ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN NHỮNG NLCB CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN I
(Đây là đề cương mình tự làm theo sự hướng dẫn của thầy Thắng – GV dạy triết lớp mình, các bạn tham khảo nhé,
chúc các bạn thi cuối kì đạt kết quả cao!)
KT: Đức Phạm
Ôn thi cuối kì chú trọng những nội dung sau:
1. Tiền đề và sự ra đời chủ nghĩa Mác-Lênin
2. Phạm trù vật chất
3. Phạm trù ý thức
4. Quan hệ tồn tại XH và ý thức XH
5. Nguyên nhân-kết quả,cái chung-cái riêng
6. Thực tiễn,vai trò thực tiễn
7. Nhận thức,chủ nghĩa biện chứng
8. Vai trò của quần chúng
Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Nội dung 1: Những vấn đề cơ bản của Triết học.
Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ tư duy và tồn tại.
Nội dung của các vấn đề cơ bản của Triết học: 2 mặt cơ bản:
- Mặt thứ nhất: Giải thích trong mối quan hệ vật chất – ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?
Theo chủ nghĩa duy vật (Triết học duy vật): Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định và sản sinh ra
ý thức. (Nhất nguyên duy vật)
theo chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. (Nhất nguyên duy tâm).
Triết học nhị nguyên cho rằng cả vật chất và ý thức đều tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản
sinh hay quyết định nhau. Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hòa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm, nhưng về bản chất triết học nhị nguyên theo CNDT.
- Mặt thứ hai: Ý thức có phải là sự phản ánh thế giới vật chất hay không, hay con người có khả năng nhận thức
thế giới hay không?
Khả tri luận: Tuyệt đại đa số các nhà triết học trong lịch sử (cả DV và DT) đều thừa nhận khả năng nhận thức
của con người. Tuy nhiên họ quan niệm khác nhau về nhận thức.
Bất khả tri: Phủ nhận hoặc hoài nghi khả năng nhận thức của con người. Có 2 dang: Con người hoàn toàn
không biết gì về thế giới (Hium – Anh); Con người chỉ nhận được hiện tượng chứ không nhận được bản chất
của thế giới (Can tơ – Đức)
Mối quan hệ vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của Triết học là vì:
+ Đây là MQH bao trùm mọi sự vật hiện tượng tren thế giới.
+ Đây là nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết các vấn đề còn lại của triết học.
+ Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
+ Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay giản tiếp giải quyết vấn đề này.
Nội dung 2: Nguồn gốc ra đời của chủ nghĩa Mác.
Câu 1: Phân tích nguồn gốc ra đời của chủ nghĩa Mác?
Câu 2: Tại sao chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Câu 3: Tại sao chủ nghĩa duy vật trước Mác được gọi là chủ nghĩa duy vật không triệt để?
Câu 4: Chủ nghĩa Mác = Phép biện chững Hê ghen + CNDV Phoi Bach có đúng không? tại sao?
Câu 1 và 2: Nguồn gốc ra đời của chủ nghĩa Mác:
Điều kiện kinh tế xã hội: Chủ nghĩa tư bản phát triển, giữ địa vị thống trị (phương tây)
Giai cấp vô sán trở thành lực lượng chính trị Cách mạng mang tính chất độc lập
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn tới mâu thuẫn kinh tế giữa hai bộ
phận: LLSX >< Quan Hệ SX tức mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản.
Phong trào đấu tranh thất bại -> thiếu lí luận CMKH. -> Xây dựng chủ nghĩa Mác
nói chung, gồm cả triết học Mác
Tiền đề lí luận:
Triết học: Kế thừa và phát huy triết học cổ điển Đức (Phoibach và Heghen). Phoibach: Mác
Angghen phê phán quan điểm siêu hình về mặt tự nhiên và duy tâm về mặt xã hội -> Xây dựng chủ nghĩa duy
vật triệt để. Hệ thống triết học của Phoibach mang tính nhân bản, đề cao mặt tự nhiên sinh vật, gạt đi phần xã
hội. Heeghen: Phê phán quan điểm duy tâm, kế thừa hạt nhân hợp lí trong phép biện chứng, xây dựng pháp biện
chững duy vật.
1
Kinh tế chính trị học Anh: nghiên cứu tư tưởng kinh tế của Xmith và Ricacđô, Mác nhận ra rằng kinh tế
là yếu tố quy định luật vận động của lịch sử, hoàn thiện quan niệm duy vật lịch sử, xây dựng học thuyết của
mình.
CNXH không tưởng Pháp: Đai biểu: Xanh Ximong và Phurie. Khắc phục tính không tưởng của CNXH
không tưởng, biến thành CNXH khoa học.
Tiền đề về khoa học tự nhiên: Vật lí học: ĐL bảo toàn và chuyển hóa NL.
Học thuyết tế bào
học thuyết tiến hóa về loài -> CNDV biện chứng.
Câu 3: CNDV trước Mác là CNDV không triệt để vì giải thích tự nhiên: Duy vật siêu hình, xã hội: Duy tâm.
Câu 4: Sai vì: CNDV Phoibach: không triệt để CNDV Biện chứng: Triệt để
Phép biện chứng Hê ghen: Duy tâm Mác: Duy vật.
Nội dung 3: Phạm trù vật chất:
Câu 1: So sánh quan điểm vật chất trong lịch sử triết học duy vật trước Mác với quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Câu 2: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lê nin? Ý nghĩa, giá trị khoa học của vật chất?
Câu 3: Sư phân biệt vật chất và ý thức là tương đối hay tuyệt đối?
Thời kì cổ đại: Đồng nhất vật chất với một dạng vật cụ thể. -> Quan điểm vật chất thời kì cổ đại mang tính trực
quan, cảm tính.
Thời kì cận đại: Đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật -> Siêu hình, máy móc.
Quan điểm của CNDV về phạm trù vật chất.
Định nghĩa vật chất của Lê nin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phẩn ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
Nội dung định nghĩa phạm trù vật chất của Lê nin:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con
người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác của con người khi trức tiếp hoặc gián tiếp tác động nên giác quan của con
người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ảnh của vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của CNDV biện chứng.
+ Khắc phục hạn chế, sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất, bác bỏ, phủ nhận quan điểm của
CNDT về tôn giáo và vấn đề này.
+ Tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chững xây dựng quan điểm vật chất trong lĩnh vực đời sống xã
hội.
Sự phân biệt vật chất và ý thức: vừa mang tính tương đối, vừa mang tính tuyệt đối.
Tuyệt đối: Duy vật: Vật chất có trước, ý thức có sau
Duy tâm: ý thức có trước, vật chất có sau.
Tương đối: Nguồn gốc ra đời ý thức con người
Bản chất của ý thức.
Nội dung 4: Vận động:
Câu 1: Tại sao vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn, còn đứng im là tương đối, tạm thời?
Câu 2: Đứng im có phải là một hình thức vận động không? Tại sao?
Định nghĩa: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
Bản chất của vận động:
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là bản tính cố hữu của vật chất.
Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi vì nó tồn tại vĩnh viễn
Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận động).
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Vận động cơ học
Vận động vận lí
Vận động hóa học
Vận động sinh học
Vận động xã hội
2
Giữa các hình thức vận động có sự liên hệ tác động, chuyển hóa lẫn nhau nhưng có sự khác nhau căn bản về
bản chất.
Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng có hình thức vận động đặc trưng.
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn, đứng im là tương đối, tạm thời là vì:
+ Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra ở một quan hệ xác định chứ không phải trong mọi quan hệ, trong cùng một
lúc.
+ Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra với hình thức vận động nhất định chứ không phải tất cả các hình thức vận
động trong cùng một lúc.
+ Hiện tượng đứng im là biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn
định tương đối. Chính nhờ trạng thái ổn định này mà vật chất biểu hiện thành các sự vật cụ thể và qua đó sự vật
mới có điều kiện để thực hiện sự phân hóa tiếp theo.
+ Vận động cá biệt có xư hướng hình thành sự vật ổn định nào đó còn vận động nói chung, tức là tác động qua
lại giữa các sự vật hiện tượng làm cho tất cả không ngừng biến đổi.
Nội dung 5: Ý thức
Quan điểm về ý thức:
Quan điểm duy tâm: Ý thức có trước, vật chất có sau. Cả DTCQ và DTKQ đều tách ý thức ra khỏi vật chất.
Quan điểm của CNDV trước Mác: Vật chất có trước, ý thức có sau, không giải thích đúng về nguồn gốc của ý
thức
CNDV biện chứng: Xây dựng nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là một dạng thuộc tính của cơ quan có tổ chức cao là bộ não người.
+ Bộ não là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất, cấu trúc vật chất phức tạp nhất.
+ Bộ não là khí quan vật chất của ý thức. ý thức là chức năng phản ảnh của bộ não.
Nguồn gốc xã hội: Ý thức ra đời cùng quá trình hình thành bộ não con người nhờ có lao động, ngôn ngữ và các
mối quan hệ xã hội.
Bản chất của ý thức:
Quan điểm DT: Ý thức là một thực thể độc lập, là thực tại duy nhất và sinh ra vật chất.
Quan điểm DV siêu hình: Ý thức phản ánh thế giới vật chất tồn tại khách quan, tuy nhiên đó là sự phản ánh thụ
động, đơn giản, máy móc.
Quan điểm của CNDVBC: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não con người một cách
năng động, sáng tạo.
Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh, ý thức không có tính vật chất.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo
lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội.
Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo.
Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
Nội dung 1: Hai nguyên lí: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển.
* Nguyên lí về mỗi liên hệ phổ biến:
Khái niệm mối liên hệ:
Theo quan điểm CNDV siêu hình: Sự vật hiện tượng chỉ có mối liên hệ bên ngoài
Theo quan điểm CNDV biện chứng: Là sự tác động, ràng buộc, quy định, chuyển hóa lẫn nhau của các
mặt, các yếu tố giữa các sự vật hiện tượng.
Tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ mang tính khách quan
Mối liên hệ mang tính phổ biến (tự nhiên, xã hội, tư duy con người)
Mối liên hệ mang tính đa dạng
Căn cứ vị trí, vai trò, phạm vi chia thành các mối liên hệ:
Mối liên hệ bên trong – bên ngoài
Mối liên hệ bản chất – không bản chất
Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp
(sự phân chia chỉ mang tính chất tương đối)
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng cần có quan điểm toàn diện:
Phải xem xét tất cả các mặt, yếu tố, mối liên hệ, khâu trung gian của sự vật – hiện tượng.
3
Phải đánh giá đúng vị trí và vai trò của từng mặt, từng yếu tố cầu thành sự vật hiện tượng.
Nắm được mối liên hệ cơ bản, chủ yếu.
Đặt sự vật hiện tượng vào đúng không gian và thời gian của nó.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể:
Khi nhận thức về sự vật hiện tượng cần chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, môi trường sự vật hiện tượng
sinh ra, tồn tại và phát triển.
* Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm sự phát triển:
Quan điểm siêu hình về sự phát triển: Phát triển là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng hay khối lượng mà
không có sự thay đổi về chất. Nguồn gốc phát triển do bên ngoài quy định.
Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển:
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển mang tính khách quan
Sự phát triển mang tính phổ biến
Sự phát triển mang tính đa dạng, phong phú.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện tượng cần có quan điểm phát triển:
+ Xem xét sự vật hiện tượng cần đặt chúng trong sự phát triển không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi của
chúng.
+ Phân chia quá trình phát triển thành nhiều giai đoạn, tìm ra phương thức nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của nó.
+ Khi giải quyết vấn đề cần đặt nó ở trạng thái động, nằm tỏng khuynh hường phát triển.
+ Khái quát những điều biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
+ Đòi hỏi phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn, tìm biện pháp thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển, tìm hiểu xem sự phát triển là có lợi hay có hại cho con người.
Nội dung 2: Các cặp phạm trù cơ bản của triết học.
- Cặp phạm trù cái chung – cái riêng
Nội dung:
* Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực
Phái duy danh: Cho rằng chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung là trống rỗng, do tư tưởng của con người tạo
ra.
Phái duy thực: Cho rằng chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, không phụ
thuộc vào cái riêng, sinh ra cái riêng.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. MQH
biểu hiện như sau
Thứ nhất: Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tách rời
tuyệt đối cái chung.
Thứ ba: Cái riêng là toàn bộ, phong phú hơn cái chung.
Thứ tư: Cái chung sâu sắc hơn cái riêng.
Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn biết cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ sự vật hiện tượng lẻ.
+ Nhiệm vụ của nhận thức là tìm ra cái chung, trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái
riêng.
+ Trong thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào là có lợi cần chủ động tác động vào nó để nhanh chóng trở thành sự
thực.
- Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân có trước, kết quả có sau, sau khi nguyên nhân phát huy tác dụng. Quan hệ nhân qua là quan hệ
sản sinh, không thể đồng nhất với quan hệ nối tiếp thời gian hay quan hệ ràng buộc hàm số.
Nguyễn nhân kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 xu hướng: Tích cực và tiêu cực.
4
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ vie3ecj đi tìm những nguyên nhân sự vật, hiện tượng.
Cần phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
Tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện cho nguyên nhân phát triển, đat mục đích đề ra.
Nội dung 3: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Quy luật lượng – chất
Nội dung:
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng và chúng cóquan hệ hữu cơ với
nhau. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các khái niệm: chất, lượng, thuộc tính, độ, điểm nút, bước
nhảy để diễn đạt mối quan hệ giữa chất và lượng trong sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng – cách
thức vận động, phát triển.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất. Sự thống nhất giữa chất và lượng tồn tại trong
một độ nhất định khi sự vật còn là nó chưa trở thành cái khác. Trong mốiquan hệ giữa chất và lượng thì chất là
mặt tương đối ổn đinh, còn lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt
đầu từ sự thay đổi về lượng. Songkhông phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất
ngay tức khắc, mặc dù bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của sự vật. Chỉ
khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (điểm nút) thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đổi
căn bản về chất được gọi là bước nhảy. Như vậy, khi lựợng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất
mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thaythế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng mới này lại tiếp
tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật
diễn ra theocách thức từ những thay đổi về lựợng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là quá
trình thống nhất giữa tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.
+ Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự
tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một lượng mới cho phù hợp với nó để
có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy định
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần thường xuyên, kiên trì tích lũy lượng để khi có đủ
điều kiện thực hiện biến đổi về chất.
+ Cần chống cả 2 tư tưởng: Nóng vội chủ quan cũng như thụ động trong khi thực hiện các bước nhảy
+ Phải biết gắn kết các điều kiện và tình hình cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn.
Không thể đồng nhất chất với thuộc tính vì chất chỉ gồm các thuộc tính cơ bản, không bao gồm toàn bộ các
thuộc tính.
Phân biệt chất và thuộc tính : mang tính tương đối.
Quy luật mâu thuẫn:
Nội dung: Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt, những khuynh hướng
đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra
đời của cái mới.
Phân tích nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng, chỉ thừa
nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có
tính quy luật.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong;
mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất giữa các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau,
những mặt đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng phổ biến; mâu thuẫn tồn tại khách quan
trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà
còn phổ biến trong suốt quá trình vận động và phát triển của chúng; mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác
lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Khái niệm "thống nhất" trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ nhau, ràng buộc nhau và quy
định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại và phát triển. (ví dụ: đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa)
5
Khái niện "thống nhất" trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa với khái niệm "đồng nhất", đó là sự thừa nhận
những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên, xã hội
và tư duy; song "đồng nhất" còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như
vậy sự "đồng nhất" là không tách rời với sự khác nhau và đối lập, (ví dụ liên hệ: một vật vừa là nó vừa không
phải là nó; quan điểm này hoàn toàn đối lập với quan điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang tính đồng
nhất thuần túy không có đối lập, không có sự chuyển hóa.
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự đấu tranh bài trừ nhau, phủ định
nhau giữa chúng; hình thức đấu tranh được thể hiện trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản tới phức tạp (ví dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó
là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn)
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn với những đặc điểm riêng
của nó; khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhau của 2 mặt có khuynh hướng trái
ngược nhau; trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau đó biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập
xung đột nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chuyễn hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết; kết quả
là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hũy, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng
mới mâu thuẫn mới.
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tương đối, nghĩa là nó tồn tại
trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện tượng; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính chất
tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật
chất luôn vận động và phát triển.
c. Các loại mâu thuẫn
mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng được quy định bởi đặc điểm của các
mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà
trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng
một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác
(ví dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường: bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương đối,
các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ: chính sách đối nội-đối ngoại)
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng
một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác
(ví dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường: bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương đối,
các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ: chính sách đối nội-đối ngoại)
Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu; mâu thuẫn chủ yếu là
mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó tạo
điều kiện giải quyết các mâu thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính
tương đối, trong cùng một sự vật trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác lại là mâu
thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những
xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những
lực lượng, những khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích những mang tính cục bộ, tạm thời (ví dụ: mâu
thuẫn trong các bộ phận công nhân, giữa thành thị-nông thôn). Phân biệt được các loại mâu thuẫn trên sẽ góp
phần xác định chính xác phương pháp giải quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết
phục.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn nhận ra bản chất sự vật hiện tượng cần phát hiện ra mâu thuẫn, phải thừa nhận mâu thuẫn tồn tại khách
quan, phải biết phân loại, đánh giá đúng vai trò từng loại mâu thuẫn.
+ Trong từng tình hình cụ thể bản chất khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu
thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
+ Muốn thay đổi bản chất thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cái lương, điều hòa, phải tìm cách giải quyết mâu
thuẫn linh hoạt, phù hợp điều kiện tình hình cụ thể.
6
Nội dung 4: Quá trình thực tiễn:
* Định nghĩa: Toàn bộ vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và
xã hội.
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân.
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
+ Là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người.
* Các hình thức cư bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.
+ Hoạt động chính trị xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.
* Vai trò của quá trình thực tiễn:
+ Là cơ sở, động lực của nhận thức.
+ Là mục đích của nhận thức.
+ Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
* Trong các hình thức cơ bản của thực tiễn thì hình thức sản xuất vật chất là quan trong nhất vì sản xuất vật
chất đảm bảo sự sinh tồn, cơ sở hình thành quan hệ xã hội, cải biến hình thái xã hội.
Nội dung 5: Con đường biện chứng của sự nhận thức:
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng tới thực tiễn, đó là con đường biện chứng
của quá trình nhận thức.
1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
a) Trực quan sinh động (hay nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu tiên, gắn liền với thực tiễn và thông qua các
giác quan trong đó:
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật, hiện tượng tác động vào các
giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là hình ảnh
phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng như màu sắc, mùi, vị, độ rắn
+ Tri giác là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác không phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, mà phản ánh
nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ giữa chúng với nhau: tri giác được hình thành từ nhiều
cảm giác kết hợp lại. Cũng giống như cảm giác, tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cánh trực tiếp thông
qua các giác quan.
+ Biểu tượng là hình thức cao nhất của trực quan sinh động.
Biểu tượng xuất hiện trên cơ sở những hiểu biết về sự vật do tri giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh về sự vật
được lưu giữ trong chủ thể nhận thức khi sự vật không còn hiện diện trực tiếp trước chủ thể. Con người không
cần quan sát trực tiếp sự vật mà vẫn hình dung ra chúng dựa trên sự tiếp xúc nhiều lần trước đó. Do đó ở biểu
tượng, nhận thức đã ít nhiều mang tính chất gián tiếp. Biểu tượng là khâu trung gian giữa trực quan sinh động
và tư duy trừu tượng.
b) Tư duy trừu tượng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức gồm các hình thức khái
niệm, phán đoán, suy lý:
+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng.
Nó phản ánh, khái quát những đặc tính cơ bản và phổ biến của một lớp các sự vật, hiện tượng nhất định.
Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là kết quả của sự khái quát những tri thức do trực
quan sinh động đem lại.
+ Phán đoán là sự vận dụng các khái niệm trong ý thức con người để phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng cũng như các thuộc tính, tính chất của chúng.
Có rất nhiều loại phán đoán khác nhau: phán đoán khẳng định, phán đoán phủ định, phán đoán phổ biến, phán
đoán đặc thù và phán đoán đơn nhất.
+ Suy lý là quá trình lôgíc của tư duy tuân theo quy luật nhất định để tạo ra một phán đoán mới từ những phán
đoán tiền đề.
Tính chân thực của phán đoán kết luận phụ thuộc vào tính chân thực của phán đoán tiền đề cũng như tính hợp
quy luật của quá trình suy luận.
c) Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ: nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể
một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính. Ngược lại, nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh
khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở thực tiễn
và hoạt động thần kinh cao cấp. Giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho
7
nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén
hơn.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy cảm (đề cao vai trò của nhận thức cảm tính) và chủ nghĩa duy lý (đề cao
vai trò của nhận thức lý tính).
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay là sai lầm. Ngoài ra, mục đích của nhận
thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.
- Quay trở về thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình biện chứng của nó. Trên cơ sở hoạt động thực tiễn
mới một chu trình nhận thức tiếp theo lại bắt đầu và cứ như thế mãi mãi.
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Nội dung 1: Sản xuất vật chất
Vai trò của sản xuất vật chất tới sự phát triển của xã hội:
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn của xã hội.
Trong quá trình tồn tại và phát triển con người không chỉ thỏa mãn những gì có sẵn trong tự nhiên mà phải tiến
hành sản xuất vật chất. Do đó con người sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã
gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình.
- Sản xuất vật chất là cơ sở để con người sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội nên các quan điểm về
nhà nước, pháp quyền, tôn giáo, nghệ thuật đều hình thành và biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất.
- Sản xuất vật chất quyết định sự tiến bộ của xã hội từ thấp đến cao, quyết định sự tiến bộ của xã hội.
Như vậy khi xem xét lịch sử loài người nói chung và lịch sử mỗi giai đoạn cụ thể nhất định không thể phủ nhận
vai trò của sản xuất vật chất là nền tảng, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Điều đó được thể hiện
bằng thức tiễn xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử.
Nội dung 2: Các quy luật
Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp QHSX và trình độ SX.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
+ Mỗi một phương thức sản xuất ra đời chính là sự phù hợp của quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Đó chính là trạng thái mà các yếu tố cấu thành của quan hệ sản xuất tạo địa bàn đầy đủ cho
quan hệ sản xuất phát triển.
Như vậy, ở trạng thái phù hợp thì cả ba mặt của quan hệ sản xuất phù hợp, thích ứng với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất nên sẽ là cơ sở cho lực lượng sản xuất phát triển hết khả năng của nó.
+ Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp
thành không phù hợp, đó là trạng thái mẫu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mẫu thuẫn này
càng ngày càng gay gắt làm cho quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất.
+ Song, do yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới cho phù hợp sự phát triển của trình độ sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất
tiếp tục phát triển. Khi thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tức là phương thúc sản xuất cũ
mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời để thay thế.
- Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất không phụ thuộc hoàn toàn vào lực lượng sản xuất mà nó quy định mục đích của sản xuất,
có tác động đến thái độ của người lao động, đến phân công lao động, đến sự phát triển và ứng dụng của khoa
học công nghệ nên từ đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đấy lực lượng sản xuất
phát triển. Nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hay tiên tiến một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tuy nhên việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không hề đơn giản mà thông
qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai cấp thì phải thông qua giai cấp,
thông qua cách mạng xã hội.
Tóm lại: Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại qua các chế độ
xã hội, làm cho xã hội loài người thay thế lẫn nhau từ thấp đến cao. Trong các quy luật xã hội thì quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật căn bản nhất.
Nội dung 3: Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng: Mọi năm thường không thi đến nhưng năm nay có
nằm trong nội dung thi)
Nội dung 4: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định.
8
+ Tồn tại xã hội quyết định sự ra đời của ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc
vào tồn tại xã hội.
+ Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội. Đặc biệt khi phương thức sản xuất biến đổi thì những
tư tưởng và lí luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức sớm muộn sẽ biến đổi
theo.
+ Khi nói tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội thì chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng khẳng định rằng tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách đơn giản trực tiếp đối với tất cả các hình thái ý thức xã hội,
mà thường được thực hiện thông qua các khau trung gian. Chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ
những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong những tư tưởng ấy.
Do đó, không thể tìm nguồn gốc tư tưởng, lí luận trong đầu óc con người mà phải tìm ở điều kiện vật chất.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+ Tồn tại xã hội có trước nên quyết định sự ra đời ý thức xã hội còn ý thức xã hội có sau là sự phản ánh tồn tại
xã hội. Nên khi tồn tại xã hội thay đổi thì một số bộ phận của ý thức xã hội vẫn chưa thay đổi ngay, đặc biệt
biểu hiện rõ ràng trong tâm lý xã hội.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội bởi các nguyên nhân sau:
Một là: Ý thức xã hội không phản ánh kịp thời hoạt động thực tiễn của con người.
Hai là: Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình
thái ý thức xã hội.
Ba là: Do vẫn đề lợi ích, tức là vấn đề ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của từng nhóm, những tập đoàn người,
nhưng giai cấp nhất định trong xã hội. Do đó, các tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng phản xã hội
lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Vì vậy, những tư tưởng cũ không tự mất đi mà phải thông qua cuộc đấu trannh cải tạo triệt để toàn bộ xã hội cũ
và xây dựng xã hội mới của các lực lượng tiên tiến.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể
vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đọa hoạt động thức tiễn,
hướng hoạt động đó giải quyết nhiệm vụ mới do đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, không có ý nghĩa là ý thức xã hội không còn bị tồn tại
xã hội quyết định. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, nó phản ánh chính xác và sâu sắc
tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+ Kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội thể hiện ở những quan điểm, lí luận của mỗi thời đại đều dựa
trên cơ sở tài liệu lí luận của thế hệ trước. Kế thừa thể hiện tính tất yếu khách quan, tính tiến lên trong sự phát
triển.
+ Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào
những quan hệ kinh tế có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển trước đó.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính giai cấp của nó. Những giai cấp khác
nhau kế thừa những nội dung và ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận các di
sản tiến bộ của xã hội củ để lại. Giai cấp lỗi thời thì tiếp thu khôi phục những tư tưởng phản tiến bộ của thời kì
lịch sử trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Theo hai khuynh hướng đối lập: Ý thức xã hội phản ánh đúng thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển; ý thức xã hội
không phản ánh đúng kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí, vai trò giai cấp đề ra tư tưởng, đúng sai của hệ tư tưởng;
mức độ truyền bá tư tưởng trong quấn chúng nhân dân.
Nội dung 5: Vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ trong sự phát triển của lịch sử:
1. Quần chúng nhân dân:
- Khái niệm:
+ Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, tầng lớp và những giai cấp, liên kết
thành một tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức, đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
+ Là một phạm trù lịch sử, nhưng trong mọi thời đại quần chúng nhân dân đều bao gồm các bộ phận dân cư
sau: Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất có giá trị tinh thần; Những bộ phận dân cư chống lại
giai cấp thống trị; Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
9
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
Quan điểm phi Macxit:
*Quan điểm tôn giáo cho rằng sự p.triển của lịch sử là do mệnh trời quyết định, trời trao quyền đó cho các cá
nhân thực hiện.
*Chủ nghĩa duy tâm đề cao v.trò của tư tưởng tinh thần,cho rằng lý tình con người điều khiển lịch sử. Nhưng
không phải tất cả mọi ng đều có lý tính lịch sử, mà chỉ có 1 số ng gọi là nhân vật lịch sử mới có lý tính ấy.
*Chủ nghĩa duy vât trước Mác thì lại đề cao vai trò của các vĩ nhân, còn q.chúng nhân dân là công cụ, phương
tiện sai khiến
2) Quan điểm của triết học Mác-lenin: Q.chúng nhân dân là chủ thể sang tạo chân chính ra lịch sử .Thể hiện 3
Nội dung: (QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của XH, trực tiếp sx ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại và
p.triển của XH. Là động lực cơ bản của mọi các mạng XH. Là ng sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần )
=>Tóm lại: Xét từ k.tế đến chính, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần. QCND luôn đóng vai trò
quyết định trong lịch sử và trình độ nhận thức của QCND
2. Cá nhân lãnh tụ:
Khái niệm:
- Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào quần chúng, nắm bắt được những vấn đề căn
bản nhất trong một vấn đề nhất định của thực tiễn và lí luận.
- Lãnh tụ là những vĩ nhân, là người có phẩm chất cơ bản sau:
+ Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tề và thời đại.
+ Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng vào nhiệm vụ của
dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hi sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
Vai trò của lãnh tụ:
- Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại.
+ Định hướng chiến lược và hoạch định chương trình cách mạng.
+ Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng vào giải
quyết mục tiêu cách mạng đề ra.
- Từ nhiệm vụ trên nhận thấy lãnh tụ có vai trò to lớn đối với lịch sử:
+ Lãnh tụ có thể thúc đấy hoặc kìm hãm tiến bộ xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được quy luật vận động, phát triển
của xã hội thì thúc đấy xã hội phát triển. Nếu lãnh tụ không nắm bắt được quy luật của lịch sử xã hội thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của xã hội.
+ Lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hôi, là linh hồn của tổ chức đó.
+ Lãnh tụ của mỗi thời đại có thể hoàn thành nhiệm vụ của mỗi thời đại đó, không có lãnh tụ chung cho mọi
thời đại.
Nội dung 6: Học thuyết hình thái kinh tế xã hội
Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là sự phát triển của lịch sử tự nhiên:
+ Xã hội phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn nhất định là một hình thái
kinh tế xã hội.
+ Sự vận động, thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử do các quy luật khách quan chi phối. Đó là
một quá trình lịch sử tự nhiên.
+ Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quy luật chung của nhân loại đi từ thấp tới cao, Song mỗi dân tộc đều có thể bị chi phối bới các điều kiện tự
nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa, và điều kiện quốc tế. Do đó có những dân tộc có thể bỏ qua một số hình
thái kinh tế xã hội nào đó. Song sự bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tựu nhiên chứ không phải
do ý muốn chủ quan.
10