tồn kho

loại 3: Chứng từ về bán hàng
loại 4 : Chứng từ về tiền tệ
loại 5 : Chứng từ về TSCĐ
b. Trình tự lưu chuyển một số chứng từ chủ yếu:
- Hoá đơn bán hàng:
+ Người mua hàng gửi đơn đặt hàng hoặc đơn đề nghị mua hàng.
+ Phòng kinh doanh lập Hoá đơn bán hàng chuyển cho phòng tài vụ
+ Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt Hoá đơn bán hàng.
Giao cho người mua Hoá đơn (Liên 2).
+ Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi nhận doanh thu vàgiá vốn, bảo quản
và lưu giữ Hoá đơn (Liên 1).
- Phiếu nhập kho:
+ Người giao hàng đề nghị nhập kho vật tư.
+ Ban kiểm nghiệm thực hiện kiểm nghiệm vật tư.
+ Phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho.
+ Trưởng phòng kinh doanh kí phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho.
+ Thủ kho nhập, ghi sổ thực nhập, chuyển cho kế toán vật tư.
+ Kế toán vật tư kiểm tra đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưu.
- Phiếu xuất kho:
+ Nhân viên bộ phận sản xuất yêu cầu xuất vật tư.
+ Phó giám đốc kinh doanh và kế toán trưởng kí lệnh xuất kho.
+ Phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho, chuyển cho thủ kho.
+ Thủ kho căn cứ vào lệnh và phiếu xuất kho tiến hành kiểm giao vật tư
xuất, ghi sổ thực xuất, chuyển cho kế toán vật tư.
+ Kế toán vật tư tiến hành ghi sổ và lưu.
- Phiếu thu:
+ Kế toán thanh toán viết Phiếu thu.
+ Kế toán trưởng kí duyệt Phiếu thu.
+ Thủ quỹ thu tiền, kí nhận và chuyển cho kế toán thanh toán.
+ Kế toán thanh toán ghi sổ, bảo quản và lưu trữ Phiếu thu.

- Phiếu chi:
+ Người nhận tiền viết giấy đề nghị.
+ Kế toán thanh toán viết Phiếu chi.
+ Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt Phiếu chi.
+ Thủ quỹ chi tiền, ký nhận và chuyển cho kế toán thanh toán.
+ Kế toán thanh toán ghi sổ, bảo quản và ghi lại.
2. Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty Khoá Minh Khai là một đơn vị sản xuất có quy mô vừa, có đội
ngò cán bộ kế toán đã trải qua nhiều năm công tác nên trình độ nghiệp vụ khá
vững vàng. từ năm 1996 cho đến nay Công ty áp dụng hình thức Nhật kí
chung, nhưng do vẫn chịu ảnh hưởng của hình thức Nhật kí chứng từ (trước
đây Công ty áp dụng) nên sổ sách kế toán sử dụng vẫn còn các bảng kê, nhật
kí chứng từ nhưng chủ yếu dùng cho hạch toán vật tư.
Hiện nay Công ty đã đưa phần mềm kế toán AcPro (Accounting For
Professional) của Công ty tin học xây dựng là kết quả của sự hợp tác giữa
nhóm tác giả xí nghiệp phát triển phần mềm quản lý thuộc Công ty tin học
xây dựng với Vụ tài chính- kế toán- Bộ xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu về
đổi mới chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. AcPro cho phép mở thêm
các tiểu khoản tương đối dễ dàng hoặc mở sổ chi tiết và khoản mục của từng
tài khoản theo ý muốn cho phù hợp với từng đơn vị. Nó có khả năng kiểm tra
và loại bỏ những chứng từ không hợp lệ giúp cho việc tổng hợp số liệu nhanh
chóng và chính xác. Hệ thống sổ sách báo cáo kế toán của AcPro thuận tiện
cho lưu trữ và kiểm tra tham khảo, cho phép khai thác hầu hết tất cả các thông
tin theo yêu cầu của công tác tài chính-kế toán.
Hệ thống sổ sách được sử dụng trong Công ty gồm:
Nhật kí chung:
Chứng từ kế toán ghi hàng ngày ghi vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc
biệt, sổ chi tiết sau đó từ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái.
Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với sổ cái cuối kỳ căn
cứ vào sổ cái ập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu kế toán.

Cuối kỳ dùa vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo
kế toán.
Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 1 (ghi Có TK 111), Nhật ký
chứng từ số 2 (ghi Có TK 112), Nhật ký chứng từ số 5 (ghi Có TK 331), Nhật
ký chứng từ số 10 (Ghi Có TK 141)
Nhật kí chứng từ dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
bên Có của tài khoản. ngoài ra còn có một số Nhật ký chứng từ còn cho phép
phản ánh các đối ứng Nợ của tài khoản.
Căn cứ để ghi chép vào Nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc hoặc
bảng phân bổ.
Thông tin của Nhật ký chứng từ được dùng vào Sổ cái
Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng.
Bảng kê dùng để tập hợp các thông tin chi tiết của các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh mà không thể phản ánh được trên Nhật ký chứng từ.
Sổ cái các tài khoản: Sổ Cái được mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho
một tài khoản, có chi tiết cho từng tháng.
Sổ Cái chi ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra và
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ.
S phỏt sinh bờn Cú ca ti khon c phn ỏnh trờn Nht ký chng
t ca ti khon tng ng, phỏt sinh bờn N c phn ỏnh trờn cỏc Nht ký
chng t cũn li.
S chi tit: TSC, vt t, thanh toỏn vi ngi mua, thanh toỏn vi
ngi bỏn, bỏn hng, thu GTGT
Cỏc s k toỏn chi tit c dựng theo dừi chi tit, hng ngy cỏc
nghip v kinh t phỏt sinh v kim tra i chiu vi Nht ký chng t.
Cn c vo s chi tit l cỏc chng t v cỏc bng phõn b.
Cui thỏng, cỏc k toỏn viờn s thc hin lp cỏc bng tng hp chi tit
phc v cho yờu cu qun lý v lờn cỏc Bỏo cỏo ti chớnh.
Trỡnh tự ghi s k toỏn theo hỡnh thc Nht ký chung
Sổ cái

Báo cáo kế
toán
Chứng từ
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ chi tiết
Tổng hợp chi
tiết
Nhật kí đặc
biệt
Nhật kí chung
3. T chc hch toỏn k toỏn theo cỏc phn hnh.
*T chc hch toỏn ti sn c nh (TSC):
- Chng t s dng:
Hp ng mua bỏn, hp ng sa cha ln TSC.
Biờn bn giao nhn TSC, biờn bn giao nhn sa cha ln hon
thnh.
Biờn bn kim kờ ti sn c nh.
Biờn bn thanh lý v nhng bỏn TSC.
Bng tớnh v phõn b khu hao.
- Hch toỏn chi tit:
Hin ti cụng ty s dng s ti sn TSC phõn chia theo loi ti sn
(cú thờm ct chi tit theo b phn s dng)
Trỡnh tự ghi s nh sau:
Chứng từ tăng, giảm, khấu hao
TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ

Báo cáo Tài chính

×