Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế là sự phát triển
không ngừng của các loại hình doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế đang hình
thành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường. Ra đời từ yêu cầu khách quan
của nền kinh tế, kiểm toán độc lập đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu
cầu ngày càng lớn của thị trường. Không chỉ là một lĩnh vực chuyên sâu nghề
nghiệp, kiểm toán còn đóng vai trò quan trọng là góp phần làm lành mạnh hoá
các thông tin tài chính tài chính, xây dựng nền tài chính vững mạnh, đáp ứng
yêu cầu quản lý của nhà nước, doanh nghiệp, các cá nhân…Đây là cơ hội rất
tốt cho các công ty kiểm toán vươn lên để có thể tồn tại lâu dài và phát triển
lớn mạnh.
Hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng còn mới mẻ
ở Việt Nam. Đặc biệt là các công ty kiểm toán độc lập, đa số đều mới được
thành lập trong những năm gần đây, số lượng và chất lượng đội ngũ kiểm
toán viên còn có nhiều hạn chế, lý luận và thực tiễn kiểm toán còn chưa theo
kịp với các nước có nền kinh tế phát triển. Từ thực tế này đặt ra một yêu cầu
cực kì quan trọng là các công ty kiểm toán cần phải không ngừng hoàn thiện
quy trình kiểm toán cho cả báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán tưng
phần hành cụ thể nói riêng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các hoạt động
dịch vụ kiểm toán đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính. Là một phần hành
trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là một
phần hành quan trọng cần được quan tâm đúng mực vì đây là một trong
những phần hành thường chứa đựng nhiều sai phạm, điều này đã được thực tế
chứng minh. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là một
yêu cầu thiết thân nhằm góp phần nâng cao chất lượng cũng như giảm chi phí
cho hoạt động kiểm toán
Kiểm toán 44 SVTH: Đinh Xuân Thịnh
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính nên em đã quyết định chọn phần hành
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính làm đề tài trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thư
̣
c tâ
̣
p tốt nghiệp này bao gô
̀
m:
Phần I: Cơ sở lý luận về khoản mục hàng tồn kho và kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế
(IFC) thực hiện
Phần III : Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán về hàng
tồn kho trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài
chính quốc tế (IFC)
Nhân di
̣
p na
̀
y, em xin chân tha
̀
nh ca
̉
m ơn thầy giáo hướng dẫn ThS.KTV.
Trần Mạnh Dũng đa
̃
giu
́
p em hoàn thiện báo cáo này.
Hà Nội tháng 4 / 2006
Kiểm toán 44 SVTH: Đinh Xuân Thịnh
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO VÀ
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1 Lí luận về khoản mục hàng tồn kho
1.1.1 Bản chất hàng tồn kho
Khái niệm Hàng tồn kho.
HTK là một khoản mục trong BCTC. Theo Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 – HÀNG TỒN KHO – thì HTK được định nghĩa như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
+ Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
+ Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Nguyên liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi đường.
+ Chi phí dịch vụ dở dang
Theo định nghĩa trên ta có thể thấy HTK có nhiều hình thức khác nhau
tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên với tất cả các doanh
Kiểm toán 44 SVTH: Đinh Xuân Thịnh
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp thì hàng tồn kho luôn luôn có một đặc điểm đó là tính phong phú, đa
dạng, đây là đặc điểm nổi bật nhất của hàng tồn kho. Đối với các doanh
nghiệp thương mại HTK là hàng hoá để bán ra nhưng đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh HTK bao gồm nguyên nhiên liệu, công cụ dạng
cụ, sản phẩm dở dang, sản phẩm chờ bán,... Vì đặc điểm phức tạp của hàng
tồn kho nên vấn đề HTK trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn
chứa đựng những sai sót tiềm tàng và chiếm nhiều thời gian của cuộc kiểm
toán vì những lý do sau:
+ Hàng tồn kho thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu
động của doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận.
+ Trong kế toán, có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá hàng tồn
kho, và đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp khác nhau đem lại các kết quả
khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong việc
sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa các kì.
+ Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm
+ Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn
là công việc kho khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khá. Có rất nhiều
khoản mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh
kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, hay các tác phẩm
nghệ thuật, hoặc kim khí, đá quý…
+ Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lí. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên điều kiện
bảo quản cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng loại
hàng tồn kho. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lí, và sử
Kiểm toán 44 SVTH: Đinh Xuân Thịnh
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều kho khăn, đôi khi có sự nhầm lẫn, sai sót và
dễ bị gian lận
1.1.2.Hạch toán kế toán hàng tồn kho:
1.1.2.1 Công tác tổ chức chứng từ:
Vì chứng từ là văn bản quan trọng chứng minh cho nghiệp vụ đã phát
sinh nên đòi hỏi mọi nghiệp vụ đều phải được phản ánh trên chứng từ gốc hợp
pháp, hợp lệ. Tổ chức chứng từ là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ
trong kế toán để ban hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ đó phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của đơn vị, tổ chức chứng từ cũng là việc thiết kế
khối lượng công tác kế toán và hạch toán khác nhau trên hệ thống chứng từ
hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển nhất định. Đối với hàng tồn
kho thì công tác tổ chức chứng từ bao gồm chứng từ nhập kho và xuất kho.
Quy trình tổ chức luân chuyển chứng từ đối với hàng tồn kho được thể hiện
qua sơ đồ:
Kiểm toán 44 SVTH: Đinh Xuân Thịnh
5