Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề cương những nguyên lí của chủ nghĩa mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.95 KB, 40 trang )

KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Trình bày khái niệm, điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của SX hàng
hóa? Vì sao Đảng, Nhà nước thực hiện chủ trương đẩy mạnh pt kinh tế hàng
hóa ở nước ta?
 Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để
trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng “ mông muội”, xóa bỏ nền kinh tế tự
nhiên, phát triển nhanh chóng LLSX và nâng cao hiệu quả kinh tế của XH.
 Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH
SXHH chỉ ra đời và tồn tại khi có đủ 2 điều kiện sau:
* Có sự phân công lao động xã hội
- Phân công LĐXH là sự phân chia LDDXH thành các ngành, nghề khác nhau
- Phân công LĐXH là tiền đề của SXHH.
- Phân công LĐXH tạo ra sự chuyên môn hóa lao động dẫn đến CMH sản xuất. Do
sự phân công LĐXH nên mỗi người chỉ SX ra 1 hoặc vài sản phẩm nhất định.
Song để thỏa mãn yêu cầu cuộc sống, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào
nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.
- PCLĐXH càng phát triển thì SX và trao đổi càng mở rộng.
* Có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những nhà SXHH
- Điều kiện có sự tách biệt:
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX, mà khởi thủy là chế
độ tư hữu nhỏ về TLSX cuối công xã nguyên thủy, đã xác định người sở hữu TLSX
là người sở hữu sản phẩm LĐ.
- Vai trò của sự tách biệt:
Quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX làm cho người SX độc lập, đối lập với nhau,
nhưng họ lại nằm trong hệ thống PCLĐXH nên họ phụ thuộc lẫn nhau về SX và tiêu
dùng. Trong đkiện ấy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải
thông qua việc mua – bán hàng hóa ( trao đổi dưới những hình thái hàng hóa).
KL: SXHH là 1 phạm trù lịch sử. SXHH chỉ ra đời và tồn tại khi có đủ cả hai điều


kiện, nếu thiếu 1 trong 2 thì không có SXHH và sản phẩm LĐ không mang hình thái
HH.
 Đặc trưng
- Mục đích: bán và trao đổi hàng hóa
- Quy mô: Ngày càng được mở rộng để đáp ứng được nhu cầu của xh
- Kĩ thuật: công cụ lao động tiến bộ vì phải sx nhiều để phục vụ (VD: xã hội yêu cầu
hàng hóa tốt, rẻ, phong phú về chủng loại thì nhà sx phải không ngừng cải tiến kĩ
thuật.
- Phương pháp: áp dụng các khoa học kĩ thuật vào sx
- Kết quả: tạo ra được số lượng lớn sản phẩm, hình thức, mẫu mã, chủng loại đa
dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu của xh
 Ưu thế
- Khai thác được lợi thế tự nhiên, xh, kĩ thuật của từng người, từng vùng
VD: tỉnh nào có thế mạnh về cái gì thì phát triển cái đó
- Thúc đẩy sự phân công LĐXH, tạo ra sự xh hóa sx.
- Buộc người sx phải nhạy bén, năng động
VD: phải luôn nắm được nhu cầu của xh để đầu tư và phát triển đúng lúc đúng thời
điểm.
 Đảng và nhà nước chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay vì:
- KTHH là nền kinh tế có sự PCLĐXH và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này
với người khác. Nó trái với nền KT tự cung tự cấp trong đó người ta tự SX sản phẩm
và tự tiêu dùng.
- Đảng và nhà nước ta nhận thức được ưu thế của KTHH so với SX tự cung tự cấp,
mang lại nhiều lợi tích đối với việc phát triển lực lượng SX ở nước ta.
- Đặc trưng cơ bản của SXHH là SX để trao đổi thong qua mua bán, SX cho người
khác, cho XH.
- Lao động SXHH mang tính XH cao.
- Đẩy mạnh sự PCLĐXH trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng người, từng đơn vị
KT, từng địa phương…

- KTHH và các quy luật vận động của nó làm cho NS, chất lượng và hiệu quả kinh
doanh có ý nghĩa sống còn đối với mọi người SX kinh doanh.
- KTHH thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết và cạnh tranh giữa các đơn vị KT trong
khuôn khổ pháp luật buộc người SX phải tuân theo sự lựa chọn của người tiêu dùng
thay cho sự điều chỉnh băng mệnh lệnh hành chính.
 KTHH giúp khắc phục được hiện trạng KT nước ta, nghèo nàn, lạc hậu, năng tính
tự cung tự cấp.
- Ở nước ta cần xác định nên KT theo định hướng XHCN là nên KTHH, điều đó do
chính bản thân sự vận động của nền KT nước ta quy định
- Muốn phá vỡ tính chất tự cung, tự cấp của nền KT, tất yếu phải phát triển SXHH để
phát huy những ưu thế của nền KT
- Các đk chung cho sự tồn tại và phát triển của nền KTHH đã tác động mạnh mẽ đến
nền KT nước ta đó là PCLĐXH ngày càng phát triển
- Phát triển KTHH là con đường dân chủ đời sống KT, phải giải phóng tiềm năng
phát triển SX  nâng cao hiệu quả KT
 Từ những phân tích trên, Đảng và nhà nước ta cần chủ trương đẩy mạnh phát triển
nền KT hàng hóa trong thời kì quá độ đi lên CNXH
- Tuy nhiên, phát triển SXHH không chỉ có mặt tích cực mà còn có những hạn chế
như phân hóa giàu – nghèo, khả năng khủng hoảng KT, phá hoại môi trường sinh
thái
 Thực hiện phát triển SXHH nhà nước phải phát huy ưu thế và hạn chế mặt tiêu
cực của nó.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính và chỉ rõ mặt chất và lượng của
giá trị hàng hoá.
 Hàng hóa là gì?
HH là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán.
- HH được phân thành 2 loại:
+ HH hữu hình: lương thực, quần áo…
+ HH vô hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh…

 Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa
Trong mỗi hình thái KT – XH, SXHH có bản chất khác nhau nhưng HH đều có 2
thuộc tính
Thuộc tính 1: Giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng là công dụng của sp có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người,
phụ thuộc vào tay nghề, kĩ thuật của QTSX
VD: cơm để ăn; xe đạp, xe máy là phương tiện để đi lại…
- Đặc điểm
+ GTSD do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Do vậy, GTSD là phạm trù
vĩnh viễn. GTSD là vật chất mang giá trị của HH, tức GTSD của vật chất gắn với giá
trị HH.  Giá trị sử dụng là 1 phạm trù vĩnh viễn, mang tính cố hữu.
VD: 2 đth: cái 10tr sẽ có nhiều tính năng và chức năng hơn cái 3tr.
+ GTSD cho người mua HH chứ k phải cho người SXHH
+ GTSD chỉ được thể hiện đầy đủ thông qua quá trình sử dụng, tiêu dùng HH. GTSD
bị mất dần theo thời gian (hoặc khi sử dụng)
+ Khi HH chuyển sang tay người khác phải thông qua trao đổi, mua bán
=> Một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản
xuất ra để bán, để trao đổi. Trong KT hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao
đổi (có giá trị)
Thuộc tính 2: Giá trị của hàng hóa
Để hiểu được giá trị của HH thì trước hết phải hiểu được GTTĐ của HH
- Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng mà GTSD này trao đổi với GTSD khác.
+ Mọi hàng hóa đều là sp của lao động nên trao đổi được với nhau. Thực chất của
việc trao đổi hàng hóa là trao đổi hao phí sức lao động của những người sx HH cho
nhau.
VD: 1m vải = 10kg thóc. Vải và thóc là 2 hàng hóa có GTSD khác nhau nhưng lại
được mang ra trao đổi vì chúng có chung là đều là sản phẩm lao động. Để SX ra
chúng đều phải hao phí sức lao động. Chính hao phí LĐ kết tinh trong HH làm cho
chúng có thể so sánh được với nhau khi trao đổi.
- Giá trị hàng hóa là lao động XH của người SX kết tinh trong hàng hóa.

+ Giá trị HH biểu hiện mqh giữa những người sxhh, vì vậy nó là thuộc tính xã hội
của hàng hóa
+ Là 1 phạm trù lịch sử, gắn với nền kinh tế HH, chỉ tồn tại trong sxhh.
Mối quan hệ của 2 thuộc tính
Luôn có mqh ràng buộc trong đó GTHH là nội dung, là cơ sở của GTTĐ. GTTĐ là
hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị. Hai thuộc tính của hàng hóa có mqh với
nhau vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau:
- Thống nhất: vì đã là hàng hóa phải có 2 thuộc tính, nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì
không phải hàng hóa.
- Mâu thuẫn thể hiện:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng, các hàng hóa khác nhau về chất và không thể so sánh
được.Với tư cách là giá trị, các hàng hóa đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của
lao động, có thể so sánh được.
+ Tuy cùng tồn tại trong HH nhưng quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là
tách rời về thời gian và không gian.
• Sự tách rời về không gian: GTSD được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng còn giá
trị được thực hiện trong lĩnh vực trao đổi.
• Sự tách rời về thời gian: quá trình thực hiện giá trị diễn ra trước quá trình thực
hiện GTSD. Nếu giá trị của HH không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng
sx dư thừa.
 Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi HH được trao đổi, tức là người sx bán được
hàng
+ Mục đích của người sx là giá trị, nhưng để có giá trị họ phải tạo ra GTSD, mục đích
của người tiêu dùng là GTSD, nhưng để có GTSD họ phải thực hiện được GTHH.
 Phân tích 2 mặt chất và lượng của giá trị hàng hóa.
Giá trị hàng hóa là LĐXH của người SXHH kết tinh trong hàng hóa. GTHH được
xét về cả hai mặt chất và lượng.
- Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người
sx kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sp nào hao phí lao động để sx ra chúng
càng nhiều thì giá trị càng cao.

Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh, trao đổi các sản phẩm với nhau.
VD: người ta đổi 10kg thóc lấy 1m vải vì hao phí lao động để sản xuất ra 10kg thóc
bằng hao phí lao động để sản xuất ra 1m vải.
- Lượng của GTHH là lượng lao động hao phí để sx ra hàng hóa đó quyết định.
Lượng GTHH cũng do thời gian lao động quyết định, nhưng không phải LĐ cá
biệt mà là TGLĐXHCT
+ TGLĐXHCT là thời gian tất yếu để tạo ra sản phẩm với cường độ lao động trung
bình trình độ kĩ thuật thành thạo trung bình trong điều kiện sx theo tiêu chuẩn hiện

+ Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng GTHH: năng suất lao động xã hội, mức độ phức
tạp của lao động.
Câu 3: Trình bày tính hai mặt của LĐSX hàng hóa? Mối quan hệ giữa tính hai
mặt của LĐSX hàng hóa với hai thuộc tính của hàng hóa?
Trả lời:
 Tính hai mặt của LĐSX hàng hóa
Tính hai mặt của LĐSXHH là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
• LAO ĐỘNG CỤ THỂ
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, tư liệu lao động riêng, đối tượng
riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng.
VD: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là làm ra các sản phẩm đồ gỗ, đối
tượng lao động là gỗ và nguyên vật liệu mộc, phương pháp của anh ta là các thao tác
về bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan;
kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
* Đặc điểm
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng. GTSD muôn hình muôn vẻ là do lao động cụ
thể đa dạng, phong phú tạo ra
- Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn
- Hình thức của lao động cụ thể phát triển cùng chiều hướng với sự phát triển của
khoa học, công nghệ, sự phân công LĐXH và nhu cầu tiêu dùng.

- Lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công LĐXH
• LAO ĐỘNG TRỪU TƯỢNG
VD: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu không tính đến
hình thức cụ thể của chúng thì giữa chúng đều có một cái chung: đều là sự tiêu hao về
“sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh” của con người.
- Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lao động nói chung của người sx hàng hóa,
không kể đến hình thức cụ thể của nó.
* Đặc điểm
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
- Là một phạm trù lịch sử, gắn với nền kinh tế hàng hoá. Chỉ có sx sp để bán thì
người ta mới tính đến mặt lao động trừu tượng của LĐSX HH.
+ Giá trị HH là LĐTT của người sx hh kết tinh trong hh. Đó cũng chính là mặt chất
của giá trị hh.
- LĐTT là lao động đồng nhất và giống nhau về chất. xem xét dưới góc độ LĐCT tức
là xem xét lao động đó tiến hành ntn, sx ra cái gì; còn dưới góc độ LĐTT thì xem
xét lao động đó tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu tgian lao động. Không
phải 2 thứ LĐ kết tinh trong hàng hóa mà chỉ là LĐ của người sx hh có tính chất 2
mặt mà thôi.
+ Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là 1 cống hiến lớn
của Mác đối với khoa kinh tế chính trị. Nó góp phần hoàn thiện học thuyết giá trị -
lao động của Mác và còn là cơ sở KH để giải thích được các hiện tượng phức tạp
đang diễn ra hiện nay của nền sxxh.
* Mâu thuẫn cơ bản của SXHH
LĐCT phản ánh tính tư nhân của LĐSXHH. LĐTT phản ánh tính chất xã hội của
LĐSXHH. Hai mặt của LĐSXHH vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau
- Thống nhất: nếu người sx bán được HH (LĐ của họ được XH thừa nhận) thì LĐ tư
nhân biến thành LĐXH
- Mâu thuẫn giữa LĐ tư nhân và LĐXH thể hiện:
+ Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã
hội. Khi đó một số HH sẽ không bán được, tức là không thực hiện được giá trị.

+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí
lao động mà xã hội chấp nhận.
 Mâu thuẫn giữa tính tư nhân và tính xã hội của LĐSXHH là mầm mống của mọi
mâu thuẫn trong nền SXHH
 Mối quan hệ giữa tính hai mặt của LĐSX hàng hóa với hai thuộc tính của
hànghóa
T/c hai mặt của LĐSXHH phản ánh t/c tư nhân và t/c XH của LĐSXHH.
Hai thuộc tính của HH là do lao động SXHH có tính chất 2 mặt, vừa có tính
trừu tượng (LĐTT), vừa có tính cụ thể (LĐCT).
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của HH. LĐ trừu tượng tạo ra giá trị của HH.
Vì vậy nói hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của
người SXHH có tính 2 mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.  Tính 2 mặt
của lao động SX quyết định giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Tính hai mặt của
lao động SX gắn bó mật thiết và thống nhất với hai thuộc tính của HH
Câu 4: Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ? Vì sao nói tiền tệ
là hàng hóa đặc biệt?
 Nguồn gốc của tiền tệ:
Tiền tệ xuất hiện là sự ra đời của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi
hàng hóa và của các hình thái giá trị.
Có 4 hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao:
 Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: là hình thái phôi thai của giá trị, trao
đổi trực tiếp, ngẫu nhiên 1 hàng hoá này lấy 1 hàng hoá khác.
VD: 1m vải = 10kg thóc.
Ở đây, 1m vải là hình thái giá trị tương đối còn 10kg thóc đóng vai trò là vật ngang
giá. 10kg thóc không biểu hiện giá trị của bản thân nó mà nó chỉ biểu hiện giá trị
của vải.
− Nhược điểm:
+ Trao đổi trực tiếp mang tính ngẫu nhiên, chỉ lấy 1 hàng hoá này lấy 1 hàng hoá
khác.
+ Tỉ lệ trao đổi không cố định, mang tính rủi ro.

 Hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ
VD: 1m vải = 10kg thóc
= 5kg chè
= 9kg cà phê=…
− Ưu điểm: có nhiều hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá do đó hình thái biểu hiện
của giá trị cũng mở rộng và đầy đủ hơn
− Hạn chế: vẫn là trao đổi trực tiếp, tỉ lệ trao đổi chưa cố định, tính rủi ro cao, có
nhiều hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá nhưng 10kg thóc ≠ 5kg chè ≠ 9kg cà
phê vì chúng đều là vật ngang giá, không biểu hiện giá trị của mình ⇒ không so
sánh hay trao đổi được với nhau.
 Hình thái giá trị chung
Trong hình thái giá trị này người ta đi đường vòng trong trao đổi. Người ta tìm ra một
hàng hoá thứ 3 được mọi người ưa thích và được công nhận là đại biểu của giá trị.
Sau đó dùng hàng hoá của mình đổi lấy hàng hoá thứ 3 rồi lấy hàng hoá này đổi lấy
hàng hoá mình cần.
VD:
10 kg chè
5 kg thóc
3 kg cà phê
=
=
=…


=



1 con cừu
ở đây 1 con cừu đóng vai trò vật ngang giá chung.

− Ưu điểm: người ta có thể dễ dàng thực hiện trao đổi để lấy hàng hoá mà họ cần.
− Hạn chế:gây khó khăn trong việc trao đổi hàng hoá giữa các vùng do tính không
thống nhất của vật ngang giá chung.
 Hình thái tiền tệ
Trong hình thái này người ta cố định vật ngang giá chung ở một hàng hoá độc tôn,
phổ biến ⇒ hình thái tiền tệ ra đời.
VD:
10kg thóc
5kg chè
3 kg cà phê


=

=
=



=
0,01 chỉ vàng
Vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hoá duy nhất và hàng hoá đó
đóng vai trò tiền tệ
 Bản chất của tiền tệ:
• Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển
và trao đổi hàng hóa
• Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi TG HH, làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hóa khác
• Thể hiện LĐXH kết tinh trong HH
• Biểu hiện mqh kinh tế giữa những người sx hàng hóa

 Chức năng của tiền tệ:
- Thước đo giá trị
+ Tiền tệ dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa. Muốn đo lường giá
trị của các HH, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền làm chức năng
thước đo giá trị phải là tiền vàng.
+ Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị HH. Giá cả HH chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau:
• giá trị HH
• giá trị của tiền
• quan hệ cung – cầu về HH
+ Tiền tệ được quy định bởi 1 đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả
của HH (tùy từng nước mà đvị tiền tệ có tên gọi khác nhau). Tác dụng của tiền khi
dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước
đo giá trị.
- Phương tiện lưu thông
+ Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa
+ Công thức lưu thông hàng hóa là: H-T-H
- Phương tiện cất trữ
+ Tiền đc rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ
+ Tiền phải có đủ giá trị. Tức là tiền, vàng, bạc
+ Cất trữ tiền không chỉ là cất trữ của cải mà còn là dự trữ cho lưu thông tiền tệ.
- Phương tiện thanh toán
+ Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng,…
- Tiền tệ thế giới
+ Khi trao đổi HH vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới
+ Với chức năng này tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu là vàng.
Vàng đc dùng làm phg tiện mua bán hàng hóa, phg tiện thanh toán quốc tế và biểu
hiện của cải nói chung của XH
 Nói tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì:
− Tiền tệ là hàng hoá vì:

+ Có nguồn gốc từ hàng hóa: tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài
của sản xuất và trao đổi hàng hóa
+ Tiền mang đầy đủ 2 thuộc tính của hàng hoá: giá trị (lao động XH hao phí để khai
thác, tôi luyện, đúc vàng) và giá trị sử dụng ( được dùng làm vật ngang giá chung
thống nhất, có thể trao đổi với bất cứ hàng hoá nào)
− Tiền là hàng hoá đặc biệt biểu hiện ở chỗ nó có giá trị sử dụng đặc biệt, có thể
đem trao đổi với mọi hàng hoá nên có thể thoả mãn nhu cầu về nhiều mặt.
Câu 5: Trình bày đk ra đời, nội dung và tác dụng của quy luật giá trị trong nền
KTHH. Liên hệ việc nhận thức và vận dụng QLGT của Đảng và nhà nước ta
 Điều kiện ra đời (không tìm thấy)
 Nội dung
- Tính tất yếu của QL: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao
đổi hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát
triển của quy luật giá trị.
- Yêu cầu
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trên cơ sở giá trị của nó,
tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong kinh tế hàng hóa
• Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình sao cho phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được để có thể bán được HH
• Giá trị của hàng hóa được quyết định bằng hao phí LĐXH cần thiết
HPLĐCB < HPLĐXHCT => lãi
HPLĐCB > HPLĐXHCT => lỗ
HPLĐCB = HPLĐXHCT => hoà vốn
VD: nhà sản xuất A tạo ra giá trị A trong 3h
Nhà sản xuất B tạo ra giá trị B trong 4h
Nhà sản xuất C tạo ra giá trị C trong 2h
⇒giá trị XH= HPLĐXHCT=TGLĐXHCT=(3+4+2):3=3
Vậy A hoà vốn, B lỗ, C lãi
+ Trong lưu thông, phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết, có nghĩa là trao đổi

phải theo nguyên tắc ngang giá.
Σ
giá cả =
Σ
giá trị XH (người lỗ bù cho người lãi)
- Biểu hiện của quy luật: cơ chế tác động của quy luật gtrị thể hiện qua sự vận động
của giá cả HH trên thị trường. Giá cả HH xoay xung quanh gtrị của HH do tác động
của nhiều nhân tố:
• Quan hệ cung – cầu
• Quan hệ cạnh tranh
• Sức mua của đồng tiền…
 Tác động
- Điều tiết sx và lưu thông hàng hóa
+ Điều tiết sx tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sx giữa giữa các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế. Tác động này thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa thị trường
dưới tác dụng của quy luật cung cầu.
• Khi cung < cầu  giá cả > giá trị  hàng hóa bán chạy,lãi cao TLSX và sức
lao động chuyển dịch vào ngành đó tăng lên.
• Khi cung > cầu  giá cả < giá trị  lỗ vốn  thu hẹp quy mô sx hoặc chuyển
sang ngành hàng khác có giá cả hàng hoá cao.
• Khi cung = cầu  giá cả = giá trị  thị trường bão hoà
+ Điều tiết lưu thông thông qua sự biến động của giá cả thị trường, HH được thu hút
từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, nhờ đó, góp phần làm cho HH được phân
phối hợp lý giữa các vùng, địa phương.
- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất xã hội phát triển
+ Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau. Nhưng trên thị
trường đều phải trao đổi theo mức phí lao động xã hội cần thiết. Người sản xuất nào
có giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội thì sẽ có lợi.
+ Vì vậy, để giá trị cá biệt hàng hoá hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội:

=> cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh
quyết liệt làm cho năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất
xã hội không ngừng giãm xuống, lực lượng sản xuất được thúc đẩy và phát triển
mạnh mẽ
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người
giàu, người nghèo
+ Quy luật này phân hóa người SXHH thành người già người nghèo
+ Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần
thiết => thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng
sản xuất kinh doanh và ngược lại.
KL: Những tác động của QLGT trong nền KT hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn hết sức to lớn: một mặt QLGT chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu
kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mặt khác phân hóa Xh thành kẻ giàu
người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong XH.
 Liên hệ việc nhận thức và vận dụng QLGT của Đảng và nhà nước ta
Nhận thức về sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn của QLGT trong
nền KTHH nhiều thành phần ở nước ta hiện nay:
+ Đảng và nhà nước nhận thức được sự khách quan và phạm vi rộng lớn của
QLGT trong nền KTHH nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
+ Nhà nước cần vận dụng tốt cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để
thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Nhà nước khuyến khích việc đổi mới KH - KT vào SXHH để đạt năng suất lao
động cao.
+ Nhà nước cần ưu tiên, khuyến khích, hướng dẫn người nghèo tham gia lao
động sản xuất, nâng cao thu nhập cá nhân => rút ngắn khoảng cách giàu nghèo
+ Đảng và nhà nước đưa ra chủ chương đẩy mạnh sự phát triển của KTHH và
KT thị trường đưa nền KT vận hành theo các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có
quy luật giá trị. Bên cạnh đó tranh thủ nhũng tác động tích cực của QLGT. Đảng và
nhà nước ta cũng tập trung hục hiện các giải pháp nhằm khắc phục tác động tiêu cực

của QLGT đó là phân hóa giàu - nghèo.
Câu 6: Trình bày quá trình tiền chuyển hóa thành tư bản và phân biệt tiền với
tư cách là tư bản với tiền thông thường?
 Trình bày quá trình chuyển tiền thành tư bản
a) Công thức chung của tư bản
− Khi xuất hiện đầu tiên trên thị trường, tư bản bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng
một số tiền nhất định. Tuy nhiên không phải tiền nào cũng là tư bản. Muốn thành
tư bản, tiền tệ phải vận động theo công thức đặc biệt.
+ Nếu vận động theo công thức H-T-H (công thức lưu thông hàng hoá giản đơn)
thì tiền được coi là tiền thông thường, là phương tiện trung gian trong quá trình
trao đổi.
+ Nếu vận động theo công thức T-H-T’ (công thức chung của tư bản) thì tiền sẽ
trở thành tư bản.
− So sánh sự vận động của 2 công thức trên
CT: H – T – H CT: T – H – T’
Giống nhau (về hình thức)
+ Yếu tố vật chất: hàng, tiền
+ Hành vi lưu thông: mua, bán
+ Quan hệ KT: quan hệ giữa người mua và người bán
Khác
nhau
(về bản
chất)
Trình tự
lưu thông
Bắt đầu bằng việc bán và kết
thúc bằng việc mua
Bắt đầu bằng việc mua và kết
thúc bằng việc bán
Điểm xuất

phát và kết
thúc
Điểm xuất phát và điểm kết
thúc đều là hàng hoá nhưng
chúng khác nhau về chất
(khác nhau về GTSD)
Điểm xuất phát và điểm kết
thúc đều là tiền, do vậy chúng
không khác nhau về chất
Trung gian
của vận
động
T đóng vai trò trung gian, là
môi giới để trao đổi HH
H đóng vai trò trung gian, là
lôi giới để tiền tệ được lưu
thông
Vận động
của T
T được chuyển thành HH rồi
mất hút đi trong lưu thông
T chỉ được ứng trước ra để rồi
sau đó thu về
Mục đích
của sự vận
động
MĐ cuối cùng là GTSD để
thoả mãn nhu cầu.
MĐ cuối cùng là giá trị tăng
thêm, là một lượng tiền nhất

định (giá trị T’=T+
T∆
)
Giới hạn Có giới hạn (sự vận động sẽ
kết thúc khi người trao đổi
có được giá trị sử dụng mà
người đó cần đến)
Không có giới hạn ( lưu thông
của tư bản là sự lớn lên không
ngừng của giá trị, là sự vận
động không ngừng)
- KL:
+ Công thức T – H – T’ (T’=T+
T∆
trong đó
T∆
: giá trị thặng dư) là công thức
chung của tư bản vì mọi tư bản (tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay
tư bản cho vay) đều vận động theo công thức này.
+ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho các nhà tư bản.
b) Mâu thuẫn của CT chung của TB
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra giá
trị mới do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Ta xét 2 TH sau:
− Trao đổi ngang giá: hình thái biểu hiệncủa giá trị thay đổi (từ hình thái tiền thành
hàng và ngược lại) còn tổng giá trị trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước và
sau vẫn như cũ.
− Trao đổi không ngang giá: giả định nhà tư bản vừa là người bán vừa là người mua
thì trong thực tế xảy ra 3 trường hợp sau:
+ Bán đắt: được lợi khi là người bán nhưng lại mất đi khi là người mua
+ Mua rẻ: được lợi khi là người mua nhưng lại bị mất khi là người bán.

+ Vừa mua rẻ vừa bán đắt: phần giá trị mà người này thu được cũng là phần
người khác bị mất, tổng giá trị hàng hoá trong phạm vi toàn XH vẫn như cũ.
Như vậy, lưu thông không làm tăng giá trị và do đó không làm xuất hiện giá trị thặng
dư.
Nhưng nếu ở ngoài lưu thông, chỉ có người sản xuất với hàng hoá của mình, anh ta có
thể làm tăng giá trị bằng cách bỏ thêm lao động để gia công, chế biến hàng hoá. Phần
giá trị tăng thêm đó không gọi là giá trị thặng dư bởi nó do chính lao động của người
sản xuất bỏ ra và không bị ai chiếm đoạt.
Tóm lại: Tư bản không thể xuất hiện trong lưu thông mà cũng không thể xuất hiện
ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu
thông. Đó chính là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Giá trị thặng dư
trong lưu thông tư bản bắt nguồn từ đặc tính của một thứ hàng hóa đặc biệt mà khi
mua bán nó nhà tư bản tìm được giá trị tăng thêm: đó là hàng hóa sức lao động.
 Phân biệt tiền tư bản và tiền thông thường
− Tiền thông thường xuất hiện trong lưu thông hàng hóa giản đơn. Tiền TB xuất
hiện khi tiền chuyển hóa thành TB.
− Tiền thông thường vận động theo CT: H – T – H; tiền tư bản vận động theo công
thức T – H – T’.
− Tiền trở thành TB khi thỏa mãn 3 điều kiện: lượng tiền đủ lớn, tiền đi vào lưu
thông và tiền mang lại giá trị thặng dư còn tiền thông thường chỉ có 2 điều kiện
là lượng tiền đủ lớn và tiền đi vào lưu thông.
Câu 7: Khái niệm, 2 thuộc tính của HHSLĐ. Phân biệt HHSLĐ với HH thông
thường
 Khái niệm
- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong thân thể, trong nhân cách sinh
động của con người và được người đó vận dụng khi tiến hành sản xuất ra của cải. Sức
lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có những điều kiện LS nhất định.
- HHSLĐ là 1 loại hàng hóa khi tiêu dùng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó.
HHSLĐ là 1 phạm trù lịch sử.
- Điều kiện để SLĐ chuyển hóa thành HHSLĐ:

+ Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền chi phối sức lao động của
mình, có quyền bán SLĐ như là 1 hàng hóa.
VD: Trong TH người LĐ không được tự do về thân thể (người nô lệ trong chế độ
chiếm hữu nô lệ) thì lúc này anh ta không có quyền bán sức LĐ, người có quyền
quyết định đối với thân thể (kể cả sức lao động )là chủ nô của anh ta
+ Người có SLĐ bị tước đoạt hết mọi TLSX, để tồn tại họ phải bán SLĐ cho các nhà
tư bản.
=> Hai điều kiện này phải đồng thời xuất hiện thì mới biến SLĐ thành hàng hóa
SLĐ và phải gắn liền với điều kiện lịch sử nhất định (phương thức sản xuất TBCN)
 Hai thuộc tính của HHSLĐ
* Giá trị
+ Giá trị của HHSLĐ được đo = TGLĐXHCT để sản xuất và tái sản xuất SLĐ.
TGLĐXHCT được xác định gián tiếp bằng những giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để nuôi sống công nhân và gia đình.
+ Giá trị HHSLĐ bao hàm yếu tố lịch sử, tinh thần.
+ Giá trị của SLĐ biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả SLĐ hay tiền lương.
+ Lượng giá trị hàng hóa SLĐ do những bộ phận sau hợp thành:
• Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì đời sống của bản thân người LĐ
• Chi phí đào tạo người LĐ
• Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người LĐ
+ Giá trị HHSLĐ chịu sự tác động của 2 xu hướng đối lập nhau:
• Tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, học tập và nâng cao trình
độ lành nghề => tăng giá trị SLĐ
• Tăng NSLĐ => giảm giá trị SLĐ
* Giá trị sử dụng
+ GTSD là công dụng có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của nhà tư bản được thể
hiện ra trong quá trình tiêu dùng SLĐ trong quá trình sx
+ Quá trình công nhân lao động cũng là quá trình tạo ra giá trị lớn hơn giá trị SLĐ
+ GTSD của HHSLĐ có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó

có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó (GTTD), là chìa khóa để giải quyết
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
 Phân biệt HHSLĐ và HH thông thường
* Giống nhau
- Đều là hàng hóa được mua bán trên thị trường, chịu tác động của thị trường như
cung, cầu
- Đều có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
* Khác nhau
Tiêu chí so sánh HHSLĐ HH thông thường
- Phương thức tồn
tại
- Giá trị
- Giá cả
- GTSD
- Quan hệ giữa
người mua - bán
- Quan hệ mua - bán
- Ý nghĩa
- gắn liền vs con người.
- Chứa đựng cả yếu tố vật
chất, tinh thần và lịch sử.
Được đo gián tiếp bằng giá trị
của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để tái sản xuất ra
SLĐ.
- Nhỏ hơn giá trị.
- GTSD đặc biệt: tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị bản thân
nó, đó chính là GT thặng dư.
- người mua có quyền sử

dụng, ko có quyền sở hữu, ng
bán phải phục tùng ng mua.
- quan hệ mua bán đặc biệt:
mua bán chịu, thường ko
ngang giá và mua bán có thời
hạn.
- là nguồn gốc của GTTD.
=> là một hàng hóa đặc biệt,
“chìa khoá” để giải thích
mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản
- ko gắn liền vs con
người.
- Chỉ thuần túy là yếu
tố vật chất. Được đo
trực tiếp bằng thời gian
LĐXHCT
- Có thể tương đương
vs giá trị.
- giá trị sử dụng thông
thường.
- Người mua, người
bán hoàn toàn độc lập
vs nhau.
- Ngang giá, mua đứt –
bán đứt.
- Biểu hiện của của cải.

Câu 8: Trình bày nội dung, tác dụng của quy luật giá trị thặng dư và giải thích
quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB?

 Nội dung của quy luật
Quy luật giá trị thặng dư đã vạch rõ mục đích của nền sản xuất TBCN và phương tiện
để đạt mục đích đó.
– Mục đích của nền sx TBCN không phải là GTSD, cũng không phải là giá trị mà là
giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
– Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là: Nhà tư bản tăng cường bóc
lột công nhân làm thuê trên cơ sở mở rộng sản xuất, phát triển kĩ thuật, kéo dài ngày
lao động và tăng cường độ lao động
Như vậy, nội dung chủ yếu là quy luật giá trị thặng dư là tạo ra giá trị thặng dư càng
nhiều càng tốt cho giai cấp tư sản bằng cách mở rộng sx, phát triển kĩ thuật và bóc lột
ngày càng nhiều lao động làm thuê.
 Tác dụng
Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong đời sống và XHTB. Nó thể hiện
ở hai mặt:
– Một mặt nó thúc đẩy kỹ thuật sản xuất phân công lao động xã hội làm cho lao động
xã hội phát triển. Năng suất lao động xã hội càng tăng lên nhanh chóng từ đó nền sản
xuất được xh hoá cao.
– Mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá
ngày càng cao về tư liệu sản xuất và sản phẩm sản xuất ra với sự chiếm hữu tư nhân
TBCN ngày càng gay gắt. Từ đó nó quy định xu hướng lịch sử tất yếu của CNTB là
sẽ nhường chỗ cho một xã hội mới văn minh hơn TBCN đó là CNXH.
 Quy luật giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của CNTB vì:
Quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa giản đơn là quy luật giá trị, còn quy luật
kinh tế cơ bản của CNTB là quy luật giá trị thặng dư. Sản xuất nhiều giá trị thặng dư
là mục đích, là động lực của nền sản xuất nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động
lực của nền sản xuất TBCN.
Để sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản bằng cách tăng số lượng lao
động làm thuê và tăng mức bóc lộtlà nội dung của quy luật kinh tế cơ bản của phương
thức TBCN.
Trong XHTB, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ cơ bản, sâu sắc

nhất, xuyên qua tất cả các QHSX của xã hội, giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ
cơ bản nhất đó. Khối lượng giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân
làm thuê sáng tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản, sản xuất ra giá trị
thặng dư là cơ sở tồn tại của CNTB.
Quy luật giá trị thặng dư ra đời cùng với sự ra đời của quan hệ sản xuất TBCN, nó
tồn tại và phát huy tác dụng cùng với sự tồn tại và vận động của nền kinh tế TBCN.
Nó tạo ra động lực cho sự vận động của TBCN, đồng thừoi cũng đưa tới những mâu
thuẫn quan điểm sự diệt vong của CNTB.
Do đó, đối với giai cấp tư bản hiện đại, việc tìm cách điều chỉnh để thích nghi và
tồn tại là rất cần thiết của phương thức sản xuất này.
Câu 9: Trình bày quá trình hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là tự
phát phân phối tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Kết quả cuộc cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng
hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Chúng ta đều biết, ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật
và tổ chức quản lý khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
Giả sử có ba ngành sản xuất khác nhau, tư bản của mỗi ngành đều bằng 100, tỷ suất
giá trị thặng dư đều bằng 100%, tốc độ chu chuyển của tư bản ở các ngành đều như
nhau. Nhưng do cấu tạo hữu cơ của tư bản ở từng ngành khác nhau, nên tỷ suất lợi
nhuận khác nhau.
Ví dụ:
Ngành sản
xuất
Chi phí sản xuất m' (%) Khối lượng (m) P' (%)
Cơ khí 80 c + 20 v 100 20 20
Dệt 70 c + 30 v 100 30 30
Da 60 c + 40 v 100 40 40
Như vậy, cùng một lượng tư bản đầu tư, nhưng do cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ

suất lợi nhuận khác nhau. Nhà tư bản không thể bằng lòng, đứng yên ở những ngành
có tỷ suất lợi nhuận thấp. Trong ví dụ trên, các nhà tư bản ở ngành cơ khí sẽ di
chuyển tư bản của mình sang ngành da, làm cho sản phẩm của ngành da nhiều lên
(cung lớn hơn cầu), do đó giá cả hàng hoá ở ngành da sẽ hạ xuống thấp hơn giá trị
của nó, và tỷ suất lợi nhuận ở ngành này giảm xuống. Ngược lại, sản phẩm của ngành
cơ khí sẽ giảm đi (cung thấp hơn cầu), nên giá cả sẽ cao hơn giá trị, và do đó tỷ suất
lợi nhuận ở ngành cơ khí sẽ tăng lên. Như vậy, do hiện tượng di chuyển tư bản từ
ngành này sang ngành khác, làm cho ngành có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng
hoá) thì giá cả giảm xuống, còn ngành có cầu (hàng hoá) lớn hơn cung (hàng hoá) thì
giá cả tăng lên. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi
cả tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ
tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là
hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.
• Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Việc hình thành lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự tranh giành nhau về mặt quyền lợi
giữa các nhà TB, vạch rõ toàn bộ giai cấp TS tham gia bóc lột toàn bộ giai cấp công
nhân  giai cấp công nhân phải đấu tranh với tư cách là 1 giai cấp, đáu tranh kT –
chính trị.
- Lợi nhuận bình quân và giá cả SX che giấu nguồn gốc GTTD, làm cho người ta
nhầm tưởng, cứ đầu tư 1 lượng Tb như nhau thì thu được lợi nhuận như nhau  quan
điểm TB sinh lợi nhuận
- Cơ chế hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho thấy tỷ suất lợi nhuận bình quân
và lợi nhuận bình quân thực chất là sự chuyển hóa của tỷ suất GTTD và GTTD trong
đk tự do cạnh tranh của CNTB
- Sự hình thành lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh tranh gay gắt có tác dụng ngăn cản
độc quyền. Mặt khác, cạnh tranh thôi thúc các nhà Tb cải tiến kĩ thuật SX, thúc đẩy
LLSX phát triển
- Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che giấu hơn
nữa thực chất bóc lột của CNTB, không phải là chỉ sự đối kháng giữa 2 giai cấp lớn
trong XH: GC TB và GC VS

- Góp phần vào điều tiết nền KT.
Câu 10: Trình bày nguyên nhân xuất hiện, bản chất của CNTB độc quyền và
CNTB độc quyền nhà nước.
a. Nguyên nhân ra đời, bản chất của CNTB độc quyền
* Nguyên nhân của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Theo Lênin "tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này,
khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"
Sự độc quyền hay sự thống trị của tư bản độc quyền là cơ sở của chủ nghĩa tư bản
độc quyền. Sự xuất hiện của tư bản độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau
đây:
+ Một là, sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ KH – KT đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung sx, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
+ Hai là, vào 30 năm cuối thế kỷ XIX, những thành tựu KH-KT mới xuất hiện, 1 mặt
làm xuất hiện những ngành sx mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn, cần vốn để
đầu tư; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản,
thúc đẩy phát triển sx lớn.
+ Ba là, trong điều kiện phát triển của KH-KT, sự tác động của các quy luật kinh tế
của CNTB như QL gtrị thặng dư, QL tích lũy…ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ
cấu kinh tế của XH tư bản theo hướng tập trung sx quy mô lớn.
+ Bốn là, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến KT, tăng quy
mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh gay gắt làm cho các
nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư
bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
+ Năm là, cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 trong toàn bộ TG TBCN làm phá sản hàng
loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, buộc các nhà tư bản phải hợp nhất lại để thoát khỏi khủng
hoảng
+ Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sx, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời
của các tổ chức độc quyền.
* Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền

Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do phát triển đến độ nhất định thì xuất hiện các tổ
chức độc quyền. Lúc đầu tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, một số lĩnh
vực của nền kinh tế. Hơn nữa, sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền cũng chưa
thật lớn. Tuy nhiên, sau này, sức mạnh của các tổ chức độc quyền đã được nhân lên
nhanh chóng và từng bước chiếm địa vị chi phối trong toàn nền kinh tế. Chủ nghĩa tư
bản bước sang giai đoạn phát triển mới - chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền là một nấc thang phát triển mới của chủ
nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, sự phân hóa giữa các nhà tư bản
chưa thực sự sâu sắc nên quy luật thống trị của thời kỳ này là quy luật lợi nhuận bình
quân, còn trong chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận
độc quyền.
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của
chủ nghĩa tư bản. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thái
biến tướng của quy luật giá trị thặng dư.
b. Nguyên nhân ra đời, bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
* Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền nhà nước
+ Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế ngày
càng lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao đòi hỏi có sự điều tiết xã
hội đối với sản xuất và phân phối, một kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nhà
nước phải dùng các công cụ khác nhau để can thiệp, điều tiết nền kinh tế như các
công cụ về tài chính - tiền tệ, kế hoạch hóa, phát triển các xí nghiệp quốc doanh
+ Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành
mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng
như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản Nhà
nước tư sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạo điều kiện cho các

tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác.
+ Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải giải quyết những mâu
thuẫn đó bằng các hình thức khác nhau như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập
quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội
+ Bốn là, sự tích tụ và tập trung tư bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức độc
quyền với nhau, mâu thuẫn giữa tư bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và
nhỏ…trở nên gay gắt cần có sự điều tiết, can thiệp của nhà nước bằng các hình thức
khác nhau như nghiêm cấm một số hình thức độc quyền, ra luật chống độc quyền để
hạn chế sự chi phối hay quy mô của các độc quyền, hạn chế sự lũng đoạn nền kinh tế
của các tổ chức độc quyền…
+ Năm là, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung độtlợi ích
với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các
quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước.
+ Ngoài ra, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách mạng
khoa học và công nghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống
kinh tế.
* Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa sức mạnh của tư bản độc
quyền với sức mạnh của nhà nước thành một bộ máy duy nhất.
+ Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước vẫn là chủ nghĩa tư bản, chịu
sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư, mặc dù nó đã có nhiều thay đổi so với chủ
nghĩa tư bản thời kỳ cạnh tranh tự do.
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư
bản độc quyền, nhưng nó vẫn chưa thoát khỏi chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự can thiệp,sự điều
tiết của nhà nước về kinh tế. Mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản độc
quyền, nhà nước đã có sự can thiệp, điều tiết kinh tế ở chừng mực nhất định, nhưng
hoạt động chi phối vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà

nước mang tính gián tiếp. Chẳng hạn, ngay ở giai đoạn nhà nước đã điều tiết gián tiếp
vào quan hệ kinh tế bằng thuế má, bằng việc đi xâm lược nước ngoài để mở rộng thị
trường cho các tổ chức độc quyền.
Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so
với chủ nghĩa tư bản, lại càng không phải chế độ tư bản mới so với chủ nghĩa tư bản
độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là chủ nghĩa tư bản độc quyền
có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản
độc quyền với sức mạnh của nhà nước về kinh tế.
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và những đk
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử đó.
* Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Lịch sử phát triển của xã hội loài người là sự thay thế các hình thái KT – XH như 1
quá trình lịch sử - tự nhiên. Trong mỗi thời kỳ chuyển biến CM từ hình thái KT-XH
này sang 1 hình thái KT-XH cao hơn, luôn có 1 giai cấp giữ vai trò là lực lượng chủ
yếu, là lực lượng lãnh đạo. Giai cấp này có nhiệm vụ lịch sử là thủ tiêu chế độ cũ, xây
dựng chế độ mới phù hợp với yêu cầu khách quan của tiến trình lịch sử và do chính
địa vị khách quan của giai cấp đó trong XH đương thời quy định. Toàn bộ những
nhiệm vụ, mục tiêu đó gọi là sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp CM. Trong tiến trình
phát triển của XH loài người, đã từng có nhiều giai cấp nắm giữ sứ mệnh lịch sử và
hiện nay là GCCN.
 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của CNXH khoa
học.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN là lãnh đạo cuộc CM XHCN, thủ tiêu chế độ
XH tư bản và tiền tư bản CN, xây dựng chế độ XH CSCN với mục tiêu cao nhất là
giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bóc lột
- Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN phải trải qua 2 bước:
+ B1: GCVS biến thành giai cấp thống trị và đấu tranh lật đổ chính quyền của giai
cấp bóc lột, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản.
+ B2: GCVS dùng sự thống trị của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản trong

tay GCTS để tập trung tất cả những công cụ sx vào trong tay nhà nước tiến hành tổ
chức xây dựng XH mới - XHCN.
 Hai bước này liên hệ chặt chẽ với nhau: GCCN không thực hiện được bước 1
thì cũng không thực hiện được bước 2 nhưng bước 2 là bước quan trọng nhất để
GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
- Phương thức thực hiện: thông qua CMXHCN
- Để thực hiện được sứ mệnh của mình, GCCN nhất định phải tập hợp được các tầng
lớp nhân dân lao động xung quanh nó, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ
XH cũ và xây dựng XH mới về mọi mặt KT, chính trị và văn hóa, tư tường. Đây là 1
quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn.
* Những đk khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
a) Địa vị KT – XH của GCCN trong XHTBCN
Trong phương thức sx tư bản chủ nghĩa, GCCN có địa vị KT-XH sau:
- Là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến, đó là nền đại công nghiệp ngày càng phát
triển
- Là giai cấp không có hoặc có rất ít TLSX, phải bán sức lao động để kiếm sống; là
giai cấp bị bóc lột nặng nề nên có lợi ích đối kháng trực tiếp với GCTS. Vì vậy để
giải phóng mình, GCCN phải thủ tiêu chế độ TBCN bằng việc tiến hành cuộc
CMXHCN
Như vậy, GCCN là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo CMXHCN thành công.
b) Những đặc điểm chính trị - XH của Gc công nhân
GCCN có những đặc điểm chính trị - XH mà các Gc khác không có được. Đó là
những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, GCCN là gcấp tiên phong CM, vì:
+ Họ là đại biểu cho phương thức sx mới – pthức sx CSCN, gắn liền với những thành
tựu KH và công nghệ hiện đại.
+ Được trang bị lý luận KH và CM, đó là CNMLN, KH về giải phóng gcấp, giải
phòng NDLĐ và giải phóng con người.
- Thứ hai, GCCN là gcấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Vì là người vô sản,
cho nên:

+ Trong XHTBCN, họ là gcấp bị áp bức bóc lột nặng nề nhất.
+ Trong quá trình xây dựng CNXH, hộ cũng kiên định trong cuộc đấu tranh xóa bỏ tư
hữu, xây dựng chế độ công hữu về TLSX.
- Thứ ba, GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao:
+ GCCN lao động trong nền SX đại công nghiệp với hệ thống SX mang tính dây
chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương, buộc GCCN phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ
luật lao động, cùng với điều kiện sống (khu đô thị tập trung) đã tạo nên tính tổ chức,
kỷ luật chặt chẽ cho Gc công nhân.
+ Ý thức này càng cao khi có ĐCS – bộ tham mưu của GCCN, lãnh đạo
- Thứ tư, GCCN có bản chất quốc tế:
+ GCTS – kẻ thù gcấp – là 1 lực lượng quốc tế => để đấu tranh với giới chủ, GCVS
toàn TG phải đoàn kết với nhau
+ Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế làm cho lợi ích của GCCN toàn TG gắn bó với
nhau.
Những đặc điểm chính trị - XH trên tạo thành 1 trong những đk khách quan quy định
sứ mệnh LS của GCCN
Câu 2: Phân tích tính tất yếu và quy định hình thành, phát triển chính đảng của
Gc công nhân. Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử.
* Phân tích tính tất yếu và quy định hình thành, phát triển chính đảng của
GCCN
- Muốn phong trào công nhân phát triển từ thấp đến cao, từ tự phát lên tự giác đòi hỏi
phải có 1 tổ chức, 1 lý luận tiên phong dẫn đường. ĐCS ra đời là sự kết hợp của 2
nhân tố CNMLN kết hợp với ptrào CN
+ CNM tìm thấy ở GCCN 1 lực lượng vật chất thực hiện học thuyết của mình, đồng
thời lại được kiểm nghiệm thông qua ptrào CN.
+ Ptrào CN tìm thấy 1 thứ vũ khí tinh thần to lớn ở CNM và phát huy được sức mạnh
của khối đại đoàn kết XH, GCCN sẽ có được mục tiêu CM rõ ràng, có phương pháp
CM đúng đắn.
* Mục tiêu: Xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi
chế độ áp bức bóc lột, xây dựng xã hội mới tiến bộ - xã hội XHCN và cộng sản chủ

nghĩa.
* Phương pháp: Tập trung xây dựng tư tưởng và tổ chức, không ngừng nâng cao
trí tuệ, gắn bó với quần chúng nhân dân.
- Nhờ có ĐCS:
+ GCCN nhận thức được vị trí của mình trong XH, hiểu được con đường, biện pháp
đấu tranh CM.
+ GCCN tập hợp được NDLĐ thực hiện việc lật đổ CNTB, giải phòng gcấp và toàn
XH.
 Sự ra đời của ĐCS là điều kiện để GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình.
- Ở VN, do điều kiện đặc thù (hoàn cảnh lịch sử với 2 nhiệm vụ là giải phóng dân tộc
và giải phóng gcấp; phản ánh truyền thống yêu nước của người Việt) nên ĐCSVN ra
đời dựa trên sự kết hợp của những nhân tố: CNMLN kết hợp với ptrào CN và ptrào
yêu nước.
* Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử.
- Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng chưa có 1 gcấp nào giành và giữ được vị trí
thống trị nếu không có 1 đảng chính trị mang bản chất GC, những người lãnh tụ
chính trị, những người tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN do địa vị KT – XH của Gc này quy định, nhưng để biến
khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thông qua nhân tố chủ quan của Gc
công nhân. Trong những nhân tố chủ quan đó thì việc thành lập ĐCS, 1 đảng trung
thành với lợi ích của GCCN, của dân tộc, vững mạnh về ctrị, tư tưởng và tổ chức là
nhân tố giữ vai trò quyết định nhất, đảm bảo cho GCCN hoàn thành được sứ mệnh
lịch sử của mình vì:
+ ĐCS mang bản chất GCCN
• ĐCS là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, ưu tú của GCCN và nhân dân

• ĐCS là đại biểu triệt để và trung thành với lợi ích của GCCN, nhân dân lao
động
• ĐCS lấy CN Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt

động của Đảng
 ĐCS là yếu tố không thể thiếu trong sự thành công của Gc công nhân
+ Vai trò lãnh đạo của ĐCS được thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ
• ĐCS vận dụng sáng tạo CNMLN, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra
cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ của quá trình CM cũng như của từng giai đoạn CM (giành chính
quyền, xây dựng CNXH ) trong từng nước cũng như toàn TG
• ĐCS tuyên truyền đường lối, giáo dục thuyết phục GCCN và quần chúng
NDLĐ thực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra.
• ĐCS tổ chức, chỉ huy toàn bộ quá trình CM cũng như từng giai đoạn CM: tập
hợp lực lượng, bố trí cán bộ, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh
• Mọi cán bộ, đảng viên của ĐCS gương mẫu thực hiện xuất sắc đường lối đã đề
ra.

×