Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phân tích tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến nền kinh tế việt nam giai đoạn 2007 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.71 KB, 30 trang )

Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam - một nền kinh tế có tốc độ phát triển rất nhanh hiện nay - đang là
một thị trường hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Những năm gần đây, Việt
Nam đang đứng trước cơ hội rất lớn về thu hút vốn đầu tư trực tiếp khi hàng loạt dự
án đầu tư nước đã và đang chờ được cấp phép. Là một hình thức đầu tư dài hạn từ
nước ngoài vào trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI không những đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế mà còn có những tác động tích
cực đến đời sống xã hội. Tại Việt Nam, FDI đã góp phần bổ sung vào nguồn vốn
đầu tư xã hội và cân bằng cán cân thanh toán, qua đó tạo sự ổn định và thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng. Bên cạnh đó, FDI còn thúc đẩy quá trình chuyển giao công
nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất trong các doanh nghiệp nước ta, qua đó tăng
cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Với nỗ lực cải tiến các chính sách, thủ tục và luật pháp về đầu tư, Việt Nam
đang thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài đồng thời thể hiện sự coi
trọng đối với vốn đầu tư FDI. Tuy nhiên, do những nguyên nhân cả khách quan lẫn
chủ quan, Việt Nam cũng phải đối mặt với nguy cơ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
bị giảm thiểu về chất lượng và số lượng. Vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải có
sự nghiên cứu đánh giá về thực trạng huy động và hiệu quả sử dụng vốn FDI hiện
nay qua đó phân tích tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút và tận dụng vốn
FDI nhằm giữ vững sự bình ổn và thúc đẩy phát triển kinh tế của Việt Nam.
Để có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này em đã chọn đề tài “Phân tích tác động
của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2007-2010”
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 1 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung


Phân tích thực trạng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại Việt Nam
giai đoạn 2007-2010 nhằm đề ra giải pháp sử dụng và thu hút vốn đầu tư FDI đạt
hiệu quả cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu vai trò của vốn FDI đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Phân tích thực trạng việc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư FDI.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp được thu thập trên báo chí, internet.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh để tìm hiểu
thực trạng.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được để đánh
giá thực trạng và phân tích yếu tố ảnh hưởng từ đó đưa ra giải pháp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
4.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu từ năm 2007 đến 2010.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 2 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
4.3. Đối tượng
Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2007-2010
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 3 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ FDI
1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Khái niệm FDI
Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó,
nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty”.
Nói cách khác, FDI là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó người
chủ sở hữu vốn đồng thời cũng là người trực tiếp quản lý và điều hành quyền sử
dụng vốn.
Như vậy, FDI là một bộ phận cấu thành của vốn đầu tư quốc gia.
1.1.2 Các hình thức FDI
1.1.2.1 Phân theo bản chất đầu tư
a) Đầu tư phương tiện hoạt động
b) Mua lại và sát nhập
1.1.2.2 Phân theo tính chất dòng vốn
a) Vốn chứng khoán
b) Vốn tái đầu tư
c) Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
1.1.2.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 4 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
a) Vốn tìm kiếm tài nguyên
b) Vốn tìm kiếm hiệu quả
c) Vốn tìm kiếm thị trường

1.2. Khái quát về vai trò của FDI đến sự phát triển kinh tế
1.2.1. Tác động tích cực
Tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, là nguồn vốn chủ yếu
hỗ trợ cho phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thu nhập của người dân.
Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, phát triển lực lượng sản xuất.
Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa ở các nước đang phát triển.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Nếu đầu tư sai lệch lĩnh vực sẽ dẫn đến tình trạng nhập siêu, mất cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế.
Tạo sức ép và cạnh tranh lên các doanh nghiệp trong nước. Nền kinh tế các
nước đang phát triển sẽ chịu gánh nặng phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài.
Gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường và làm hao tốn tài nguyên , đặc biệt
là đất nông nghiệp, tại nước nhận đầu tư.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 5 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN VỐN
NÀY ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Thực trạng vốn đầu tư FDI trong giai đoạn 2007-2010
2.1.1 Khái quát thực trạng vốn đầu tư FDI giai đoạn 2007-2010
Với việc chính thức gia nhập WTO, tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
của Việt Nam giai đoạn 2007-2010 đã có sự biến chuyển đáng kể với lượng vốn đầu
tư FDI tăng một cách rõ nét. Đặc biệt, trong khảo sát triển vọng đầu tư thế giới của
UNCTAD 2007-2009, Việt Nam xếp thứ 6 trong số nền kinh tế hấp dẫn nhất trong
thu hút đầu tư FDI. Và hiện đang xếp thứ 12 theo báo cáo mới nhất của diễn đàn
Thương mại và Phát triển Liên hiệp quốc (Unctad)
Đơn vị tính: tỷ đồng

Đồ thị 1 .TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007-2010
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài)
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 6 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, nếu không tính lũy kế , tổng vốn
đăng ký FDI của nước ta là trên 116 tỷ đô la Mỹ, trong đó mức vốn đăng ký kỷ lục
là vào năm 2008 chiếm khoảng 67 tỷ đô la Mỹ, gấp 3 lần so với con số đang ký năm
2007. Tuy nhiên, lượng vốn đăng ký đã giảm xuống xấp xỉ 21,48 tỷ đô la Mỹ năm
2009 được giải thích chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới,
và trong năm 2010 lượng vốn đầu tư nước ngoài đã tiếp tục giảm với vốn đăng ký
vào khoảng 18,59 tỷ đô la bằng 86.55% năm 2009.
Dù có những dấu hiệu giảm nhẹ trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, xét trên
toàn thời kỳ sau khi gia nhập WTO, lượng vốn FDI đầu tư vào nước ta đã có sự gia
tăng mạnh với tổng vốn FDI đăng ký trong giai đoạn 2007-2009 tăng gấp 3,5 lần so
với thời kỳ 2001-2006
Tuy vậy, mặc dù quy mô của vốn đăng ký tăng nhanh, nhưng vẫn còn sự
chênh lệch lớn giữa con số đăng ký và thực hiện, tình trạng tương tự cũng xảy ra đối
với con số thực hiện và giải ngân.Trong khi đó, trên thực tế, con số vốn đăng ký
không có nhiều ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách mà chính con số thực hiện
mới thể hiện tình hình đầu tư và sử dụng FDI trên thực tế. Đặc biệt và giữ vai trò
quan trọng nhất, con số giải ngân thể hiện dòng vốn thực sự đầu tư từ nước ngoài
vào và thể hiện trên cán cân thanh toán quốc tế, không bao gồm số vốn của đối tác
trong nước hay ngân hàng trong nước, do đó chính con số giải ngân mới thể hiện
chính xác nhất sự đóng góp của FDI đối với nền kinh tế. Tuy vậy, con số giải ngân
lại không được sử dụng chính thức trong báo cáo đầu tư FDI của nước ta hiện nay.
Do vậy, việc sụt giảm lượng vốn đầu tư đăng ký chưa thể nói lên sự sụt giảm
của tình trạng thu hút và sử dụng FDI tại nước ta vì trên thực tế, song song với sự
sụt giảm này là tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký. Điển hình, lượng FDI đăng ký

năm 2009 giảm mạnh so với 2008, nhưng ngược lại tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn
đăng ký năm 2009 và năm 2010 tăng đáng kể đã chứng tỏ Việt Nam đang từng bước
tăng hiệu quả giải ngân nguồn vốn đầu tư FDI.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 7 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
Đồ thị 2 : TỶ LỆ VỐN THỰC HIỆN TRÊN VỐN ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007-2010
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài)
Song song với lượng vốn FDI dồi dào ở nước ta là sự mở rộng về quy mô, số
lượng của các dự án, doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong cùng kỳ. Số dự án FDI đã
tăng lên từ khoảng 120 dự án đi vào hoạt động sản xuất năm 2005 lên đến xấp xỉ
839 dự án FDI đăng ký mới năm 2009. Bước sang năm 2010, lượng dự án đăng ký
mới là 969 dự án đăng ký cấp mới vượt 5,49% so vướt năm 2009.
Không chỉ mở rộng về số lượng, giai đoạn 2007-2010 cũng chứng tỏ sự phát
triển về quy mô của các dự án FDI ở Việt Nam. Nếu như vào năm 2007, một dự án
FDI có tổng vốn đầu tư vài trăm triệu sẽ được coi là dự án quy mô lớn thì vào năm
2009, dự án khu du lịch sinh thái bãi biển Rồng lại có số vốn đăng ký lên đến 4,15 tỷ
USD, đặc biệt 5 dự án quy mô nhất của năm 2009 đều có tổng số vốn đăng ký trên 1
tỷ USD. Đây có thể được xem là một tín hiệu đáng mừng về khả năng thu hút vốn
đầu tư vào các dự án lớn ở nước ta.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 8 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
59,17%
46,56%
17.91%
37.56%
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
2.1.2 Cơ cấu về vốn đầu tư FDI phân theo quốc gia đầu tư
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 9 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí

Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
ĐỒ THỊ 3: 20 QUỐC GIA CÓ SỐ VỐN ĐẦU TƯ LỚN NHẤT VÀO VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN TỪ 1990 – 2010
(Nguồn: />Trong giai đoạn này, số lượng quốc gia đầu tư vào Việt Nam và lượng vốn
tương ứng của mỗi quốc gia có những biến đổi rõ rệt. Vào năm 2007 có 55 quốc gia
và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc giữ vị trí đứng đầu với số
vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn đăng ký.
Trong khi đó , con số này năm 2009 là 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Việt Nam với nhà đầu tư lớn nhất là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD.
Và năm 2010, có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.
Singapore vươn lên dẫu đầu các nhà đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng
ký cấp mới và tăng thêm là 4,43 tỷ USD chiếm 23,8 % tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam; Hà Lan đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm trên
2,37 tỷ USD, chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ 3 với
tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,36 tỷ USD, chiếm 12,7% tổng vốn đầu
tư vào Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 10 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
ĐỒ THỊ 4 . TÌNH HÌNH VỐN VÀ DỰ ÁN FDI ĐĂNG KÝ TẠI
VIỆT NAM NỬA ĐẦU NĂM 2010 PHÂN THEO QUỐC GIA ĐẦU TƯ
(Nguồn: />Đặc biệt, trong danh sách 500 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới do tạp
chí uy tín Fortune 500 công bố, hiện có trên 110 các tập đoàn đa quốc gia (TNCs) đã
đầu tư vào Việt Nam . Điều này chứng tỏ Việt Nam đã tạo được thành công trong
việc thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư lớn và có uy tín trên toàn thế giới.
2.1.3 Cơ cấu vốn đầu tư FDI theo địa phương
Nhìn chung, cả trong giai đoạn trước và sau khi gia nhập WTO, sự phân bổ
của lượng vốn đầu tư FDI giữa các vùng miền là không đều, thậm chí có sự chênh
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 11 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí

Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
lệch rõ rệt giữa vùng trọng điểm và các địa phương khác. Số liệu thống kê cho thấy
những vùng kinh tế trọng điểm như TPHCM, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu và Phú
Yên lien tục đứng trong top 10 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI trong khi
khu vực Tây Nguyên vốn là một vùng khó khăn cần sự đầu tư thì lại chiếm tỷ trọng
quá nhỏ trong tổng cơ cấu đầu tư.
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, năm 2007 10 địa phương dẫn đầu về
thu hút vốn đầu tư nước ngoài là Hà Nội với số vốn đăng ký 2,5 tỷ USD, chiếm
11,8% tổng vốn đầu tư đăng ký; Đồng Nai đứng thứ 2, chiếm 11,3%; TP Hồ Chí
Minh đứng thứ 3, chiếm 10,6% ; Bình Dương đứng thứ 4, chiếm 10,5% về tổng vốn
đầu tư đăng ký; Phú Yên đứng thứ 5, chiếm 7,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 6,
chiếm 5,2%; Vĩnh phúc đứng thứ 7, chiếm 4,9%; Đà Nẵng đứng thứ 8, chiếm 4,4%;
Long An đứng thứ 9 chiếm 3,8% và Hậu Giang đứng thứ 10, chiếm 2,9%.
Trong năm 2008, trừ 8 dự án thăm dò, khai thác dầu khí (chiếm 17,5% tổng
vốn đăng ký), tỉnh Ninh Thuận đứng đầu về số vốn đăng ký do có dự án liên doanh
sản xuất thép giữa tập đoàn Lion Malaysia với Vinashin tổng vốn đăng ký 9,79 tỷ
USD, Bà Rịa - Vũng Tàu đứng thứ 2 trong số 43 địa phương của cả nước, có 4 dự
án, tổng vốn đăng ký 9,35 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng vốn đăng ký.
Trong năm 2009, Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn FDI lớn
nhất trong năm 2009, với 6,74 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là
Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt
là 4,2 tỷ USD; 2,6 tỷ USD; 2,37 tỷ USD và 1,7 tỷ USD.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 12 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
ĐỒ THỊ 5 : TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN FDI 2010 THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Nguồn : Cục Đầu Tư nước ngoài)
Đến năm năm 2010, Quảng Nam là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN
nhất trong năm 2010 với 4,2 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 22.58%.

Tiếp theo là Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An với
quy mô vốn đăng ký lần lượt là 2,56 tỷ USD, 2,2 tỷ USD USD, 2 tỷ USD và 1,3 tỷ
USD.
Trong số các dự án cấp mới trong 12 tháng năm 2010, đáng chú ý có các dự
án lớn được cấp phép là: dự án dự án Công ty TNHH phát triển Nam Hội An (Khu
nghỉ dưỡng Nam Hội An) do nhà đầu tư Singapore đầu tư tại Quảng Nam với tổng
vốn đầu tư 4 tỷ USD. Công ty TNHH điện lực AES-TKV Mông Dương (BOT nhiệt
điện Mông Dương 2) xây dựng nhà máy nhiệt điện tại Quảng Ninh với tổng vốn đầu
tư là 2,1 tỷ USD; Dự án Công ty Sắt xốp Kobelco Việt Nam sản xuất phôi thép tại
Nghệ An với tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD; Công ty TNHH Skybridge Dragon Sea của
Hoa Kỳ, mục tiêu xây dựng, kinh doanh Khu trung tâm hội nghị triển lãm, trung tâm
thương mại, kinh doanh bất động sản tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng vốn đầu
tư 902,5 triệu USD.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 13 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
BẢNG 1: 10 ĐỊA PHƯƠNG THU HÚT VỐN FDI CAO NHẤT NĂM 2010
(Nguồn: )
Nguyên nhân dẫn đến mất cân đối trong thu hút đầu tư giữa các vùng có thể
lý giải dựa trên sự khác biệt lẫn trước mắt và lâu dài giữa các vùng miền, địa
phương về chính sách thu hút đầu tư, điều kiện hạ tầng cơ sở hay tiến trình hoạch
định của nhà nước. Tuy việc đầu tư vào địa phương dựa chủ yếu và điều kiện, khả
năng thu hút các nhà đầu tư của chính địa phương ấy, nhưng về lâu dài nếu không có
sự can thiệp định hướng của Nhà Nước, nguồn vốn FDI sẽ chỉ phân bổ tập trung mà
không dàn trải trên cả nước, gây mất cân bằng trong phát triển của quốc gia.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 14 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
2.1.4 Thực trạng về vốn đầu tư FDI phân theo ngành nghề
Đơn vị tính: triệu USD

Ngành 2008 2009 2010
Chêch lệch 2008 -
2009
Chêch lệch 2009 -
2010
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Nông,lâm,thủy
sản
223,5 134,5 18,6 60,18 -89 13,83 -116,2
CN chế biến, chế
tạo
28.902 3.942,8 5.081,20
13,6
4
-25.959,2 128,87 1.138,40
CN khai thác mỏ 6.840,8 397 2,1 5,80 -6.443,8 0,53 -394,90
Sx, pp điện,khí
,nước
3,7 183,9 2.952,60 4.970,27 180,2 1.605,55 2.768,70
Xây dựng 492,1 652 1.734,60 132,49 -110,1 266,04 1,082,60
Khách sạn nhà
hàng
1.350,2 9.156,8 308,8 678,18 7806.6 3,37 -8.848,00

Giáo dục đào tạo 86,7 30,4 35,6 35,06 -56,3 171.1 5.2
KD bất động sản 23.703 7.808,4 6.842,7 32,94 -1.5894,6 87,63 -965,70
Ngành khác 318 801,5 1619,4 252,04 483,5 202.05 817.9
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THU HÚT FDI THEO NGÀNH NGHỀ TỪ 2008 – 2010
(Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Kế Hoạch – Đầu tư)
Nhìn chung trong cả giai đoạn này, lĩnh vực công nghiệp vẫn chiếm vị trí dẫn
đầu về thu hút vốn FDI nhưng cơ cấu đầu tư đang từng bước chuyển sang lĩnh vực
dịch vụ với tiêu điểm là bất động sản. Từ chỗ chiếm 44,5% tổng đầu tư năm 2007, tỷ
lệ ngành dịch vụ trong tổng vốn đăng ký FDI đã lên đến 53,7% năm 2009. Đây có
thể được coi là một bước tiến dài trong lĩnh vực dịch vụ do trong những năm đầu đổi
mới, tỷ lệ FDI phân bổ vào ngành dịch vụ luôn ở mức dưới 20%. Sang 9 tháng đầu
năm 2010, lĩnh vực công nghiệp chế biến trở lại chiếm vị trí dẫn đầu với 30,2% vốn
đăng ký nhưng lĩnh vực kinh doanh bất động sản dù ít dự án nhưng vẫn chiếm tỷ lệ
khá cao trong tổng vốn đăng ký với 22,6% .
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 15 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tập trung trong
lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực
dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Sang năm
2008, khoảng cách giữa công nghiệp và dịch vụ đã được thu hẹp với vốn đăng ký
mới vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có 572 dự án, tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ
USD, chiếm 48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký; tiếp đến là lĩnh
vực dịch vụ có 554 dự án với tổng vốn đăng ký 27,4 tỷ USD, chiếm 47,3% về số dự
án và 45,4% về vốn đầu tư đăng ký.
Sau đó, vào năm 2008, vốn FDI được phân bổ nhiều nhất vào lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng, với 572 dự án với tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ USD, chiếm
48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực dịch vụ có 554 dự
án, tổng vốn đăng ký 27,4 tỷ USD, chiếm 47,3% về số dự án và 45,4% về vốn đầu
tư đăng ký, Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp.

Tuy nhiên, xu hướng đầu tư đã thay đổi trong năm 2009. Trong ba lĩnh vực
dẫn đầu về thu hút vốn FDI năm 2009, dịch vụ du lịch (khách sạn, nhà hàng) trở
thành lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ
USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư
là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD. Kinh doanh
bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Đứng thứ ba
là lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo với số vốn đăng ký đạt 2,97 tỷ USD,
trong đó có 2,2 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm.
TT Ngành
Số dự
án cấp
mới
Vốn đăng ký
cấp mới
(triệu USD)
Số lượt
dự án
tăng vốn
Vốn đăng ký
tăng thêm
(triệu USD)
Vốn đăng ký
cấp mới và tăng
thêm (triệu USD)
1 Dvụ lưu trú và ăn uống 32 4.982,6 8 3.811,7 8.794,2
2 KD bất động sản 39 7.372,4 4 236,1 7.608,5
3 CN chế biến,chế tạo 245 2.220,0 131 749,3 2.969,2
4 Xây dựng 74 388,3 11 99,2 487,4
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 16 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

giai đoạn 2007-2010
5 Khai khoáng 6 397,0 0 0,0 397,0
6 Nghệ thuật và giải trí 12 291,8 0 0,0 291,8
7 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 115 191,7 14 46,5 238,2
8 Vận tải kho bãi 26 109,8 5 74,8 184,6
9 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 16 129,0 1 27,9 156,9
10 HĐ chuyên môn, KHCN 148 89,0 7 10,9 99,9
11 Thông tin và truyền thông 63 67,6 17 25,5 93,1
12 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 16 62,4 8 22,5 84,9
13 Giáo dục và đào tạo 8 5,2 3 23,7 28,9
14 Dịch vụ khác 22 14,9 5 7,9 22,7
15 Cấp nước;xử lý chất thải 5 8,4 0 0,0 8,4
16 Y tế và trợ giúp XH 6 7,4 1 0,9 8,3
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 5 7,9 0 0,0 7,9
18 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 1 0,0 0 0,0 0,0
Tổng số 839 16.345,4 215 5.136,7 21.482,1
BẢNG 2 : TÌNH HÌNH THU HÚT FDI PHÂN THEO NGÀNH NĂM 2009
(Nguồn : Cục Đầu Tư Nước Ngoài)
FDI đầu tư vào bất động sản trong lĩnh vực du lịch tăng mạnh trong năm
2009 đã góp phần cải thiện hình ảnh hạ tầng Việt Nam. Dù vậy, theo các chuyên gia
kinh tế, tình trạng đổ xô đầu tư vào bất động sản hiện đang ở mức báo động và được
đánh giá là không thiết thực đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế, trong
8 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư FDI lớn nhất nước ta năm 2009 có đến 6 doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản và dịch vụ, đây có thể được xem là
thực trạng đáng báo động hiện nay do các dự án kinh doanh bất động sản hiện nay
đều chiếm diện tích khác lớn, đặc biệt là đất nông nghiệp. Thêm vào đó, Việt Nam
hiện đang dành quá nhiều ưu tiên cho các nhà đầu tư nước ngoài, dẫn đến nhiều lãng
phí về tài nguyên, đặc biệt là đất đai, gây thâm dụng vốn và lao động. Khoảng cách
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng giãn ra do các dự án bất động sản
tập trung phần lớn ở các đô thị, khu công nghiệp tập trung và khu du lịch. Ngoài tác

động tiêu cực đến tài nguyên đất đai và làm nghiêm trọng thêm sự mất cân đối thu
nhập, đầu tư nhiều vào bất động sản còn gây phức tạp về cân đối thu chi ngoại tệ vì
hầu hết các dự án này không có xuất khẩu, có thu một phần khiêm tốn qua cung cấp
dịch vụ du lịch.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 17 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
Ngược lại, ở một lĩnh vực quan trọng khác là nông nghiệp thì tình trạng vốn
đầu tư đổ vào ngành nghề này lại luôn dừng ở con số khiêm tốn. Trong giai đoạn
này, tỷ lệ phần trăm về số dự án và vốn đầu tư ở khu vực nông nghiệp luôn ở mức
dưới 10%. Đây là một con số quá thấp so với một ngành nghề được xem là chủ yếu
ở nước ta hiện nay. Điều này đã đi ngược lại với mục tiêu phát triển toàn diện về
kinh tế ở nước ta, và về lâu dài có thể làm tăng khoảng cách giàu-nghèo vì phần
đông dân nghèo ở Việt Nam đang tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp.
ĐỒ THỊ 6 : TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VỐN FDI THEO NGÀNH NĂM 2010
(Nguồn : Cục Đầu Tư nước ngoài)
Ở năm 2010, với 1 dự án kinh doanh bất động sản có quy mô vốn 4 tỷ USD
được cấp vào tháng 12, lĩnh vực kinh doanh bất động sản vươn lên đứng thứ nhất.
Trong đó có 27 lượt dự án cấp mới và 6 dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký
mới và tăng thêm là 6,84 tỷ USD, chiếm 36,8% tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt
Nam. Dự án có quy mô lớn được cấp phép trong tháng 12 là Công ty TNHH phát
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 18 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
0.1%
1.66%
9,33%
15.88%
27.32%
8.71%
36.8%
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

giai đoạn 2007-2010
triển Nam Hội An (Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An) vốn đầu tư 4 tỷ USD do nhà đầu
tư Singapore đầu tư tại Quảng Nam.
Kế tiếp đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lĩnh vực thế mạnh và là
lĩnh vực thu hút được sự quan tâm lớn của nhà đầu tư nước ngoài luôn duy trì ở vị
trí cao. Lĩnh vực này dẫn đầu về số lượt dự án đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn
đầu tư trong năm 2010. Có 385 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư trên 4 tỷ USD và
199 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 1 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đăng ký mới
và tăng thêm là 5,1 tỷ, chiếm 27,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Đứng thứ 3 là lĩnh vực sản xuất phân phối điện, khí nước, điều hòa với 6 dự
án đầu tư có tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 2,95 tỷ USD, chiếm
15,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2010.
Do vậy, ta có thể thấy bản chất của cơ cấu đầu tư và sự chuyển dịch trong cơ
cấu đầu tư hiện nay tuy trước mắt có thể đem lại lượng vốn đăng ký cao cho quốc
gia nhưng về lâu dài lại có thể trở thành trở ngại cho tiến trình phát triển của nước
ta.
2.2 Tác động của vốn đầu tư FDI lên sự phát triển của kinh tế Việt Nam
2.2.1 Tác động tích cực
Sau thời kỳ đổi mới 1986-1990, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu
được hình thành và đóng góp vào một số ngành nghề tại Việt Nam. Từ điểm khởi
đầu bằng việc tham gia hoạt động trong một số ít ngành công nghiệp như may mặc,
dầu khí, đến nay sau 20 năm khu vực FDI đã trở thành bộ phận quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế ở nước ta. Trong
một thời gian dài, Việt Nam đã theo đuổi mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư, trong
đó FDI chiếm khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Theo số liệu từ Bảng xếp hạng V1000 - Top 1000 doanh nghiệp đóng thuế
thu nhập lớn nhất Việt Nam năm 2010 công bố ngày 23/09/2010, tỷ lệ khối các
doanh nghiệp FDI chiếm tới 31,3%, đóng góp trên 20.000 tỷ đồng thuế thu nhập
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 19 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

giai đoạn 2007-2010
trong 3 năm 2007-2009. Cụ thể, năm 2008, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào
ngân sách nhà nước 1.982 tỷ USD, tăng 25,8% so với năm 2007. Trong khi đó, con
số này là vào khoảng trên 2,5 tỷ năm 2009, điều này chứng tỏ đóng góp của FDI cho
ngân sách Nhà Nước có xu hướng tăng trong giai đoạn này và được dự đoán sẽ tiếp
tục tăng trong năm 2010.
Đặc biệt, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một điểm nhấn quan
trọng trong tình hình xuất khẩu ở nước ta trong thời gian qua.
Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD,
chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Sang năm 2009, con số này
tăng lên 47% so với 53% của các DN trong nước. Thống kê của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cho trong 5 tháng đầu năm 2010, các doanh nghiệp FDI chiếm 51% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 13,8 tỷ USD, tăng 25,9% so với cùng kỳ năm 2009.
Theo đánh giá của những nhà chuyên môn, tình hình xuất khẩu trong khu vực FDI
sẽ tiếp tục diễn biến tích cực trong năm 2010 khi hàng loạt các doanh nghiệp FDI
đang có kế hoạch đẩy mạnh đầu tư xuất khẩu.
Do vậy, để cạnh tranh với những doanh nghiệp FDI buộc doanh nghiệp trong
nước phải tự đổi mới về công nghệ, phương thức quản lý cũng như kinh doanh
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều này cũng có nghĩa là năng lực cạnh tranh
của cả nền kinh tế cũng đã được nâng cao.
Bên cạnh những đóng góp trên, khu vực vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần
giải quyết tình trạng việc làm tại nước ta. Điển hình vào năm 2008 khối doanh
nghiệp này đã tạo ra trên 200 nghìn việc làm mới trong tổng số 1,615 triệu việc làm
mới tạo được của cả nước, nâng tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên
1,467 triệu người, góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm vốn đang rất nóng
bỏng của Việt Nam hiện nay.
2.2.2 Tác động tiêu cực
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 20 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010

Với những đóng góp to lớn cho nền kinh tế Việt Nam, vai trò quan trọng của
vốn đầu tư nước ngoài tại nước ta hiện nay là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, đằng
sau mặt tích cực ấy, nguồn vốn FDI cũng mang nhiều mặt trái gây ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế Việt Nam.
Trước hết, nếu xét theo nguồn gốc vốn FDI, một phần rất lớn của nguồn vốn
FDI hiện nay đến từ vốn vay chứ không phải vốn chủ sỡ hữu. Trong hơn 60 tỷ USD
vốn đăng ký năm 2008, số vốn điều lệ chỉ có 15,429 tỷ USD, bằng khoảng 25,6%.
Tình trạng tiền đi vay lớn hơn điều đầu tư dễ dẫn đến rủi ro trong quá trình thực hiện
các dự án, gây bất ổn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, tình trạng này hiện nay vẫn chưa
được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến việc một số nhà đầu tư đã lợi dụng việc này để chỉ
phải bỏ ra một khoảng rất nhỏ ban đầu mà vẫn được hưởng các chính sách ưu đãi
dưới danh nghĩa doanh nghiệp và dự án FDI. Đặc biệt, ở khu vực bất động sản, tình
trạng này đang xảy ra tràn lan gây bất ổn cho nền kinh tế. Điển hình là tình hình
những nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng đất đã được cấp hoặc giấy phép đầu tư để vay
vốn từ các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính rồi sau đó xin giấy phép hoặc giảm mức
đầu tư đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến các ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Một ví dụ là vào năm 2008, cả nước có 33 dự án xây căn hộ, khu đô thị với
tổng vốn đầu tư gần 10 tỷ USD, nhưng số vốn chủ sở hữu đăng ký chỉ hơn 2,2 tỷ
USD (tức bằng 22%). Như vậy, gần 80% vốn của các dự án này sẽ phải huy động
bằng vốn từ trong nước.
Bên cạnh đó, dù có những đóng góp đáng ghi nhận vào ngân sách nhà nước,
con số tỷ lệ đóng góp này vẫn còn khá nhỏ so với tỷ trọng rất lớn của các doanh
nghiệp FDI trong nền kinh tế cũng như hao phí tài nguyên của quốc gia cho khu vực
này.
Mặt khác, tuy khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có những đóng góp
quan trọng trong xuất khẩu của nền kinh tế nhưng ngược lại chính khu vực này đã
làm nảy sinh thâm hụt mậu dịch qua việc nhập siêu. Tổng nhập siêu xấp xỉ 4 tỷ USD
của khu vực này đã chiếm gần 1/4 thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 21 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

giai đoạn 2007-2010
Trong năm 2009, con số nhập siêu giảm xuống ở mức 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên, điều
này được lý giải qua ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới hơn là hiệu quả
cân bằng mậu dịch của FDI. Trong khi đó, một số ngành như ngành cơ khí - một
trong những ngành quan trọng của công nghiệp- vẫn chưa có những tiến bộ sau
nhiều năm, khiến Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nhiều máy móc cho sản xuất, chế
biến, mà hệ lụy là nhập siêu tăng cao.
Thêm vào đó, tuy có những đóng góp tích cực cho lĩnh vực công nghiệp
nhưng vốn FDI vào Việt Nam còn chủ yếu tập trung vào công nghiệp lắp ráp nhằm
tận dụng lao động rẻ, giá trị gia tăng thấp, yếu khả năng mở hướng phát triển công
nghệ cao. Do vậy, tác dụng đẩy mạnh chuyển giao công nghệ của FDI vẫn còn khá
mờ nhạt tại Việt Nam.
2.3 Đánh giá chung về tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư FDI giai
đoạn 2007-2010
2.3.1 Thành tựu
- Về lượng vốn đầu tư : Gia tăng mạnh trong dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
- Về tác động của nguồn vốn đối với các thành phần kinh tế: Góp phần
chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ nông nghiệp lạc hậu sang cơ khí chế tạo máy và dịch
vụ, giải quyết tình trạng thất nghiệp bằng việc thu hút lao động cả trực tiếp lẫn gián
tiếp
- Về quan hệ kinh tế- xã hội của Việt Nam với thế giới : Đầu tư FDI trở thành
cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của thương mại và du lịch cũng như đóng góp quan trọng trong tiến trình
hội nhập của nước ta.
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 22 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
2.3.2 Hạn chế
- Về tình hình thu hút vốn đầu tư : Lượng vốn đầu tư FDI chỉ được thu hút từ

một số quốc gia nhất định. Điều này chứng tỏ Việt Nam chưa thực hiện tốt công tác
kêu gọi đầu tư ở những quốc gia phát triển khác.
- Về việc sử dụng vốn đầu tư : con số phân bổ vốn chưa hợp lý ở cả vùng
miền và ngành nghề, gây chênh lệch lớn trong việc phát triển kinh tế giữa các địa
phương cũng như đi lệch với nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta.
Từ thực trạng trên trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư FDI, có thể nói
Việt Nam còn yếu kém trong khâu quản lý nguồn vốn này, đòi hỏi những thay đổi
tích cực trong tương lai để giải quyết những hạn chế còn tồn đọng.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI
3.1 Cải thiện môi trường đầu tư
3.1.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 23 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn
đăng ký quá thấp của giai đoạn 2007-2010 là hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém với
tình trạng thiếu điện, giao thông hỗn loạn…dẫn đến sự e ngại của nhà đầu tư và cản
trở các dự án dẫn đến tình trạng vốn FDI ứ đọng không kịp giải ngân. Đây là rào cản
lớn đối với việc thu hút cũng như hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở nước ta hiện nay.
Do vậy, xây dựng cơ sở hạ tầng nên là một trong những ưu tiên hang đầu và lâu dài
trong tiến trình cải thiện môi trường đầu tư. Bên cạnh nỗ lực của Nhà Nước và chính
quyền địa phương, cần khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng, họp sức mọi nguồn lực trong cả nước để giải quyết vấn đề này.
Bên cạnh đó, hệ thống thong tin liên lạc cũng cần được quan tâm hoàn thiện.
Trong điều kiện hiện nay, thong tin đầu tư là một trong những yếu tố then chốt quyết
định trong lĩnh vực đầu tư. Do vậy, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các dự án đầu tư
nước ngoài, Chính Phủ nước ta nói chung và chính quyền địa phương nói riêng cần

tập trung vào công tác chuẩn bị trước dự án đầu tư bao gồm mặt bằng đất đai, điện,
nước, đường giao thông, dịch vụ…
3.1.2 Cải cách thủ tục hành chính và hoàn thiện môi trường pháp lý về
đầu tư
Các thủ tục hành chính cần được cải cách theo hướng gọn nhẹ , tránh những
quy trình rắc rối phiền hà gây mất thời gian và công sức cho nhà đầu tư và làm chậm
tiến độ dự án. Để thực hiện được điều này, chính quyền địa phương cần công bố rõ
ràng các quy trình, làm rõ trách nhiệm và thời gian xử lý các thủ tục về đầu tư song
song với việc chỉ đạo nhanh chóng quá trình đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện
nới lỏng các quy định thủ tục đầu tư
Về mặt pháp lý, nhằm tạo niềm tin cho nhà đầu tư đồng thời tránh các tranh
chấp không cần thiết, cần tập trung tháo gỡ những tồn tại về quy định liên quan đến
doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng để tạo điều kiện tốt nhất cho cộng đồng nhà
ĐTNN. Đặc biệt, cần tránh hiện tượng thay đổi chính sách một cách đường đột và
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 24 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí
Phân tích tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2010
vận dụng các chính sách không rõ ràng đã khiến nhiều DN không an tâm để kinh
doanh. Quan trọng hơn, công tác phòng chống quan lieu tiêu cực tham nhũng nên
được đưa vào trọng tâm trong quá trình xây dựng niềm tin cho nhà đầu tư.
Một điểm quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính là bộ phận quản lý
Nhà Nước về nguồn vốn đầu tư phải thường xuyên phối hợp với địa phương hỗ trợ
giải quyết thắc mắc của doanh nghiệp về thủ tục hình thành và họat động, các thắc
mắc lien quan tới luật pháp
3.1.3 Xây dựng, đẩy mạnh các chính sách khuyến khích đầu tư.
Nhằm tăng tính cạnh tranh, hấp dẫn các nhà đầu tư, Việt Nam cần thực hiện
các chính sách nhằm giảm chi phí đầu tư tạo sức hút cho hình ảnh của Việt Nam đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Trong ngắn hạn cần thực hiện chính sách giảm giá
cước viễn thông, vận tải, chi phí giấy tờ chung về đầu tư Về lâu dài cần thực hiện
lộ trình xây dựng một mặt bằng giá chung cho doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài.
3.2 Giải pháp nâng cao hoạt động xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa nguồn
cung vốn
Theo Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 7/4/2009 của Chính Phủ, nhóm giải pháp
xúc tiến đầu tư FDI là ”Nghiên cứu đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối
với các tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn; tổ chức khảo sát, nghiên cứu và xây dựng
mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư ở Trung ương và địa phương” .
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử
dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ
đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.
Bên cạnh đó, nhằm đa dạng hóa và thu hút các nguồn cung vốn, ta cần đẩy
nhanh tiến độ đàm phán các hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và các đối
tác lớn, nâng tầm quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo cơ sở pháp lý để khơi nguồn ngoại
GVHD: Nguyễn Đinh Yến Oanh Trang 25 Sinh viên: Nguyễn Lê Minh Trí

×