Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trính CNH hđh ở tỉnh phú thọ trong giai đoạn từ nay đền năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.09 KB, 114 trang )








TIỂU LUẬN:

Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong quá trính CNH-HĐH ở tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn từ nay đền năm 2010






Lời nói đầu
Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ với nhau rất mật
thiết .Nếu cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch hợp lý phù hợp thì sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và ngược lại.Cơ cấu kinh tế tổng thể các bộ phận cấu thành nền
kinh tế như cơ cấu ngành,cơ cấu các khu vực kinh tế,cơ cấu vùng lãnh thổ Về hình
thức cơ cấu kinh tế được thể hiện dưới các dạng tỷ trọng của các chỉ tiêu kết
quả.Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành có ý nghĩa kinh tế cực kỳ lớn.Có thể nói sự
thành công hay thất bại của một quốc gia phụ thuộc vào sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
Ngày nay khi quá trình CNH-HĐH và xu hướng quốc tế hoá toàn
cầu,toàn cầu hoá khu vực đang diễn ra hầu hết ở các quốc gia.Đứng trước thực trạng
như vậy Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn những thách thức cũng như những cơ hội
cho sự tăng trưởng kinh tế của mìn .Trong đó vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành là hết


sức quan trọng (như đã phân tích ở trên).Việt Nam cũng giống như các nước phát triển
muộn,CNH mới ở chặng đầu,nền kinh tế vẫn chuyển dịch theo hướng nông nghiệp.Để
phấn đấu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 vấn đề được đặt ra
là chúng ta cần phải nghiên cứu một cánh toàn diện những tác động xu thế mới để đưa
ra những quyết định về lựa chọn các bước đi thích hợp,phù hợp với yêu cầuphát triển
kinh tế xã hội trong thời kỳ mới là vấn đề lớn cấp bách cả ở lý luận và thực tiễn ở
phạm vi quốc gia ,từng ngành và ở từng địa phương .


Cùng với nhịp độ phát triển chung của cả nước ,Phú Thọ cung đang tìm hướng
chuyển dịch cơ cấu riêng cho mình. Với đặc điểm là tỉnh mời được tái lập ,nguồn lực
tự nhiên và nguồn lực xã hội đã có sự thay đổi .Do vậy hướng đi cũ cần được điều
chỉnh cho phù hợp vời tình hình thực tế hiện nay của tỉnh .Phú Thọ cũng xác định
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một việc hết sức khó khăn phức tạp .Đò hỏi
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh phải dựa vào định hương chung của Đảng
và nhà nước,đồng thời phải phù hợp vời nguồn lực thực tế của tỉnh .Từ đó đưa ra các
giải pháp thích ứng với tình hình cụ thể của địa phương .Đây là căn cứ cho việc lựa
chọn cơ cấu hợp lý mà nhân tố chinh được dựa trên tín hiệu về lợi thế so sánh của Phú
Thọ đồi với trong nước và quốc tế .
Với những suy nghĩ như vậy sau thời gian thực tập và nghiên cứu các
tài liệu liên quan và tím hiêủ tình hình thức tế ở sở kế hoạch và đấu tư tỉnh Phú Thọ
.Cùng với những kiến thức đã học và dưói sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
Nguyễn Thị Kim Dung em chọn đề tài “Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong quá trính CNH-HĐH ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ nay đền
năm 2010”làm chuyên đề thực tập với mục đích tìm hiểu nghiên cứu để hiểu rõ hơn về
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ,cung như xu hưỡng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới .Trong bài viết này,em xin đưa
ra nội dung nghiên cứu như sau :
Chương I: Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và sự cần
thiết của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với tỉnh Phú Thọ .



Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 1996-2000 .
Chương III: Phương hướng và các giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
oẻ tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.












chương I:
Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và sự cần thiết của
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với tỉnh Phú Thọ
I. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .
1. Cơ cấu kinh tế .
1.1. Khái niệm .
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
cơ cấu kinh tế.Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu
cơ,các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định.Cơ cấu là thuộc tính của một hệ
thống.Do đó khi nghiên cứu ta phải đứng trên quan điểm hệ thống .
 Đứng trên phạm trù triết học: khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị
cấu trúc bên trong,tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ

thống.Cơ cấu được hiểu như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu
tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là một thuộc tính của một hệ
thống.do đó,khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.


 đứng trên quan điểm duy vật biện chứngvà lý thuyết hệ thống : Có thể
hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh
tế quốc dân,giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ,những tương tác qua lại cả về
số lượng lẫn chất lượng,trong những không gian và điều kiện kinh tế- xã hội cụ
thể,chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này,cơ
cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
 một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau,tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
định,trong những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định,được thể hiện cả về mặt định
tính lẫn định lượng,cả về số lượng lẫn chất lượng,phù hợp với mục tiêu được xác
định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ yếu của
cơ cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
- tổng thể các nhóm ngành , các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một
quốc gia.
- số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nứơc .


- các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành,các yếu tố …
hướng vào các mục tiêu đã xác định.Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu
tượng;muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu kinh tế
một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.

1.2. Nội dung .
a. Đặc trưng .
- Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội .Một cơ cấu kinh tế mới trong
từng thời kỳ bao giờ cung đứng trước một cơ cấu kinh tế của thời kỳ trước để lại.Sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên,hoàn cảnh lịch sử cụ thể ,sự hoạt động của các quy
luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ
cấu kinh tế của mỗt vùng của mỗi nước.Do vậy cơ cấu kinh tế phản ánh quy luật
chung của quá trình phát triển ,nhưng những biết hiện cụ thể phải thích ứng với đặc
thù của mỗi nước mỗi vùng về tự nhiên ,kinh tế và lịch sử .Không có một mẵu cơ cấu
kinh tế chung cho mọi phương thức sản xuất .Mỗi quốc gia mỗi vùng có thể và cần
thiết phải lựa chon cho mình một cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn lịch sử phát
triển .


- Cơ cấu kinh tế không thể cố định mà phải có sự biến đổi điều chỉnh và chuyển
dịch cho phù hợp với sự biến đổi các điều kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học công
nghệ để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển kinh tế .Cơ cấu kinh tế luôn vân
động,phát triển và chuyển hoá cho nhau theo hướng ngày cáng hoàn thiện .Cơ cấu cũ
chuyển đổi dần dần và ra đời cơ cấu mới thay thế nó .Cơ cấu mới sau một thời gian lại
trở nên không phù hợp và lại được thay thế băng cơ chế khác phù hợp hơn .Cứ như thế
cơ cấu vận động không ngừng từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng thêm hoàn thiện
.Tuy nhiên cơ cấu kinh tế không thể luôn luôn thay đổi mà phải tương đối ổn định đảm
bảo sự phù hợp với quá trình hình thành và phát triển một cách khách quan .
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình ,không phát triểnải cơ cấu
kinh tế dược hình thành ngay một lúc và lập tức thay thế cơ chế cũ .Quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế phải là quá trình tích luỹ về lượng và thay đổi về lượng dền
một mức độ nào đó dẫn đền sự thay đổi về chất .Trong quá trình đó ,cơ cấu cũ thay đổi
dần dần và chuyển sang cơ chế mới .Quá trình náy nhanh hay chậm tuý thuộc vào
nhiều yếu tố trong dố có sự tác động trực tiếp rất quan trọng của các chủ thể quản lý và

lãnh đạo .
b. Phân loại.
Cơ cấu kinh tế là hình thức tồn tại và hoạt động của nền kinh tế quốc dân
xét theo những tiêu thức khác nhau.Từ đó xuất hiện nhiều loại cơ cấu khác nhaucó cấu
chúc chồng chéo lên nhau.những loại cơ cấu thương được quan tâm như là :


- cơ cấu theo các ngành kinh tế
- cơ cấu theo các thành phần kinh tế
- cơ cấu vùng kinh tế
- cơ cấu kết cấu hạ tầng
- cơ cấu đầu tư
- cơ cấu công nghệ ….
Tuy nhiên ,xét một cách tổng quát thì ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh
tế là cơ cấu ngành kinh tế,cơ cấu thành phần kinh tế,cơ cấu vùng kinh tế
 Cơ cấu ngành kinh tế .
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, có thể đưa ra một định nghĩa như
sau; Cơcấu ngành kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và
các mối quan hệ tương đối ổn định giưã chúng.
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội
chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng xản suất.Nó biểu hiện các


mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu
ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
 Cơ cấu lãnh thổ .
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình phân công lao động xã hội
và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại được hình thành chủ yếu từ
việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý.
Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thể

thống nhất và đều là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình
thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh
thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ.
Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt tổng hợp, có ưu
tiên một vài ngành và gắn liền vớicác điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh
thổ. Việc chyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu
quả các ngành kinh tế, các nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, phong
tục tập quán,truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng
đó.
 Cơ cấu thành phần kinh tế.


Cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế là chế độ sở hữu. Một cơ cấu
thành phần kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sơ
hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,thúc đẩy phân công lao
động xã hội… theo đó,cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ
cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu sinh động của mối
quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế.
2. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .
2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Với cách phân loại ở trên cho thấy rằng trong ba bộ phận cơ cấu bản hợp
thành cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành kinh tế,cơ cấu vùng kinh tế ,cơ cấu lãnh thổ)thì cơ
cấu ngành có vai trò quyết định hơn cả,vì nó trực tiếp thoả mãn mới quan hệ cung cầu
trên thị trường.Xuất phát từ vai trò của cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế đặc biệt là
trong quáa trình CNH-HĐH đất nước .Cơ cấu ngành sẽ được đề cập chủ yếu còn các
cơ cấu khác được xem xét đến như là các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế .
Ngành là tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một chức năng trong hệ
thống phân công lao động xã hội .Trong qua trình phát triển,do phân công lao động xã
hội tât yếu mà hình thành những quan hệ nhất định cả về mặt lượng lẫn mặt chất giữa

các ngành các bộ phận cấu thành nên nền kinh tế ,tạo nên cơ cấu ngành.


Xét về mặt lượng:Mối quan hệ ấy được thể hiện ở mối quan hệ giưa các
ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân ,ở % đóng góp vào GDPcủa từng ngành
trong nền kinh tế quốc dân ,% lao động từng ngành ,%vốn sử dụng cho từng ngành …
Xét về mặt chất : Thể hiện các mối quan hệ trực tiếp giữa ngành này với các
ngành khác,mối quan hệ gián tiếp giữa các ngành với nhau,các mối quan hệ mạng tính
thuận hoặc ngược chiều ….giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân .Khi
phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích theo ba nhóm
ngành( khu vực) chính:
+ nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông lâm ngư nghiệp.
+nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
+nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thương mại, bưu điện, du lịch…
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu ngành là :
-Loại chỉ tiêu định lượng thứ nhất : Tỷ trọng các ngành so với tổng thể các
ngành của nền kinh tế .
-Chỉ tiêu định lượng thứ hai: Có thể mô tả phần nào mối quan hệ tác động qua
lạin giữa các ngành kinh tế ,đó là các hệ số trong bảng cân đối liên ngành( của hệ
MPS) hay bảng vào ra (I/O)( của hệ SNA).


Dưới góc độ tầm địa phương ,cơ cấu ngành kinh tế ở địa bàn cấp tỉnh đước
xem xét là tổng thể hữu cơ các mối quan hệ về chất và về lượng giữ các yếu tố các bộ
phận hợp thành các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh .Nó phản ánh trình độ,trạng thái
phân công lao động giữa các ngành trong điều kiên kinh tế xã hội của tỉnh .
2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .
a .Khái niệm.
“Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình phát triển của các ngành kinh tế
dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi môi trường

quan hệ tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó”.
Chuyển dịch cơ cấu đem tính khách quan thông qua những nhận thức chủ
quan của con người.Khi có sự tác động của con người, trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu đã hình thành các khái niệm:
- Điều chỉnh cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi
một số mặt, một số yếu tố của cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan
từng thời kỳ, không tạo ra sự thay đổi đột biến, tức thời.
- Cải tổ cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch đem tính thay đổi về mặt bản chất
so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.


b. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành .
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định .Cấu tạo của cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.Trong đó cơ cấu ngành là quan
trọng nhất,sự chuyển dịch của cơ cấu ngành quyết định đến sự chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế.Ta biết rằng cơ cấu ngành là khái niệm mang tính chất “động” do dựa vào phân
công lao động xă hội,sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Mà chúng lại là nhữngyếu tố
không cố định do đó cơ cấu ngành là khái niệm mang tính chất động.Do đó chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cũng cần phải có sự chuyển dịch sao cho phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế . Theo kinh nghiệm của các nước đi trước và căn cứ vào các quy luật
phát triển kinh tế xã hội .Ngày nay,một xu hướng thay đổi kinh tế rõ ràng trong quá
trình phát triển là:
 Khi thu nhập theo đầu người tăng lên thì tỷ trọng của sản phẩm công
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống ,tỷ trọng công nghiệp dịch vụ
sẽ tăng lên và đền một trình độ nhất định tỷ trọng của dịch vụ sẽ tăng nhanh hơn
công nghiệp .
 Các ngành kinh tế sẽ tịnh tiến đền ngành có vốn cao (như nề kinh tế tri
thức, ngành kinh tế có ứng dụng nhiều khoa học công nghệ …).



 Xu hướng toàn cầu hoá ,đó cũng chính là cơ hội và thách thức đối với
các nước đang phát triển .
2.3 .Những căn cứ để xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
.
a.Căn cứ vào những yếu tố có liên quan đến xu thế phát triển kinh tế đất
nước.
o Quy luật tiêu dùng của E.Engel.
Ngay từ cuối thế kỷ thứ 19, nhà kinh tế học người Đức E.Engel đã nhận
thấy rằng,khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỉ lệ chi tiêu của họ cho lương
thực, thực phẩm giảm đi. Do đó chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản
xuất lương thực, thực phẩm nên có thể suy ra là tỉ trọng nông nghiệp trong toàn bộ
nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Quy luật của E.Engel được phát hiện cho sự tiêu dùng lương thực, thực phẩm
nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho việc nghiên cứu tiêu dùng
các loại sản phẩm khác.
Như vậy , quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đã làm rõ tính xu hướng
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển


o Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
Năm 1935 ,trong tác phẩm” Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật”,
A.Fisher đã giới thiệu khái niệm về việc làm ở khu vực thứ nhất,khu vực thứ hai và
thứ ba. Ông đã quan sát thấy rằng,các nước có thể phân loại theo tỷ lệ phân phối tổng
số lao động của từng nước vào ba khu vực.
 Khu vực thư nhất: Bao gồm sản suất nông nghiệp, lâm nghiệp và theo
một số quan điểm còn bao gồm cả khai thác mỏ.
 Khu vực thư hai: Bao gồm công nghiệp chế biến và xây dựng.
 Khu vực thứ ba : Bao gồm vận tải thông tin, thương nghiệp dịch vụ nhà
nước,dịch vụ tư nhân.

Theo ông , tiến bộ kỹ thuật đã có tác động đến sự thay đổi phân bố lao động
vào trong ba khu vực này.Trong quá trình phát triển , nông nghiệp áp dụng các loại
máy móc vào trong phương thức canh tác của mình làm tăng năng suất lao động.Tỷ lệ
lao động trong nông nghiệp giảm đi. Ngược lại , tỷ lệ lao động được thu hút vào khu
vục thứ hai và khu vực thư ba ngày càng tăng do tính co dãn về nhu cầu sản phẩm của
hai khu vục này và khả năng hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là
đối với khu vực thứ ba.


b.Sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật càng ngày càng phát triển mạnh mẽ,những
ngành áp dụng những thành tựu đã trở thành những ngành mũi nhọn và trọng tâm của
nền kinh tế.Kéo theo đó là sự phân công lao động xã hội ngày càng cao và cụ thể
hơn.Do đó khi xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ta cần phải chú ý
đền lĩnh vực này sao cho sự chuyển dịch được phù hợp với tính hình kinh tế trong
nước và quốc tế .
c. Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh
vực công nghệ mới, có hiệu quả cao như công nghệ tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi
trường.Việc thực hiện công nghệ này trước mắt có thể chưa thu lại được lợi nhuận,
nhưng trong tương lai thì lại là cơ sở để dành vị trí thống trị hoặc áp đảo thị trường thế
giới và khu vực .Để đổi mới công nghệ sản xuất, các nước công nghiệp hoá tìm cách
chuyển những công nghệ lạc hậu hoặc kém tính cạnh tranh sang các nước kém phát
triển hơn. Mặt khác,các nước kém phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận các công
nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào thị trường thế giới,tạo ra cơ may,tự
điều chỉnh hành vi và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Sự gặp gỡ giữa
cung và cầu về công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công
nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế tại
các nước này.



II.Một số vấn đề cơ bản về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ .
1. Các dạng cơ cấu ngành kinh tế .
1.1 Cơ cấu kinh tế đóng :
Là mộ dạng của cơ cấu ngành kinh tế .Trong đó các ngành kinh tế ,vị trí
và mói quan hệ của các ngành dược hình thành từ các tín hiệu của các nhu cầu tiêu
dùng trong nước.Trong cơ cấu kinh tế đóng cơ cấu sản xuất trùng với cơ cấu tiêu
dùng.Dấu hiệu tiêu dùng xã hội là cơ sở để hình thành các tổ các ngành kinh tế .do vậy
mối quan hệ giữa các ngành kinh tế được xây dựng trên cơ sở cung cấp và trao đổi sản
phẩm lẫn cho nhau trực tiếp hoặc gián tiếp .
Dạng thức này của cơ cấu ngành kinh tế cho phép có thể phát triển dược các
ngành kinh tế phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội nhu cấu nội bộ ,thực hiện các chính
sách kinh tế mang tính đối nội ,mang tính khép kín nên ít chịu ảnh hưởng của các tác
động bên ngoài.
Nhưng mặt khác ,việc làm mất đi lợi thế của các nước đi sau ,không tận dụng
được những thành tựu,kinh nghiệp cuae lịch sử tạo ra :hơn thế cá nguồn lực sử dụng
lãng phí ,sản xuất ra không có khả năng xuất khẩu ,tạo nên một hiệu quả kinh tế kém
là những nhược điểm lớn của dạng cơ cấu kinh tế này .


1.2. Cơ cấu kinh tế mở :
Là một dạng cơ cấu ngành kinh tế trong đó ngành kinh tế ,quy mô phát
triển ngànhphụ thuộc vào dấu hiệu nguồn lực trong nnước và khả năng tiêu thụ của thị
trường thế giới .Yếu tố tiêu dùng trong nước không còn là tín hiệu để tổ chức các
ngành kinh tế
Trong cơ cấu kinh tế mở cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng là hai khía cạnh
hoàn toán khác nhau .Yếu tố lợi thế nguồn lực được xem như một trong nhưng căn cứ
quan trọng nhất tác động đền cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng :một soó ngành có
lợi thế sẽ được tập trung phát triển để xuât khẩu sản phẩm :không phát triển một số

ngành mặc dù có nhu cầu kém nhưng lợi thế nguồn lực được giỉ quyết bằng con đường
nhập khẩu .Do vậy trình độ mở của của nền kinh tế phụ thuộc vào lợi thế nguồn lực
trong nước ,yếu tố tạo lợi thế so sánh với thị trường quốc tế ,và các cơ chế ,chính sách
của chính phủ .
Uu điểm của cơ cấu kinh tế này là tận dụng lợi thế của các nước đi sau trong
hợp tác quốc tế .Xây dựng một cơ cấu ngành kinh tế có hiệu quả trên cơ sở sự phân
công chuyên môn hoá thương mại quốc tế .Tuy nhiên với dạng thức này ,nền kinh tế
chịu anhr hương lơns từ bên ngoài mà không phải khi nào cũng là những thuận lợi .


Với xu thế phát trriển ,cơ cấu kinh tế mở nagỳ cáng chiếm vị trí và vai trò
ngày cáng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nưóc ,mỗi vùng phù
hợp với xu thế hội nhập ,khu vực hoá tàon cầu hoá nền kinh tế .
2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn từ nay đến năm 2010.
2.1. Giới thiệu tổng quan chung về tình hình kinh tế tự nhiên xã hội của
tỉnh Phú Thọ .
a. Điều kiên tự nhiên.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi nẵm tiếp giáp giữa vùng Đông Bắc ,đồng bằng
sông Hồng và Tây Bắc ,có vị trí địa lý mang ý nghí trung tâm của tiểu vùng Tây Đông
Bắc .Đó là yếu tố quan trọng và là một trong những lợi thế tiềm ẩn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh .
Với vị trí nãg ba sông ,của ngõ phái Tây nối thủ đô Hà Nội ,Phú Thọ là cầu nối
giao lưu kinh tế văn hoá ,khoa học kỹ thuật …giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vứo cá
tỉnh miêng núi phái tây Đông Băc như Tuyên Quang ,Hà Giang ,Yên Bái …Phú Thọ
có hệ thống giao thông thuận lợi từ các tỉnh phía tây Đông Bắc quy tụ về Phú Thọ rồi
mời đi qua cá tỉnh khác


Phú Thọ mang khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa khá rõ rệt ,bốn mùa hằng

năm được tách biệt rõ ràng ,độ ẩm và lượng mưa trung bình hàng năm voà loại trung
bình trong cả nước ,song lượng nước chảy qua Phú Thọ từ ba côn sông chình hàng
năm là rất lớn,ngaòi ra còn có một hệ thống các con sông nhỏ ,suối hồ, đầm khá phong
phú .Đây là một nhân tố khách quan có ảnh hưởng đáng kể dến phát triển n0ông
nghiệp của tỉnh toạ nên những đặc điểm cơ cấu bản khác biệt của tỉnh .
Phú Thọ có quỹ đất dồi dào .Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là
3350.634,3 ha ,trong đó đất nông nghiệp là 25,5%,đất lâm nghiệp là 24,1% ,đất
chuyên dùng là 5,8%,đất chua sử dụng là 42,8%
Phú Thọ mới sử dụng khoảng 70%tiềm năng quỹ dất nông nghiệp ,lâm nghiệp
.Đặc biệt còn khoảng 124 nghìn ha đất trống ,đồi núi trọc mà phần lớn soó diện tích
này có thể trồng cây nguyên liệu giấy và một số cây công nghiệp dài ngày .Nếu có vốn
đầu tư và tổ chức sản xuất tốt thì có thể khai thác có hiệu quả những tiềm năng và
những lợi thế về đất đai .
Tuy không phải là tỉnh giấu có về tiềm năng khoáng sản nhưng Phú Thọ
có một số loại khoáng sản có thể sử dụng được .Khoáng sản có ý nghãi xây dựng như
là đá xây dựng ( tổng trữ lượng 1000triệu tấn),cao lanh (30 triệu tấn) pesnpat(5 triệu
tấn), quactit(10 triệu tấn ), cáta sỏi xây dựng ,nước khoáng (48 triệu lít).Điều kiện khai
khác nhìn chung là thuân lợi ,chất lượng tài nguyên cao ,tạo cơ sở cho phát triển công
ghiệp.


Phú Thọ còn có tiếm nằn về du lịch và danh lam thắng cảnh khá nổi tiếng
như ,khu di tích lịch sử Đền Hùng,khu du lịch sinh thái như đầm ao châu,khu di tích
rừng nguyên sinh Xuân Sơn … Nếu có vốn đầu tư và biện pháp thực hiện có hiệu quả
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch .
b. Dân số và nguồn lực .
Năm 1999 ,dân số toàn tỉnh Phú Thọ là 1264,9 nghìn người .Trong đó dân số
khu v
ực thành thị chiếm 14,2% ,dân số khu vực nông thôn chiếm 85,8%
Do chuyển đổi kinh tế chậm dẫn tới việc phân công lại lao động chưa hợp lý lao động

trong nông lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn ( chiếm 80%),trong nông,lâm nghiệp sử
dụng thời gian lao động mới chiếm khoảng 74%,số lao động thiếu việc làm năm 2000
còn chiếm khoảng 5% ( không bao gồm khối lao động an ninh quốc phòng).
Năm 2000,dân số trong độ tuổi lao động có khoảng 6930,6 nghìn người
,chiếm 49,9% dân số toàn tỉnh ,trong đó lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
là 596 nghìn người (khu công nghiệp xây dựng 10,9%, khu vực nông lâm nghiệp thuỷ
sản 79,9% ,khu vực dịch vụ 9,2% )
Hàng năm lao động được tạo việc lam mới đạt khoảng 8-9 ngàn người ,số lao
động có thêm việc làm năm 2000 mới có hơn khoảng 60 ngàn người ,còn 28 ngàn
người nữa chưa có việc làm .


Trình độ dân trí ,với công tác phổ cập giáo dục đạt kết quả tương đối tốt nên tỷ
lệ số người biết chữ khá cao so với các tỉnh ở Bắc Bộ .Trình độ học vấn của dân cư
khá ,đó là một trong những vốn quý cần được khơi giậy và phat huy trong thời gian tới
phục vụ sự nghiệp hưng thịnh của quê hương Phú Thọ .
c. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm qua :
Bước vào thời kỳ mới ,mặc dù phải dương đầu vời nhiều khó khăn phức
tạp ,những thử thách lớn nhưng Phú Thọ đã có nhiều phấn đấu vựt qua đưa nền kinh tế
đi vào quy đạo phát triển ổn định ,đạt nhiều thành tựu cơ bản .
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng .Tỷ trọng công nghiệp xây dựng
và dịch vụ tăng lên ,tỷ trọng nông nghiệp giảm đi ,nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần đã được tái lập ,trong đó thành phấn kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo .
Đối với nông lâm nghiệp :Sản xuất nông lâm nghiệp của Phú Thọ những năm
gần đây đã có bước phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá tăng thu
nhập cho nông dân . Phú Thọ còn có thế mạng là trồng các loại cây công nghiệp như
chè ,chẩu ,quế và các laọi cây nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp nguyên liệu
giấy ,mía đường … Trước đay diện tích trồng sắn lớn nhưng nay được thay thế dần
bằng các loại cây khác như cây xoaì ,bưởi cam ,quýt ….



chăn nuôi phát triển còn chư tương xứng với tiềm năng phát triển .Chủ trương
phát triển mô hình kinh tế trang trại thoe hộ gia đình là điều kiện thuận lợi cho ngnàh
chăn nuôi trồng trọt .
Đồi với ngành công nghiệp :
sản xuất cồn nghiệp ,tiểu thủ công nghiệp từ tình trạng xa xút xủa những năm
trươca đay thì nay đẫ đật được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao .Hiẹn nay ,có bốn
ngành công nghiệp được xem là có lợi thế phát triển là .
+ Ngành công nghiệp sản xuất hoá chất và phân bón
+ Ngành công nghiệp sản xuất giấy
+Ngành công nghiệp khai khoáng
Định hướng phát triển ngành công nghiệp của Phú Thọ trong những năm tới
vẫn tiếp tục tập trung vào 4 ngành công nghiệp trên ,xây dựng và triển khai có hoệu
quả khu cong nghiệp có hiệu quả tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài đông thời phát
triển các ngành công nghiệp phục vụ cho pm nông nghiệp nông thôn .
Đối với dịch vụ :


Đành giá tình hình chung của ngành này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cho thấy có
khả năng phát triển với tiềm năng lớn .Đặc biệt là ngành du lịch với lượng khách ngày
càng lớn .Ngành thương mại đã và đàn di vào thế ổn định để phát triển ,góp phần đẩy
nhanh tốc độ lưu chuyển vốn của nề kinh tế hàng hoá ,kích thích sản xuất phát triển
.Ngành giao thông vận tải được phân bố đều và hợp lý cả về đường bộ lẫn đường sông
và đường sắt cùng với sự đổi mới cả về số lượng và chất lượng phục vụ .Dịch vụ bưu
chính viễn thông phát triển khá nhanh đáp ứng tốt mọi nhu cấu .Hệ thống ngân hàng
tài chính cũng phát triển khá ,song song với tốc độ chung của cả nước .
2.2 Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tốc độ tăng trưởng
và phát triển kinh tế .
Hiện nay ,việc khắc phục ngay nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về mặt kinh tế
đang là một thách thức lớn đạt ra đối với chúng ta .Việc duy trì nhịp độ tăng trưởng

kinh tế cao và bền vững phải được coi là mục tiêu hàng đầu của đáat nước cung như
của địa phương trong thười gian tới.Đó là vấn đề hết sức khó hăn để thực hiện được
khi mà đất nứoc ta đang trong trình độ phát triển qua thấp và năng lực tăng trưởng lâu
bền chua đươch khẳng định vững vàng .Câu trả lời hợp lý sẽ được xuất phát lại từ việc
định dạng lại cơ cấu kinh tế hợp lý .Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh
tế,phát triển và cơ cấu kinh tế thể hiện rất rõ nét.Phát triển kinh tế nói chung bao gồm
tăng trưởng kinh tế các vấn đề công bắng xã hội và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
.Như vậy rõ ràng là không thể có một sự phát triển kinh tế hoàn chỉnh khi không có
một cơ cấu kinh tế được chuyển dịch hợp lý .Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc phần lờn

×