Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy lí thuyết Vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.63 KB, 28 trang )

I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Vật lý là môn khoa học của thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy môn Vật lý
làm thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ làm tăng tính
hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức lý thuyết mà còn
làm tăng tính nhạy bén trực quan của học sinh.
− Việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong các bài học Vật lý là một biện pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần tích cực trong hoạt động
truyền đạt kiến thức cho học sinh.
− Đổi mới nội dung và phương pháp trong dạy học Vật lý phải gắn liền với việc
tăng cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học. Để có một giờ dạy lí thuyết
vật lí tạo được hứng thú, hiểu bài sâu sắc, hình thành được tư duy tích cực, độc lập
sáng tạo cho học sinh người giáo viên vật lí phải hết sức nỗ lực. Bên cạnh đó, có
những bài có khối lượng kiến thức nhiều, hầu hết trong các bài đều có thí nghiệm.
Nếu dạy theo phương pháp truyền thống và với những thí nghiệm thật thì đôi khi sẽ
không đủ thời gian. Mặt khác, với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay thì các trường
trung học cơ sở vẫn chưa có nhiều dụng cụ thí nghiệm để đáp ứng yêu cầu của bài
học theo sách giáo khoa mới. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin và tiến
hành các thí nghiệm ảo trên máy vi tính là một giải pháp quan trọng trong việc
giảng dạy, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc, tin tưởng
vào kiến thức mà mình chiếm lĩnh được, đồng thời tạo hứng thú học tập cho học
sinh trong từng bài học.
Trên cơ sở đó nên tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm “ Ứng dụng công nghệ
thông tin trong tiết dạy lí thuyết Vật lý 9 ”. Để thể hiện hiệu quả của việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học các môn nói chung, môn Vật lý 9 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu những biện pháp cơ bản để dạy một tiết lí thuyết vật lí đạt hiệu quả
cao.
- Biết cách sử dụng phối hợp các phần mềm trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học.
- Lựa chọn được nội dung ứng dụng công nghệ thông tin đem lại hiệu quả cao


trong công tác giáo dục.
3. Thời gian địa điểm
- Từ tháng 01/2014 – tháng 01/2015
- Học sinh khối lớp 9 trường THCS Hòa Lạc – tp. Móng Cái
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
- Dạy học có ứng dụng CNTT mang lại tính sinh động và hấp dẫn trong quá trình
dạy và học của GV và học sinh, giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức lâu, và bền.
- Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT vào dạy và học vật lí giúp cho GV và HS tiếp
1
cận phương pháp dạy học mới, không còn bị động trong quá trình giảng dạy, năng
cao hiệu quả giảng dạy.
- Thấy được vai trò, tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác giảng dạy lí thuyết môn vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung. Nhằm
giúp ích cho bản thân trong quá trình giảng dạy môn vật lý ở trường THCS. Từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn trong phạm vi nhất định.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Chương 1: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận
- Ta đã biết Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm, định luật,
thuyết Vật lí đều xây dựng trên cơ sở khảo sát, phân tích các hiện tượng và được
kiểm tra bằng thực nghiệm. Do vậy việc sử dụng các thiết bị dạy học (TBDH),
dụng cụ thí nghiệm (DCTN) và ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin
( CNTT ) Vật lí trong dạy và học trở nên một hoạt động quan trọng để thực hiện
phương pháp dạy học mới nhằm phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo và hành
động thực tiễn cho học sinh.
Kể từ khi đổi mới chương trình và sách giáo khoa đến nay thì chương trình
Vật Lí luôn đi sâu vào phần thực hành với rất nhiều thí nghiệm. Vì vậy việc sử
dụng phương pháp dạy học truyền thống (dạy chay) tại các phòng học thông
thường không còn hiệu quả cao nữa mà phải sử dụng đến phòng học bộ môn vì
phòng học bộ môn (Với đầy đủ các thiết bị dạy học (TBDH) và dụng cụ thí

nghiệm (DCTN) và ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin ( CNTT ) Vật lí ) sẽ
có những ưu điểm hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
- Ở trường tôi sự chỉ đạo, giám sát của ban giám hiệu, tổ chuyên môn, bộ phận
quản lí thí nghiệm rất chặt chẽ mà Bộ giáo dục đã trang bị mới rất nhiều dụng cụ
thí nghiệm nên các giờ dạy, giáo viên đều sử dụng tốt các thí nghiệm. Tuy nhiên
chỉ những giờ dạy được chuẩn bị kĩ hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh tự lực
phát hiện, lĩnh hội kiến thức, những giờ dạy gắn với nhiều kiến thức thực tế phù
hợp với các em và đặc biệt là những giờ dạy có sử dụng công nghệ thông tin mới
thực sự mang lại hiệu quả cao.
- Thực tế, do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường về phòng học chức năng, về
phương tiện máy chiếu qua đầu, về trình độ tin học của giáo viên, về ý thức quyết
tâm vươn tới lĩnh hội công nghệ mới của giáo viên còn chưa đồng đều nên việc
dạy học có áp dụng công nghệ thông tin còn chưa phát triển mạnh mẽ, rộng khắp.
Trong khi môn vật lí 9 bao gồm phần điện, quang, điện từ, năng lượng có khá
2
nhiều thí nghiệm, nhiều nội dung kiến thức gắn với thực tế, đời sống của học sinh
mà nhờ áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp ích vô cùng lớn cho hiệu quả của giờ
dạy.
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng
a) Về học sinh:
+ Khối lớp 9: 186 học sinh, 32 học sinh giỏi, 89 học sinh khá, 62 học sinh
trung bình, 03 học sinh yếu.
Qua kiểm tra khảo sát, kiểm tra miệng, trao đổi với hs tôi nhận thấy hầu như
các em sợ hoặc không thích học vật lí, các em cho rằng môn vật lí khô khan, khó
hiểu không hấp dẫn. Nhưng tất cả hs đều rất thích được học những giờ có thí
nghiệm và có ứng dụng công nghệ thông tin, những giờ đó hs đặc biệt hứng thú và
hiểu bài.
b) Về thực tế dạy một tiết lí thuyết vật lí và việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào dạy vật lí:
Ở trường tôi sự chỉ đạo, giám sát của ban giám hiệu, tổ chuyên môn, bộ phận
quản lí thí nghiệm rất chặt chẽ và Bộ giáo dục đã trang bị mới rất nhiều dụng cụ
thí nghiệm nên các giờ dạy, giáo viên đều sử dụng tốt các thí nghiệm. Tuy nhiên
chỉ những giờ dạy được chuẩn bị kĩ hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh tự lực
phát hiện, lĩnh hội kiến thức, những giờ dạy gắn với nhiều kiến thức thực tế phù
hợp với các em và đặc biệt là những giờ dạy có sử dụng công nghệ thông tin mới
thực sự mang lại hiệu quả cao.
Thực tế, do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường về phòng học chức năng, về
phương tiện máy chiếu qua đầu, về trình độ tin học của giáo viên, về ý thức quyết
tâm vươn tới lĩnh hội công nghệ mới của giáo viên còn chưa đồng đều nên việc
dạy học có áp dụng công nghệ thông tin còn chưa phát triển mạnh mẽ,rộng khắp.
Trong khi môn vật lí bao gồm phần điện, quang, điện từ, năng lượng có khá nhiều
thí nghiệm, nhiều nội dung kiến thức gắn với thực tế, đời sống của học sinh mà
nhờ áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp ích vô cùng lớn cho hiệu quả của giờ
dạy.
2.2. Những biện pháp cơ bản để dạy một giờ lí thuyết vật lí đạt hiệu quả cao:
a) Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp.
Vật lí phổ thông là môn khoa học thực nghiệm, các tri thức vật lí là sự khái quát
hóa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống.
Không có thí nghiệm, học sinh rất khó có cơ sở để thực hiện các thao tác tư duy để
tiếp nhận tri thức mới. Có thí nghiệm,học sinh tiếp thu hứng thú hơn, dễ dàng, hiệu
quả hơn.
Xác định rõ như vậy nên BGH và tổ chuyên môn trường tôi chỉ đạo, kiểm tra
sát sao, đôn đốc tận dụng tối đa điều kiện đã có để không dạy chay. Thậm chí có
những giờ dạy tôi phải đi đến mấy trường mới đủ dụng cụ thí nghiệm. Thí dụ, khi
3
dạy bài “Sự truyền âm,phản xạ âm”trước đây, tôi đã phải đến trường THCS Hải
Hòa nhờ bạn mượn được cái chuông điện, sang các trường khác mượn đế và cái
chụp thủy tinh, về lại nhờ bạn là thợ điện lạnh lấy lốc của tủ lạnh làm bơm hút khí.

Mua bộ nguồn hạ thế có nắn dòng 220V-6V (tháo bỏ điôt) thành máy hạ thế xoay
chiều (để chuông kêu liên tục-đỡ phải đóng ngắt). Tìm keo dán,thay ống để đảm
bảo có được môi trường chân không. Hay để dạy bài ”Màu sắc vật dưới ánh sáng
trắng và dưới ánh sáng màu” phải có đèn phát ánh sáng màu, đèn màu quay tôi
phải đi nhiều cửa hàng mới tìm được đèn phù hợp. Nhưng bù đắp lại, nhìn vẻ hứng
thú, háo hức của học sinh, thấy kết quả giờ dạy- tôi lại thấy mình có thể quyết tâm
đi tìm, mượn được lần khác nữa.
b) Chuẩn bị kĩ lưỡng hệ thống câu hỏi giúp tổ chức tốt cho học sinh làm việc.
Chuẩn bị thí nghiệm đôi khi là một kì công. Nhưng cái hồn của giờ dạy, để
đạt kết quả cao tôi cho rằng còn là hệ thống câu hỏi. Nếu không khéo léo dẫn dắt,
để học sinh nhập vai ”người nghiên cứu”, tiết học vẫn có thể mang tính áp đặt, học
sinh ít hứng thú. Từ nội dung kiểm tra bài cũ sao cho gắn kết bài cũ bài mới, gắn
được với đời sống mang tính sâu sắc đến nội dung kiến thức cần truyền đạt, rồi
phần củng cố hướng dẫn về nhà, đặt câu hỏi liên kết cho bài sau đều cần một hệ
thống câu hỏi mang tính hệ thống,đảm bảo tính logic. Đặc biệt là phần thí nghiệm,
học sinh phải được hiểu rõ mục đích để hiểu rõ từng dụng cụ, được dự đoán trước
hiện tượng xảy ra(dựa trên kiến thức cũ), rồi mới quan sát hoặc làm, phân tích kết
quả thí nghiệm, vận dụng các kiến thức có liên quan để đi đến tri thức mới. Có
những câu hỏi chung, khái quát cho học sinh khá giỏi. Học sinh trung bình, yếu
phải được trả lời các câu hỏi cụ thể chi tiết hơn. Hệ thống câu hỏi phải phát huy
được năng lực của mọi đối tượng. Giáo viên cũng phải chuẩn bị các câu hỏi gợi ý
chi tiết, các câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng ngắn gọn. Các câu hỏi củng cố phải bám
sát mục đích yêu cầu, trọng tâm của bài cố gắng liên kết kiến thức cũ, mới để học
sinh nắm kiến thức theo mạch một cách logic, về nhà học và làm bài sẽ dễ dàng.
Qua hệ thống câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của học sinh – giáo viên còn
tiếp nhận thông tin ngược từ học sinh để tiếp nhận những tri thức còn thiếu, uốn
nắn những sai lầm thường mắc phải .
Nói chung một hệ thống câu hỏi có tính hệ thống, logic, thực tế, gắn với đời
sống sẽ tạo điều kiện để học sinh làm việc độc lập, giúp học sinh hoàn thiện tri
thức cũ, mới và biết vận dụng các tri thức đó để giải quyết các nhiệm vụ thực

tiễn,giờ học sẽ đạt hiệu quả cao .
c) Coi trọng tính thực tế gắn với đời sống của kiến thức cần truyền đạt
Trong phần kiểm tra bài cũ, khi dạy kiến thức mới và đặc biệt là phần củng
cố luyện tập – Phần hấp dẫn mà quan trọng – đó là câu hỏi, bài tập có nội dung
thực tế gắn với đời sống. Mỗi học sinh dù ở trình độ, năng lực nào đều có ít nhiều
kinh nghiệm sống – về những hiện tượng vật lý đã học. Nếu người giáo viên chịu
khó khai thác, khéo léo đưa vào bài học thì những bài giảng mới thật sự đạt hiệu
4
quả cao . Mới đạt được một mục đích của môn học : học sinh hoàn thiện tri thức
mới và biết vận dụng tri thức đó để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn . Kinh
nghiệm cho thấy phần này, học sinh tham gia hào hứng, thích thú không kém phần
học có thí nghiệm. Và học sinh phải cảm thấy ở đâu trong cuộc sống cũng có thể
thấy kiến thức liên quan đến vật lý .
Vậy người giáo viên khai thác tính thực tế gắn với đời sống của kiến thức vật
lý như thế nào ? tôi nghĩ rằng nếu đã có mục đích thì bất cứ lúc nào, ở đâu ta cũng
thu lượm được những gì ta cần. Nghe bản tin
qua đài, đọc từ báo( nhất là báo Thiếu niên ), xem qua vô tuyến ( Đặc biệt là các
cuộc thi của học sinh các cấp trên truyền hình ), qua các câu chuyện hàng ngày,
qua các câu thành ngữ từ xưa để lại, thậm chí đến bóc một tờ lịch cũng thấy điều ta
cần – thật là thú vị. Trong tháng 5 -07 tôi nghe được thông tin về năng lượng sinh
học, về êtanon sản xuất từ mía thay được xăng dầu,về nhà máy sản xuất điện từ
gió bắt đầu xây dựng ở Miền Trung nước ta, về vấn đề hạt nhân ở Bắc Triều tiên
vừa may lúc tôi chuẩn bị dạy bài “ Năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng “ .
Rồi một lượng thông tin lớn ở tài liệu chuyên môn , sách tham khảo, ở trên mạng
theo địa chỉ ”thư viện tư liệu vật lí” mà người giáo viên phải tự chủ động tìm kiếm
và gìn giữ.
Những kiến thức cần khai thác tôi chia làm các dạng : vốn sống của học sinh
về những hiện tượng vật lý đã gặp ; tìm hiểu từ những kiến thức đã học ; những
câu chuyện về các nhà bác học liên quan đến lịch sử vật lý (khi tôi kể các em nghe
về nhà vật lí người Anh J.P.Jun, là chủ một hãng sản xuất rượu bia vì say mê vật lí

mà trở thành nhà bác học các em đã rất hứng thú); những trò chơi vật lý ; những tư
liệu có tính giáo dục tư tưởng ; những câu hỏi để học sinh vận dụng tri thức giải
quyết bài toán thực tiễn, những câu thành ngữ, tục ngữ dân gian Tôi nghĩ rằng,dù
mình đã quan tâm tìm kiếm, cũng chưa khai thác được nhiều . Tuy nhiên những gì
tôi đã tìm được cũng khó có thể ghi hết lại ở đây . Tôi xin phép chỉ đơn cử lại một
trong các tư liệu tôi đã sử dụng để dạy học .
+ Một số câu thành ngữ dân gian để lại như : “Tranh tối tranh sáng” ( bài ánh
sáng ) .
Rồi một câu hát thôi – trong một bài hát của các em : “Hương lúa chín thoang
thoảng bay làm lung lay hàng cột điện “ ( Bài “Em đi giữa biển vàng “ – nhạc sỹ
Bùi Đình Thảo ) cũng cho các em dẫn chứng điện đã về đến nông thôn ( Dạy bài
truyền tải điện năng đi xa) . Mục “ Kính lúp trả lời “ , “ Em yêu khoa học “ của
báo Thiếu Niên – thật quý báu cho những em thích tìm hiểu và hiểu sâu kiến thức
vật lý . Báo cũng cho khá nhiều câu chuyện giúp giáo dục tư tưởng chẳng hạn bài
“Khi học trò sử dụng điện thoại “. Tôi đã nêu sau khi dạy bài ứng dụng của nam
châm ) ; ảnh hai học trò nông thôn trèo cột điện ( khi dạy bài sử dụng an toàn và
tiết kiệm điện), tôi hỏi:quan sát bức ảnh em thấy được gì?-hình ảnh đồng lúa, cột
điện là hình ảnh điện về nông thôn, nhưng trèo lên cột điện thì không nên vì nguy
5
hiểm ; Bài “Khi gặp cơn giông” giúp các em hiểu hơn và biết cách phòng
tránh;”Bệnh truyền hình”,”Nói vỡ giọng” …. tăng thêm hiểu biết cho cac em.
- Sưu tầm hệ thống câu hỏi để học sinh vận dụng tri thức giải quyết các bài
toán thực tiễn là việc làm rất cần thiết giúp học sinh củng cố kiến thức, phát huy
năng lực độc lập sáng tạo biết vận dụng kiến thức vào đời sống .

Stt Ví dụ một số câu hỏi Được dùng
1 Vì sao đồ vật ẩm ướt lại thẫm mầu hơn Phản xạ ánh sáng
2 Vì sao cửa kính chắn gió trước cửa ôtô lại
nắp nghiêng ?
Sự tạo ảnh bởi gương

phẳng
3 Vì sao kim cương lại có màu sắc sặc sỡ Phản xạ,khúc xạ ánh
.sáng
4 Vì sao phải phát triển việc tải điện bằng dòng
điện một chiều cao thế ?
Tải điện năng đi xa
5 Vì sao khi chạm vào vỏ kim loại của đồ điện
lại có cảm giác tê tê ?
Vì sao phải có dây nối đát ở các thiết bị
điên ?
Hiện tưởng cảm ứng điện
từ
6 Xung quanh trái đất có từ trường
vậy lực hút của trái đất có liên quan đến từ
trường này không ?
Hiện nay hai cực từ của NC trái đất đang ở vị
trí nào ?
Từ trường của trái đất
7 Vì sao vật thể lại có màu sắc? Màu sắc vật
8 Mái che màu xanh trong ở chợ có nhược
điểm gì?
Màu sắc vật dưới ánh
sáng trắng và dưới ánh
sáng màu.
9 -Hang động ở vịnh Hạ Long trang bị thêm
các đèn phát ánh sáng màu để làm gì ?
Màu sắc vật dưới ánh
sáng trắng và dưới ánh
sáng màu
10 Ở các phòng tranh nên bố trí hệ thống đèn

như thế nào? có nên dùng đèn màu rực rỡ
không? Tại sao?
Màu sắc vật
11 Quang cảnh Vịnh Hạ Long vào các thời điểm
khác nhau trong ngày,trong năm có khác
nhau không? Tại sao?
Màu sắc vật
12 Tại sao đoàn người đi trên sa mạc hoặc đồng
cỏ hay nhìn thấy ảo ảnh là thành phố người
đi lại ở phía trước ?
Khúc xạ
13 Trong rạp hát , vũ trường có hệ thống đèn
màu , đèn lade để làm gì ?
Màu sắc vật
6
14 Vật den không tán xạ bất kì ánh sáng nào,vậy
ánh sáng đó đi đâu?
Màu sắc vật
15 Vì sao bầu trời màu xanh ? Màu sắc vật
16 Tại sao tường , trần lớp học lại quét vôi trắng
?
Màu sắc vật
17 Tại sao đèn nêon có thể tỏa ra ánh sáng nhiều
màu sắc?
Ánh sáng trắng,ánh sáng
màu,
18 Nước ta,tỉnh ta hiện nay có bao nhiêu nhà
máy điện?quay roto bằng cách nào? Em có
biết nước ta sắp xây dựng những nhà máy
điện nào không?những nhà máy ấy phải được

xây dựng ở địa điểm có vị trí địa lí như thế
nào?
Máy phát điện xoay
chiều.
19 Tại sao khi muốn tạo ra d đ xoay chiều lại chỉ
chọn cách quay NC hoặc cuộn dây dẫn ?
Máy phát điện xoay
chiều.
20 Máy biến thế có biến đổi được hiệu điện thế
giữa 2 cực pin Con thỏ hay acqui được
không?Vì sao?
Máy biến thế.
21 Trong lớp em có bao nhiêu bạn bị cận,vì sao
các bạn ấy cận và bị từ bao giờ?
Mắt cận,mắt lão
22 Vì sao ngắm súng lại phải nheo 1 mắt? Mắt
23 Hiện nay ở các quốc gia dùng những cách gì
để giảm hao phí điện năng trên đường dây tải
điện ? còn nước ta?
Truyền tải điện năng
24 Tại sao dùng bóng đèn huỳnh quang tiết
kiệm điện hơn bóng đèn dây tóc?
Tại sao phải tiết kiệm điện?
Tiết kiệm điện
25 Pin mặt trời có tác dụng như thế nào ?
Hiện nay ở nước ta vùng nào đang sử dụng
Pin mặt trời?
Tác dụng quang điện của
ánh sang


Trên đây chỉ là một số câu hỏi trong số rất nhiều câu hỏi tôi sưu tầm được ở
sách, báo, chuyên môn thường tôi hỏi khi kiểm tra bài cũ để cho thêm điểm
khuyến khích hoặc khi củng cố, cho chép về nhà tìm hiểu. Những câu hỏi như vậy
đã hỗ trợ cho những bài giảng của tôi thêm phong phú, sâu sắc . Và những học
sinh thường vẫn hay sợ vật lý , cho rằng vật lý khô khan trừu tượng sẽ bớt căng
thẳng hơn, yêu thích môn học hơn . Tôi nghĩ rằng người giáo viên không nên bỏ lỡ
cơ hội để giờ học nhẹ nhàng , sinh động mà sâu sắc hơn .
d) Cố gắng tiếp cận và làm chủ các phương tiện dạy học hiện đại
Đơn giản nhất là máy chiếu dạy kết hợp với bảng đen. Có thể thay thế các
bảng phụ rất thuận tiện.
7
Rất khó nhưng không phải là không thể học được để sử dụng đến một mức
độ nào đó là dạy bằng giáo án điện tử. Có khi cũng chưa hẳn là giáo án điện tử,
mới chỉ là sử dụng Power Point để trình chiếu như một bảng phụ. Nhưng hiệu quả
vẫn hơn hẳn dùng bảng phụ, rất tiện lợi và sắc nét. Để dạy bằng cách này người
giáo viên rất vất vả, từ việc phải học vi tính tối thiểu trình độ A, học cách dùng
Power Point, vẽ hình động, phải có máy tính xách tay đến soạn bài,còn nếu chưa
có phòng học chức năng thì còn vất vả hơn nữa. Khi chưa tự vẽ được tôi đã phải
hỏi đồng nghiệp và bạn bè học CNTT để có mô hình quay của máy phát điện xoay
chiều kiểu nam châm quay và bức tranh động về hình ảnh các nhà máy thủy điện,
nhiệt điện, điện gió, điện nguyên tử, hình vẽ trong bài MẮT CẬN, MẮT LÃO, lên
mạng lấy mô hình động máy phát điện ,máy phát điện một chiều, ảnh các đường
sức từ Copy từ đĩa học nghiệp vụ hè mô hình động của máy phát điện xoay chiều
loại cuộn dây quay, tất cả được liên kết vào bài giảng và khi chưa thạo tin học tôi
đã phải liên tục hỏi một đồng nghiệp là giáo viên tin học, tôi đã được chỉ bảo rất
tận tình. Một điều nữa cũng rất quan trọng, dạy bằng máy chiếu dùng Power Point
tùy theo từng bài, lượng kiến thức hay tranh vẽ, mô hình đưa vào bài mà một bài
dạy có thể phải có nhiều trang, nhưng làm sao để các kiến thức toàn bài luôn luôn
được lưu lại là tốt nhất. Ở bài “MÀU SẮC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG VÀ
DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU” tôi đã cố gắng đạt được điều đó bằng cách thiết kế bài

dạy trên một trang. Toàn bộ kiến thức của bài tôi cho thể hiện trên một bảng thu
nhỏ vừa đủ, phần còn lại của trang. Nhưng đến bài “DÒNG ĐIỆN XOAY
CHIỀU” và “MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU” và bài MẮT CẬN MẮT LÃO
thì tôi lại phải xử lí cách khác để đảm bảo kiến thức cơ bản phải được xuất hiện
đúng lúc.
Một vấn đề nữa khi dạy bằng máy vi tính là cỡ chữ, màu nền, màu chữ,l oại
hiệu ứng. Tôi chọn cỡ chữ 13 cho dù dùng phông chữ Times New Roman hay
VnTime, chữ chính màu đen, chữ cho đáp án hay để chú ý trọng tâm tôi dùng màu
khác, nền màu trắng. Tôi nghĩ, không nên lạm dụng hiệu ứng vào bài, chỉ nên
dùng một loại hiệu ứng đơn giản, không chọn quá nhiều màu lòe loẹt, hình viền
bài dạy hoa lá cành. Tất cả những thứ đó dễ thu hút học sinh rời xa bài học.
Tóm lại, phải nỗ lực vừa làm vừa học hỏi một cách nhiệt tâm cùng với cơ sở
vật chất thuận tiện và sự hỗ trợ nhiệt tình của đồng nghiệp thì mới dạy được bằng
máy chiếu. Bây giờ tôi xin trình bày lại bài dạy tôi đã thực hiện được.
*) Giáo án minh họa
Bài 55 - Tiết 60 . Vật lý lớp 9 :
Màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu
Tôi xin trình bày ở đây bài soạn cho cả 2 cách dạy bằng bảng đen đơn thuần và
bằng máy để thấy rõ sự tiện lợi khi sử dụng công nghệ thông tin.
1. Mục tiêu
8
a – Trả lời được câu hỏi: có ánh sáng màu nào vào mắt khi ta nhìn thấy một vật
màu đỏ,màu xanh,vật màu đen
b – Giải thích được hiện tượng : khi đặt các vật dưới ánh sáng trắng ta thấy có
vật màu đỏ,vật màu xanh,vật màu đen.
c – Giải thích được hiện tượng : khi đặt các vật dưới ánh sáng đỏ thì chỉ các vật
màu đỏ mới giữ nguyên được màu,còn các vật màu khác thì màu sắc sẽ bị thay đổi
2. Chuẩn bị :
a – Dụng cụ :
+ “Hộp quan sát ánh sáng tán xạ ở các vật màu“ do bộ trang bị đủ cho các

nhóm , ít nhất 10 hộp cho 40 học sinh
+ Vẽ to 2 hình mà h/s quan sát thấy trong hộp (Cho phương án dùng máy chiếu
H)
- 1 hình vẽ đúng sẽ “dán” lên bảng lúc thích hợp
-1 hình vẽ sai thứ tự màu .
Tự h/s phải phát hiện chọn đúng hình đã quan sát thấy trong hộp ( khi phải trả lời :
em quan sát thấy gì trong hộp )
Cho các phương án dạy các máy:
+ Đèn phát nhiều màu cùng lúc – quay được
+ Đèn phát được lần lượt nhiều màu khác nhau
+ Búp bê có tóc bạch kim , váy chủ yếu là màu trắng hồng
+ Tranh (lịch treo tường) cảnh hồ gươm có màu chủ đạo là màu
xanh da trời .
+ 4 bộ nam châm to , kích thước các bộ khác nhau (Cho phương án bảng
phụ )
- Bộ 1 : Màu trắng,đỏ,xanhlục = 3 nam châm .
- Bộ 2 : Màu đỏ,xanh,tối = 3 nam châm .
- Bộ 3 : Màu xanh lục,đen,xanh lục = 3 nam châm .
- Bộ 4 : Màu đen,đen,đen = 3 nam châm .
+ Bảng phụ ghi các nội dung :
- Câu hỏi kiểm tra bài cũ :
• 2 hình vẽ: hiện tượng phản xạ ánh sáng ở gương phẳng, tán xạ ánh sáng ở
bề mặt vật không phẳng:
Câu 1 :Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật ?
Em hãy chọn câu trả lời đúng :
A.Khi vật được chiếu sáng .
B.Khi vật được phát ra ánh sáng .
C.Khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta .
D.Khi có ánh sáng truyền từ mắt ta vào vật .
Câu 2 : Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất :

9
A . Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta .
B . Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng đi từ vật đó đến mắt ta,ánh sáng ấy có
thể do vật tự nó phát ra hoặc hắt lại ánh sáng chiếu vào nó .
C . Vật đen là vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh
sáng chiếu vào nó.Ta nhận biết được vật vì có ánh sáng từ các vật bên cạnh đến
mắt ta .
D . Các phát biểu A,B,C đều đúng .
_ Câu hỏi củng cố :
Câu 1 : Khi nhìn thấy vật màu đen thì ánh sáng màu nào đã đi vào mắt ta ?
A. Không có màu nào.
B. Màu đỏ và màu lục .
C. Màu xanh và màu tím .
D. Màu đen .
Câu 2 : Chọn câu đúng :
A. Tờ bìa đỏ để dưới ánh sáng màu nào cũng có màu đỏ
B. Tờ giấy trắng để dưới ánh sáng đỏ vẫn thấy trắng
C. Mái tóc đen ở chỗ nào cũng là mái tóc đen
D. Chiếc bút màu xanh để ở trong phòng tối cũng vẫn thấy màu xanh .
Câu 3 : Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về khả năng tán xạ ánh sáng màu của
các vật
A. Vật màu trắng tán xạ tốt ánh sáng màu đỏ
B. Vật màu vàng tán xạ tốt ánh sáng màu vàng
C. Vật màu đen tán xạ tốt mọi ánh sáng màu
D. Vật màu đỏ tán xạ rất kém ánh sáng màu xanh
Câu 4 : Hãy chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau :
A. Khi nhìn thấy vật màu thì có ánh sáng màu đi từ vật đến
mắt ta .
B. Vật màu có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu
C. Vật màu thì tán xạ mạnh ánh sáng màu nhưng kém ánh

sáng các màu
E. Vật màu không có khả năng tán xạ ánh sáng màu nào .
- Nhận xét sau phần I – SGK (144)
+ Phấn trắng,xanh lục,đỏ,bút dạ màu đỏ.(khi dạy máy chiếu H)
+ In Photo cho từng học sinh bẳng kẻ sẵn(dù dạy bằng máy nào) để học
sinh dễ ghi bài
hoặc giáo viên và học sinh kẻ sắn trước khi vào lớp (do bài dài
và cách ghi bài có thể khác với ngày thường)
+ Chuẩn bị các ví dụ thực tế có liên quan đến các kiến thức trong bài
-Tại sao tường,trần lớp học lại quét vôi trắng ?
-Mái che màu xanh trong ở chợ Hạ Long I có nhược điểm gì ?
10
-Hang động ở vịnh Hạ Long trang bị thêm các đèn phát ánh sáng màu để
làm gì ?
-Quan sát phong cảnh vào thời điểm khác nhau trong ngày,trong năm có gì
khác nhau ?
-Bố trí đèn trong các phòng triển lãm tranh có cần chú ý không ?
-Trong rạp hát,vũ trường có hệ thống đèn màu,đèn lade để làm gì ?
- Lỗ đen vũ trụ là gì ?
3. Thiết kế giáo án :
* Đây là một bài dài,khó dạy . “Hộp quan sát “ của bộ trang bị, khi học sinh
bấm nút phát ánh sáng đỏ, xanh lục rất khó nhận xét là vật trong hộp có màu gì.
+ Để tiết kiệm thời gian tôi đã rất trăn trở để tiết kiệm từng phút, ngoài việc
thiết kế bài dạy hợp lý, tôi phải thực hiện một vài sáng tạo sau :
- Giáo viên ghi bảng, học sinh ghi vào vở nội dung tiến trình bài theo bảng
kẻ sẵn (trên bảng đen hoặc trên màn hình). Nhằm tiết kiệm thời gian nhưng cũng
để làm nổi bật trọng tâm bài , học sinh dễ so sánh để đi đến nhận xét, kết luận của
từng phần và toàn bài .
- Khi dạy bằng bảng phụ, ở trong bảng đã kẻ để ghi nội dung bài : thay vì
phải viết “vật màu ” tôi thay bằng việc gắn lên bảng ( các lớp học đều đã trang bị

bảng hút được nam châm ) các vật màu đều là nam châm. Vừa nhanh, học sinh dễ
thấy bằng trực quan – các em cũng bất ngờ và thấy thú vị. Còn khi dạy bằng vi
tính tôi vẽ các vật màu hình tròn theo đúng màu của nó.
- Dùng bằng bảng phụ hoặc máy chiếu để kiểm tra bài cũ, củng cố bằng
câu hỏi trắc nghiệm, điền từ cũng tiết kiệm được rất nhiều thời gian và được rất
nhiều nội dung .
- Là bài khó dạy vì dài, chỉ qua thí nghiệm mà tự bản thân học sinh phải
bật ra được màu sắc các vật dưới ánh sáng trắng. ánh sáng màu phụ thuộc vào gì
để giải thích được các hiện tượng thường thấy về màu sắc vật . Đòi hỏi giáo viên
có một hệ thống câu hỏi dẫn dắt hợp lý, logic, trọng tâm, rõ ý. Các học sinh phải
được làm việc thực sự một cách hiệu quả để tự phát hiện, nắm bắt kiến thức.
11
Giáo án cụ thể :
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : (Trên màn hình ) (3’)
Câu1-Trên màn hình hiện dần :kiểm tra bài cũ, từng dòng câu 1, yêu cầu 1 học
sinh trả lời, hs khác nhận xét, gv có thể hỏi”có em nào có ý kiến khác””bao nhiêu
em đồng ý với bạn”” rồi ‘cô cũng đồng ý với các em”, hiện tiếp đáp án.
Câu 2 cũng tương tự. (Nếu bằng bảng phụ phải treo cả 2 câu cùng lúc)
* Đáp án
câu 1: Chọn câu C.mắt ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt
ta
câu 2: Chọn D. các phát biểu A,B,C đều đúng.
Nếu dùng bằng bảng phụ tôi thể hiện việc chọn đáp án bằng cách dùng bút
dạ khoanh tròn chữ cái viết hoa trước đáp án đúng, còn dạy bằng vi tính tiện lợi và
sinh động hơn rất nhiều .Có thể dùng Violet , còn tôi đã chọn cách đơn giản hơn
để không thu hút học sinh chú ý đến những vấn đề ngoài nội dung bài học. Tôi
copy câu đúng ra, bôi màu đỏ và hiệu ứng cho nó rồi lại”gắp” nó vào đúng chỗ cũ,
vì cùng một cỡ chữ nên không thấy rõ 2 tầng chữ. Khi hiện đáp án rất rõ ràng và
đẹp.
Giáo viên lưu ý học sinh nhớ nội dung kiến thức đã kiểm tra để vận dụng

vào bài hôm nay.
Câu 3: Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ xuất hiện lần lượt trên màn hình:
mặt gương phẳng, bề mặt vật không phẳng, từng tia tới đến GP, từng tia tới đến
12
mặt vật không phẳng, từng pháp tuyến tại mỗi điểm tới của mỗi loại bề mặt vật,
từng tia phản xạ tương ứng. Yêu cầu học sinh quan sát, so sánh để nhắc lại hiện
tượng phản xạ ánh sáng ở gương phẳng, tán xạ ánh sáng ở bề mặt vật không nhẵn
phẳng và khẳng định vật hắt lại ánh sáng chiếu tới nó có thể như 2 hiện tượng đã
thấy. Khi các tia sáng tới bị vật hắt lại theo mọi phương khác nhau, giúp ta nhìn
thấy vật (Học sinh không thể tự trả lời vì các em học từ năm lớp 7- hiện tượng tán
xạ chỉ được giới thiệu ở mục “có thể em chưa biết” . Nhưng học sinh phải được
nhắc lại – vì trong bài mới có liên quan đến việc hiện tượng tán xạ ánh sáng ).
Ở câu 3,nếu dùng bằng bảng phụ không thể tiện ích cho việc dễ dàng thấy và so
sánh các tia tới, tia phản xạ ở 2 loại bề mặt vật như vậy. chỉ có hình ảnh các tia tới,
tia phản xạ trên gương phẳng, rồi đến hình ảnh các tia tới, tia phản xạ trên bề mặt
vật không phẳng, nếu vẽ từng tia rất mất thời gian.
Còn ở tiến trình bài dạy:
+Nếu dạy bằng bảng phụ: GV ghi bảng , học sinh ghi vở, không mới theo cách dạy
truyền thống nên học sinh ghi bài bình thường.
+Nếu dạy bằng máy vi tính:
- Thay vì ghi bảng giáo viên chỉ việc dùng chuột hoặc phím là các nội dung sẽ
lần lượt hiện trên màn hình, học sinh thì lại quen ghi theo cô nên giáo viên phải
hướng dẫn học sinh ghi bài theo bảng đã kẻ, theo màn hình: tự ghi tất cả các kiến
thức có trên màn hình theo tiến độ của bài, còn những câu hỏi và trả lời khi củng
cố có phiếu học tập về dán vào vở để học.
(Trên bài soạn này,những chữ hiện trên màn hình tôi xin kẻ chân để phân biệt với
lời giảng vì nhiều khi vừa nói vừa hiện chữ tương ứng)
Hoạt động 2 : Đặt vấn đề vào bài .(2’)và học về màu sắc vật dưới ánh sáng
trắng
GV : Ta đang nhìn thấy nhiều vật màu trong lớp : tường, bảng, búp bê, bức tranh

Hồ Gươm, (giáo viên lần lượt để lên bàn búp bê, tranh) dưới ánh sáng mặt trời và
ánh sáng đèn nêon gọi là ánh sáng gì các em nhỉ ? ( HS:ánh sáng trắng ). Màu sắc
của chúng sẽ thế nào nếu chúng ta chiếu đến chúng các ánh sáng màu sắc khác
nhau ? (cho 1 học sinh nêu dự đoán) – Hãy tắt đèn,đóng cửa và quan sát. GV bật
đèn quay – rồi tắt. Bật đèn phát lần lượt các màu khác nhau vào búp bê, bức tranh .
”các em thấy hiện tượng gì ?”– Giáo viên tắt đèn – Yêu cầu học sinh mở cửa , bật
đèn . Em nào giải thích được hiện tượng vừa rồi ? ( Để 1 học sinh trả lời nếu giơ
tay ) – GV :chỉ thấy rất đẹp phải không ? bây giờ chúng ta sẽ nhìn các vật màu
bằng con mắt của nhà vật lý nhé . Các em mở vở,SGK (144) để học bài mới.
Trên màn ảnh xuất hiện (hoặc ghi bảng):
Tiết 60- Bài 55: Màu sắc vật dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu.
+Xuất hiện khung bảng đã kẻ đủ các cột, các dòng.
GV chỉ lên đầu bài,”theo em cần chuẩn bị gì để tìm hiểu màu sắc vật khi đặt
dưới ánh sáng trắng và dưới ánh sáng màu ?
13
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU
I.Đặt vật dưới ánh
sáng trắng (1)
Vật có
màu(2)
Ánh sáng
từ vật tới
mắt có
màu: (7)
(3) Trắng (8)
(4) Đỏ (9)
(5) Xanh lục
(10)
(6)

Không có
ánh sáng
màu nào
tới mắt
(11)
HS : Thí nghiệm, đọc SGK, chuẩn bị vật màu, nguồn phát ánh sáng trắng, ánh
sáng màu
GV : Có thể phải bổ xung và nói tiếp - Ta thống nhất chọn các vật có màu trắng,
đỏ, xanh lục, đen để nghiên cứu. Nguồn phát ánh sáng trắng là mặt trời, đèn điện .
+GV : Ta sẽ đặt chúng dưới ánh sáng trắng trước, nói và đồng thời hiện (hoặc viết
bảng) lần lượt : “I- Đặt vật dưới ánh sáng trắng” (ô1); thì “Vật có màu” gì ?(ô2)
hiện hình vẽ các vật màu trắng, màu đỏ, màu xanh lục, màu đen. (hoặc gắn các
nam châm có màu tương ứng lên bảng) (vào các ô 3,4,5,6)
GV: Hãy đọc phần 1 – SGK,tự chọn vật cùng màu trong thực tế,áp dụng kiến thức
cũ để trả lời C1 trong SGK.thời gian là 2 phút .
HS : Làm việc,giáo viên quan sát học sinh.
GV yêu cầu sau 2 phút :1 hs đọc câu hỏi C1 trong SGK,cho biết em đã chọn vật
màu trắng,đỏ,xanh lục,đen như thế nào?(có thể là tường,áo,tóc ) rồi trả lời câu
C1.
GV có thể nói:Em nào có ý kiến khác ? ( ),các em đã quan sát và trả lời tốt.
+GV: Như vậy(và hiện lần lượt trên màn hình hoặc viết bảng bằng phấn màu
tương ứng) :Ánh sáng từ vật tới mắt có màu (ô 7),;Trắng,Đỏ,Xanh lục,không có
ánh sáng màu nào tới mắt.( ở các ô 8,9,10,11 theo hàng dọc )
GV : Các vật ta nghiên cứu có tự phát ra ánh sáng không ? HS : Không ạ !
GV : Vậy tại sao khi chiếu ánh sáng trắng tới vật màu đỏ lại có ánh sáng đỏ truyền
từ vật hắt lại vào mắt ta ?
HS : Trong ánh sáng trắng có ánh sáng đỏ.Vật màu đỏ đã tán xạ tốt ánh sáng đỏ đó
( Học sinh có thể không trả lời được,GV giải thích ) .
14
GV : Có thể giải thích tương tự như vậy với các vật màu khác đặt dưới ánh sáng

trắng được không ?
HS : Có,vì trong chùm ánh sáng trắng cỏ đủ các màu ( trừ màu đen )
GV: Còn vật màu đen thì sao?
HS: Theo bài cũ ta đã nhắc lại thì
GV : Vậy ta có nhận xét khái quát như thế nào ?
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU
I.Đặt vật dưới
ánh sáng trắng
(1)
Vật có
màu
(2)
Ánh
sáng từ
vật tới
mắt có
màu:(7)
Đặt vật dưới ánh sáng màu: (13)
Đỏ (14) Xanh lục (15)
Vật có
màu (16)
Vật có màu
(17)
(3) Trắng
(8)
(4) Đỏ (9)
(5) Xanh
lục(10)
(6)

Không
có ánh
sáng
màu nào
tới mắt
(11)
+Nhận xét:
SGK tr 144
1 HS đọc SGK (144),1 HS phát biểu lại.
GV : Hiện trên màn (hoặc ghi bảng) Nhận xét SGK (144) (ô 12)
Và nhấn mạnh : - Đó là màu của vật
Thí dụ khi mẹ nói đi mua cho mẹ 2 tờ giấy màu đỏ thì có nghĩa là màu của
tờ giấy đó phải được nhìn thấy dưới ánh sáng trắng.
Hoạt động 3 : Học về màu sắc vật dưới ánh sáng màu
Đặt vấn đề:Bây giờ nhiệm vụ của chúng ta là gì?(HS )
GV : Đặt chính 4 vật này dưới ánh sáng màu thì sao ?
15
HS: Có thể màu sắc của chúng sẽ thay đổi.
GV: hiện Đặt vật dưới ánh sáng màu (13)
GV : Thời gian ít, ta chọn 2 ánh sáng màu đỏ , xanh lục để lần lượt chiếu tới vật
GV: hiện (hoặc ghi bảng) : Đỏ (14); Xanh lục (15)
GV:nói,hiện (hoặc ghi bảng): Ta thực sự quan tâm không hiểu khi đó các vật có
màu gì?.(16,17)
GV Giới thiệu hộp nghiên cứu màu sắc vật dưới ánh sáng màu
- Hộp kín , trong có 4 vật màu trắng,đỏ,xanh lục,đen
- Có 3 nút bấm lần lượt
GV nói,hiện (hoặc ghi bảng): Bấm nút:
• Nút trắng : quan sát màu 4 vật,ghi màu vật
• Nút đỏ : quan sát màu 4 vật,ghi màu → C2 ;
• Nút xanh :quan sát màu 4 vật,ghi màu→ C3

Không bấm 3 nút cùng lúc.
-Đặt mắt ở đâu để dễ quan sát ?
Em hãy dự đoán xem màu sắc các vật trong hộp có bị thay đổi khi chiếu đến chúng
ánh sáng màu không ?
. Yêu cầu các em,ai cũng phải quan sát,từng người đổi cho nhau – ghi lại kết quả
bằng chì vào bảng – đối chiếu với bạn – Nếu không thống nhất – quan sát lại
GV yêu cầu hs đọc SGK,làm thí nghiệm trong 3 phút và trả lời câu hỏi C2,C3
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU
I.Đặt vật dưới ánh
sáng trắng (1)
Vật có
màu
(2)
Ánh
sáng từ
vật tới
mắt có
màu: (7)
Đặt vật dưới ánh sáng màu: (13)
ĐỎ (14) XANH LỤC (15)
Vật có
màu (16)
Vật có màu
(17)
(3) Trắng
(8) (18) (22)
(4) Đỏ (9)
(19) (23)
(5) Xanh lục

(10) (20) (25)
(6)
Không
có ánh
sáng
màu nào
tới mắt
(21) (25)
16
(11)
+Nhận xét: . SGK tr 144
(12)
Phát dụng cụ theo nhóm và xuống lớp kiểm tra,giúp đỡ học sinh
HS : làm thí nghiệm
GV(sau 3 phút) : Khi ấn nút trắng,là nguồn phát ra ánh sáng trắng em quan sát
thấy được gì ? Có giống 2 mẫu vật này ? ( GV hiện dần (hoặc phải giơ từng hình)
cho cả lớp quan sát 2 mẫu vật.(mẫu sai trước)
HS : Chọn
GV :”xóa“hình sai,để lại hình đúng.(hoặc “dán” lên bảng vật mẫu đúng).
1 HS : Đọc và trả lời câu hỏi C2
GV : Hiện vật màu vào ô 18,19,20,21 theo hàng dọc :đỏ,đỏ,gần đen,đen (hoặc lại
phải gắn nam châm theo màu yêu cầu lên bảng).Có em nào có ý kiến khác không ?
1 HS : Đọc và trả lời câu hỏi C3
GV: Hiện (hoặc gắn) vật màu xanh lục,tối,xanh lục,đen vào ô22 đến 25
GV : ( ) - Chứng tỏ các em đã quan sát rất tốt !
- 4 vật mà ta nghiên cứu không có khả năng tự phát ra ánh sáng . Vậy tại
sao mắt ta nhìn thấy màu của vật ?
HS : Đó là do vật hắt lại ( tán xạ lại ) ánh sáng màu chiếu tới chúng . ( có thể Hs
không trả lời được – GV phải gợi ý để HS trả lời )
GV : Ta cũng khẳng định : Dưới ánh sáng màu , vật có màu nào thì cũng có ánh

sáng màu đó đi từ vật tới mắt ta
Một vật có màu lục dưới ánh sáng trắng còn có màu lục dưới ánh sáng đỏ
không ?
HS : Không !
GV : Chứng tỏ ánh sáng đỏ có được tán xạ lại không ?
HS : Không !
GV : Vậy vật xanh lục tán xạ tốt hay kém ánh sáng đỏ ?
HS : Kém !
GV : Vì sao lại cho là kém ?
HS : Vì nếu tốt ta phải nhìn thấy nó có màu đỏ ( Có thể GV phải trả lời nếu HS
không trả lời được )
GV : Vật màu xanh lục tán xạ tốt ánh sáng màu nào ?
HS : Xanh lục,trắng !
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU
I.Đặt vật dưới ánh
sáng trắng (1)
II.Khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật
(36)
17
Vật có
màu (2)
Ánh sáng
từ vật tới
mắt có
màu: (7)
Đặt vật dưới ánh sáng màu: (13)
ĐỎ (14) XANH LỤC (15)
Vật có
màu(16)

Vật tán
xạ ánh
sáng đỏ:
(26)
Vật có
màu
(17)
Vật tán xạ ánh sáng
xanh lục:
(3) Trắng (8) (18) Tốt(28)
(22)
Tốt(29)
(4) Đỏ (9) (19) Tốt(30) (23) Kém(31)
(5) Xanh lục
(10) (20)
Rất kém
(32) (24)
Tốt (33)
(6)
Không có
ánh sáng
màu nào tới
mắt (11)
(21)
Không
tán xạ
(34)
(25)
Không tán xạ
(35)

+Nhận xét:
SGK tr 144.
(12)
GV : Vì sao em biết ?
HS : Quan sát nó em thấy nó có màu xanh lục dưới 2 ánh sáng đó .
GV : Ta sẽ ghi tiếp nhận xét các vật này tán xạ dưới 2 ánh sáng đỏ và xanh lục thế
nào
GV : Hiện (hoặc ghi bảng) ô 26 : Vật tán xạ ánh sáng đỏ, ô27 : Vật tán xạ ánh
sáng xanh lục
GV : Vật màu trắng tán xạ tốt hay kém ánh sáng nào ? vì sao em biết ?
HS : Vật màu trắng tán xạ tốt cả ánh sáng trắng,đỏ,xanh lục . Vì quan sát nó,dưới
ánh sáng màu nào vật có ánh sáng màu đó .
GV : Hiện (hoặc ghi bảng) : tốt vào ô 28,29 – dòng tương ứng
GV : Cô hỏi khác một chút . Vì sao vật màu đỏ dưới ánh sáng trắng cũng có màu
đỏ như dưới ánh sáng đỏ ? Có màu tối dưới ánh sáng xanh lục .
HS : Vật màu đỏ tán xạ tốt ánh sáng đỏ , tán xạ kém ánh sáng xanh lục .
GV : Hiện (hoặc ghi bảng) : tốt, rất kém vào ô 30,31
GV: Một em nhắc lại vật màu xanh lục tán xạ ánh sáng đỏ và xanh lục như thế
nào?
=>Hiện (hoặc ghi bảng) :Rất kém,Tốt vào ô32,33 .
GV: Vật màu đen thì sao ?
HS : Không tán xạ ánh sáng màu nào cả - vì thấy nó vẫn giữ màu của nó .
GV : Hiện (hoặc ghi bảng) : không tán xạ đủ cho ô 34,35 .
Vậy màu sắc của vật dưới ánh sáng màu phụ thuộc vào gì ?
HS : Khả năng tán xạ ánh sáng màu của vật .
18
GV : Cho nên ta nghiên cứu màu sắc của vật dưới ánh sáng màu bằng cách nghiên
cứu khả năng tán xạ ánh sáng màu của vật .
GV: Hiện (hoặc ghi bảng) vào ô 18:
II- Khả năng tán xạ ánh sáng màu của vật

Qua kết quả thí nghiệm các em hãy nhắc lại,tại sao ta thấy các vật
trắng,đỏ,xanh lục,đen có màu như đã thấy dưới ánh sáng đỏ,xanh lục ?
HS: Do khả năng tán xạ ánh sáng màu của vật.
GV : Các em hãy quan sát màn ảnh làm các bài tập sau : (Hiện hoặc chiếu trên
màn ảnh lần lượt các câu hỏi,học sinh trả lời xong câu này mới sang câu khác)
Bài 55: MÀU SẮC CÁC VẬT DƯỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ DƯỚI ÁNH SÁNG MÀU
I.Đặt vật dưới
ánh sáng trắng
(1)
II.Khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật
(36)
Vật có
màu
(2)
Ánh
sáng từ
vật tới
mắt có
màu (7)
Đặt vật dưới ánh sáng màu: (13)
ĐỎ (14) XANH LỤC (15)
Vật có
màu
(16)
Vật tán xạ
ánh sáng
đỏ: (26)
Vật có màu
(17)

Vật tán xạ ánh sáng
xanh lục:
(3) Trắng
(8) (18)
Tốt
(28) (22)
Tốt
(29)
(4) Đỏ (9) (19) Tốt (30) (23) Kém (31)
(5) Xanh lục
(10) (20)
Rất kém
(32) (24)
Tốt
(33)
(6)
Không
có ánh
sáng
màu nào
tới mắt
(11)
(21)
Không tán
xạ
(34)
(25)
Không tán xạ
(35)
+Nhận xét:

SGK tr 144.
(12)
Câu 1 : Khi nhìn thấy vật màu đen thì ánh sáng màu nào đã đi vào mắt ta ?
A. Không có màu nào.
B. Màu đỏ và màu lục .
C. Màu xanh và màu tím .
D. Màu đen .
Hs sẽ chọn đáp án A : Không có màu nào
19
Câu 2 : Chọn câu đúng :
A. Tờ bìa đỏ để dưới ánh sáng màu nào cũng có màu đỏ
B. Tờ giấy trắng để dưới ánh sáng đỏ vẫn thấy trắng
C. Mái tóc đen ở chỗ nào cũng là mái tóc đen
D. Chiếc bút màu xanh để ở trong phòng tối cũng vẫn thấy màu xanh
Hs chọn đáp án C : Mái tóc đen ở chỗ nào cũng là mái tóc đen
Câu 3 : Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về khả năng tán xạ ánh sáng màu của
các vật ?
A. Vật màu trắng tán xạ tốt ánh sáng màu đỏ
B. Vật màu vàng tán xạ tốt ánh sáng màu vàng
C. Vật màu đen tán xạ tốt mọi ánh sáng màu
D. Vật màu đỏ tán xạ rất kém ánh sáng màu xanh
Hs chọn đáp án C : Vật màu đen tán xạ tốt bất kỳ mọi ánh sáng màu .
Câu 4 : Hãy chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau :
A. Khi nhìn thấy vật màu thì có ánh sáng màu đi từ vật đến
mắt ta .
B. Vật màu có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu
C. Vật màu thì tán xạ mạnh ánh sáng màu nhưng kém ánh
sáng các màu
D.Vật màu không có khả năng tán xạ ánh sáng màu nào .
GV: Từng câu , em hãy nghĩ có bao nhiêu cách điền từ ?

- Chọn từ nào là đắt nhất ?
HS : Trả lời – A : “Đỏ” hoặc “Xanh” Từ đắt nhất là “nào” và “đó”
Câu đủ là : Khi nhìn thấy vật màu nào thì có ánh sáng màu đó đi từ vật đến mắt
ta .
-B : Vật màu trắng có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu

20
- : Vật màu nào thì tán xạ mạnh ánh sáng màu đó nhưng tán xạ kém ánh sáng các
màu khác
Từ “nào”,”đó”,”khác” có nhiều cách chọn những từ đã điền là đắt nhất . -D : Vật
màu đen không có khả năng tán xạ bất kỳ ánh sáng màu nào .
GV :Hiện đáp án(hoặc dùng bút viết từ cần điền bằng mực khác ).
Và kết luận : đó cũng chính là kết luận chung cho mọi vật dưới ánh sáng màu
GV Hiện (hoặc ghi bảng) :
III – Kết luận về khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật
SGK – 145 – vào ô 37 (Máy chiếu H) .Hoặc nội dung của kết luận nếu dạy qua
máy tính.
1 HS đọc ở SGK – cả lớp theo dõi – GV tắt tạm màn hình(hoặc tắt tạm đèn
chiếu )–để 1 HS nhắc lại .
Hoạt động 4 : Củng cố .
21
GV : Bài hôm nay học gì ? Cần nhớ gì ? (Vẫn tắt màn hình)
HS : Nhắc lại đầu bài , nhận xét , kết luận
GV : Bật lại màn hình (hoặc nhận xét,kết luận bằng đèn chiếu )
Thông báo : đó cũng chính là nội dung ghi nhớ ở SGK .
HS : Một số em đọc,nhắc lại ghi nhớ
GV : Các em hãy vận dụng để làm bài tập .
GV : Hiện (hoặc ghi bảng ) : IV – Vận dụng
GV : Lại để búp bê lên bàn,bật đèn màu chiếu vào búp bê .
1 HS : Giải thích vì sao tóc,váy của búp bê đổi màu .

Gv : Chiếu ánh sáng màu vào bức ảnh Hồ Gươm .Tại sao khi thì thấy Hồ
Gươm như lúc sáng sớm . Khi lại thấy Hồ Gươm như buổi hoàng hôn ?
Hs : Khi chiếu ánh sáng màu lam thấy Hồ Gươm như được chụp lúc sáng sớm .
chiếu ánh sáng đỏ thấy như hoàng hôn vì nó tán xạ tốt các ánh sáng đó
GV : Tương tự về nhà các em có trả lời được bạn Hòa trong câu chuyện ở đầu bài
không ?
-Câu C6 – SGK thì sao ? Cô đã trả lời chưa ? em nào trả lời lại được ?
HS : Trả lời câu C6,C4 .
GV : - Câu 5 dễ - về nhà trả lời
-Có em nào có ví dụ thực tế nào khác không ?
1 HS : Tự đưa ví dụ , trả lời .
GV : Cô cung cấp thêm nhé !
-Tại sao tường trần lớp học thường quét vôi màu trắng ?
-Tại sao mua vải may áo ở chợ Hạ Long 1 lại khó chọn màu vải chính xác ?
-Tại sao trong hang động ở Vịnh Hạ Long lại mắc thêm nhiều đèn màu ?
-Tại sao con tắc kè hoa leo cây nào là sẽ có màu giống lá cây đó ?

HS trả lời – GV sửa nếu cần .
Hoạt động 5 : về nhà
GV : - Về nhà các em đọc lại SGK , học kết hợp với vở ghi, thuộc các nhận
xét,kết luận,ghi nhớ .
-Trả lời lại các câu C trong SGK .
-Làm thêm bài tập ở SBT .
-Tìm thêm ví dụ tương tự rồi giải thích
Ví dụ như : vì sao bầu trời màu xanh,về dàn đèn màu,đèn laze ở vũ trường ,
việc bố trí đèn ở phòng tranh,quan sát phong cảnh theo thời điểm trong một
ngày,trong 4 mùa v.v. Biết đâu nhờ quan sát Vịnh Hạ Long theo các thời
điểm,theo thời tiết,theo 4 mùa,các em lại có những bài văn hay,thêm yêu quê
hương hơn.Thậm chí chúng ta còn viết bài tả cảnh Vịnh ,đưa lên mạng để bạn bè
trong nước và quốc tế biết đến,bình chọn cho Vịnh của chúng ta trở thành Kì quan

thiên nhiên thế giới.
22
Còn suy nghĩ “ánh sáng đến vật đen không được tán xạ lại – vậy ánh sáng đó đi
đâu ? Ta sẽ trả lời sau khi đọc bài sau nhé !
Khi dạy bằng máy tính tôi đã hiện dòng chữ HÃY CỐ GẮNG ! bằng màu
đỏ,các em bất ngờ và rất thú vị !
2.3. Kết quả
- Khi kiểm tra miệng , bao giờ tôi cũng có thêm một câu hỏi phụ cho 1 đến 2 điểm
có nội dung bài học gắn với thực tế để kiểm tra việc học sinh học trên lớp có thực
sự hiểu bài và có ý thức vận dụng bài học vào thực tế theo yêu cầu của cô giáo
không. Kết quả là các học sinh hai lớp tôi dạy đều có thói quen tìm các ví dụ thêm
sau mỗi bài học có tính thực tế . Điểm miệng của các em 100 % trên trung bình và
rất nhiều em được thưởng 10 điểm vì ngay trong giờ học bài mới đã lấy ví dụ thực
tế hết sức xuất sắc .
- Kết quả kiểm tra 15 phút, 45 phút, học kỳ đều đạt kết quả tốt, các em hiểu bài,
vận dụng tốt và không có điểm dưới trung bình, có nhiều điểm giỏi . Còn bài thực
hành điểm rất cao, kỹ năng thực hành tốt vì thường xuyên được làm bài thí nghiệm
có hướng dẫn tỉ mỉ.
- Kết quả trung bình môn :
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9D1 3 8.3 18 50.0 15 41.7 0 0.0 0 0.0
9D2 4 10.5 25 65.8 9 23.7 0 0.0 0 0.0
9D3 30 71.4 12 28.6 0 0.0 0 0.0 0 0.0
9D4 4 11.4 20 57.1 11 31.4 0 0.0 0 0.0
9D5 2 5.7 15 42.9 15 42.9 3 8.6 0.0
9D1 3 8.3 18 50.0 15 41.7 0 0.0 0 0.0
Trong tất cả các giờ dạy lý thuyết tôi đều sử dụng các biện pháp tôi đã nêu ở
trên . Một kết quả được thấy rõ là vẻ mặt thích thú , chăm chú nhiệt tình của các
học sinh trong giờ học , các em tâm sự với các cô chủ nhiệm của các em là rất

thích học giờ của tôi . Tôi thật sự vui mừng vì mình đã đạt được phần nào mong
muốn các em ngày càng giàu trí thức,kinh nghiệm sống,kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu qua các bài dạy của tôi .
- Và đặc biệt, phong cách dạy, kết quả nghiên cứu của tôi đã được các đồng nghiệp
ở trường, ở thành phố ghi nhận
2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm
+Về giáo viên:
Môn vật lí là môn khó dạy, nếu không có thí nghiệm, thí dụ thực tế trong bài
- thì học sinh sẽ thấy vô cùng trừu tượng, khó hiểu, sẽ không áp dụng được vào
cuộc sống. Nhưng để có được giờ dạy sâu sắc, dễ hiểu, giàu tính thực tế, đầy hấp
dẫn trong khi thời gian một tiết học có hạn thì người giáo viên ngoài việc thường
xuyên bổ trợ kiến thức cho mình, luôn luôn để ý tìm hiểu kiến thức thực tế ở mọi
23
nơi mọi lúc, soạn bài công phu từ kiểm tra bài cũ như thế nào cho trọng tâm mà có
lợi, hệ thống câu hỏi dẫn dắt dễ hiểu, hợp logic từ bài cũ-mới, phần cũ-mới một
cách coi trọng sự chủ động tiếp nhận xử lí thông tin của học sinh, sơ đồ ghi bảng
(hoặc trên màn) thế nào-ghi gì, củng cố những gì, chọn lọc thí dụ thực tế nào đưa
vào bài- đến liên kết bài sau, dặn về nhà học như thế nào, tìm hiểu thực tế ra sao,
phải Thì rất nên học để làm chủ các phương tiện dạy học hiện đại mới.
Đơn giản nhất là máy chiếu , phải học cách tháo lắp màn, đặt máy đúng cự li,
hướng chiếu vuông góc màn, chỉnh độ nét, đánh máy các nội dung cần trình chiếu,
tìm hiểu loại máy đang sử dụng cho thời gian chiếu một lần là bao lâu, đặt máy
chỗ nào để khi giáo viên đứng sử dụng máy mà không che màn ảnh của học sinh.
Khó nhưng cực kì hiệu quả là dạy bằng giáo án điện tử. Đòi hỏi người giáo viên
phải hết sức nỗ lực, say mê. vừa làm vừa học hỏi, rút kinh nghiệm, trao đổi với
đồng nghiệp, chịu khó vào mạng lấy tư liệu (Tôi đã trình bày ở phần đầu).
+Về nhà trường:
Cố gắng tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất cho GV. Thí dụ như,máy tính,
phòng học chức năng, các phần mềm, mời GV đến dạy, tổ chức nhiều chuyên đề,
có yêu cầu bắt buộc dần với gv để họ tiếp cận và thực hiện

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm mang tính ứng dụng cao, nên việc
ứng dụng công nghệ thông tin một cách chính xác sẽ đem lại hiệu quả rất rõ rệt bởi
có nhiều hiện tượng, nhiều hoạt động chúng ta không thể mô tả bằng lời hay hình
ảnh tĩnh. Mà chỉ có các đoạn video, các hình ảnh động mơi đem lại cho học sinh
hình ảnh cụ thể về hiện tượng, hoạt động của các cơ chế vật lí.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn đem lại cho học sinh hứng
thú trong học tập, niềm say mê với môn học đặc biệt là đối với môn vật lí. Việc áp
dụng này không chỉ áp dụng 1 năm, 2 năm mà theo tôi cần áp dụng thường xuyên
liên tục qua nhiều năm. Có như vậy mới tạo được cho học sinh thói quen học tập
với ứng dụng công nghệ cao, kĩ thuật hiện đại, tạo cho các em niềm hăng say sáng
tạo. Khi giảng dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì các đồng chí
nên tập trung vào các hình ảnh, các ảnh động, những đoạn video, các thí nghiệm
ảo, các câu hỏi trắc nghiệm hoặc các nội dung cần bổ sung có dạng điền khuyết.
Tránh tình trạng dạy học ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là trình chiếu chữ với
những nội dung loằng ngoằng dài dằng dặc với những hiệu ứng lóa mắt đôi khi
còn làm giảm hiệu quả của giờ dạy.
2. Những đề xuất, kiến nghị
24
- Trong khi giảng dạy để áp dụng tốt đề tài này, tôi mong muốn các thầy cô giáo
trong nhà trường cùng kết hợp tốt với nhau về mặt phương pháp nhất là trong các
môn học có thực hành thí nghiệm .
- Tuy đề tài này chỉ nghiên cứu trên một đối tượng ( Môn Vật lí khối 9 trường
THCS Hòa Lạc – TP Móng Cái – Quảng Ninh ) nhưng nó có thể áp dụng được
cho môn Vật lí ở tất cả các khối lớp từ 6 – 9.
- Đối với các cấp quản lí giáo dục có kế hoạch chỉ đạo việc sản suất đồ dùng dạy
học và dụng cụ thí nghiệm và mua các phần mềm dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin có chất lượng và độ chính xác cao để đem lại thành công hơn cho đề tài.
25

×