Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã yên sở, huyện hoài đức, thành phố hà nội giai đoạn 2015 2025 (nguyễn thị giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.96 KB, 105 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi đã được trang bị nhiều kiến thức về khoa học nói chung và khoa học lâm
nghiệp nói riêng. Để hệ thống hóa lại kiến thức đã học, đồng thời bước đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tế sản xuất, được sự đồng ý của
khoa Lâm học – trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với chuyên đề: “Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp
xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025”.
Lời mở đầu cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy, cô giáo
trong Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm học và các thầy cô trong bộ môn
điều tra quy hoạch rừng, những người đã trực tiếp dạy dỗ, rèn luyện cho tôi cả
về đạo đức và kiến thức cần có của một người làm công tác khoa học trong
những năm tháng tôi là sinh viên dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn nhiệt tình
quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo – người đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp: GS.TS. Trần Hữu Viên.
Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã
Yên Sở - huyện Hoài Đức - T.P Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
tốt cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng vì bị hạn chế bởi thời gian
cũng như kiến thức, kinh nghiệm của bản thân nên bài khóa luận này của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ phía các thầy cô, qua đó sẽ giúp tôi học hỏi thêm kinh
nghiệm và hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
MỤC LỤC
Trang
PHỤ BIỂU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải nghĩa
1 FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc
2 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
3 PRA Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 VSMT Vệ sinh môi trường
6 HTX Hợp tác xã
7 TTCN - XD Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạng
9 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
10 NLKH Nông lâm kết hợp
11 NXB Nhà xuất bản
12 LNXH Lâm nghiệp xã hội
DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên của thế giới cũng như Việt Nam đã và
đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Tình trạng môi trường ngày
càng bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch
bệch xảy ra ngày một tăng cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực
về dân số, kéo theo nhiều hoạt động sản xuất kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời
phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng. Chính
vì vậy, việc quy hoạch, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên cũng
như xây dựng nền nông lâm nghiệp bền vững không còn là trách nhiệm riêng
của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên
cho phát triển nông thôn tại các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đồng bằng
như chương trình 135, chính sách hỗ trợ người dân về giống, phân bón, dồn
điền đổi thửa, chương trình phát triển bền vững, cho người dân vay vốn phát
triển nông lâm nghiệp với lãi suất thấp… Sau thời gian những chính sách ấy

đi vào đời sống, đã cho thấy có sự chuyển mình mạnh mẽ, bước đầu đạt được
những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, những kết quả đó chưa xứng đáng với tiềm năng và lợi thế
của nước ta, nông nghiệp đã phát triển nhưng vẫn còn manh mún thiếu quy
hoạch nên chưa phát huy được tiềm năng của một nước nông nghiệp, lâm
nghiệp. Dù bước đầu đáp ứng được cuộc sống của người dân, nhưng lợi
nhuận đem lại từ nghề rừng chưa cao, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi
mới cách thức sản xuất, chuyển giao khoa học kĩ thuật còn hạn chế, cơ sở hạ
tầng thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao ảnh hưởng đến môi trường và phát sinh
nhiều bức xúc.
Yên Sở là xã thuộc huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội, là một xã nằm bên
sông Đáy, thuận lợi cho việc sản xuất nông lâm nghiệp. Là huyện có thế
mạnh phát triển công nghiệp – đô thị, dịch vụ nhưng huyện vẫn còn trên 80%
dân số sống dựa vào nông nghiệp. Diện tích đất nông lâm nghiệp khoảng
5
314,05 ha, xã Yên Sở được chọn xây dựng mô hình nông thôn mới của huyện,
không chỉ phát triển nông lâm nghiệp truyền thống, thuần túy mà còn hướng
tới công nghệ cao; tiến hành tổ chức lại sản xuất, gắn nền nông lâm nghiệp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị.
Nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã đang được chú trọng đầu tư phát
triển, năng suất không ngừng tăng lên, nâng cao đời sống của bà con trong
toàn xã. Tuy nhiên, nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã còn tồn tại nhiều
khuyết điểm: Khai thác sử dụng đất vẫn chưa hợp lý, trình độ khoa học còn
yếu kém, tư liệu sản xuất đơn giản, kỹ thuật canh tác truyền thống, một số
vùng vẫn còn độc canh cây lúa…
Vậy vấn đề đặt ra là cần khắc phục những khó khăn đó, để phát huy
được lợi thế nhằm đưa nền kinh tế - xã hội của xã phát triển một cách bền
vững, ổn định, lâu dài và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Xuất phát từ
những thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Quy
hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở - huyện Hoài Đức –

T.P Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025”.
6
PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trò và tầm quan trọng rất lớn đối với
đời sống của con người. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nông lâm
nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện trên khắp các Châu lục, tại
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu về
quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất.
Những nghiên cứu này mặc dù đã được thực hiện trên nhiều khía cạnh, đối
tượng khác nhau song đến thời điểm này thì tất cả các công trình nghiên cứu
đều hướng tới mục đích chính là sử dụng đất đai, phát triển nông lâm nghiệp
một cách hiệu quả và bền vững.
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới quy hoạch phát triển nông thôn đã được đề cập và nhắc
tới từ rất sớm. Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đó là những hệ thống
nông nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh tác trong một thời gian
ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin 1957).
Mô hình SALT1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu
25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông nghiệp hàng năm.
Mô hình SALT2 (Sim pleagro – Livestoch Technology) với cơ cấu 40%
nông nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% công nghiệp + 20% làm nhà ở và chuồng
trại.
Mô hình SALT3 (Sustainable agor – forest land Technology) với cơ
cấu 40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp.
Mô hình SALT4 (Small Agro – Fruit Likelihood Technology) với cơ
cấu 60% lâm nghiệp + 15% nông nghiệp + 25% cây ăn quả.
Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối
hợp hài hòa giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa
trên cơ sở có sự nghiên cứu phân bố các loại đất đai một cách hợp lý, khoa

7
học nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi
trường sinh thái.
Quy hoạch nông lâm nghiệp được xác định là một chuyên ngành bắt
đầu bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian
này quy hoạch quản lý rừng, nông nghiệp và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở
mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về
phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong
vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa
tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất theo lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp
chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các
yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nhu cầu
về gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của
chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản chủ nghĩa.
Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn
thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý
luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đến đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ dừng lại ở
giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có ý nghĩa là đem trữ lượng
hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kì khai thác và
tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc theo diện tích.
Phương pháp này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai
thác ngắn.

8
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX, phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kì
khai thác dài, phương thức kinh doanh “Khoanh khu chặt luân chuyển”
nhường chỗ cho phương thức “chia đều” của Harting. Ông đã chia chu kì khai
thác thành nhiều thời kì lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng
năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp khai thác “phân kì lợi dụng” của
H.cotta và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó, phương pháp “bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong kì khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch được liên tục trong chu kì sau. Đến cuối thế kỷ XIX xuất hiện
phương pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này khác với phương
pháp “bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào
đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai
phương pháp “lâm phần kinh tế” và “bình quân thu hoạch” chính là tiền đề của
hai phương pháp tổ chức rừng khác nhau và tổ chức kinh doanh. Theo FAO đã
định nghĩa về đất đai như sau: “Đất đai là một tổng thể vật chất bao gồm cả sự
kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của tổng thể vật chất đó”. Về mặt
bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức, đất đai là đối tượng của
các mối quan hệ sản xuất trong tất cả lĩnh vực. Việc sử dụng nguồn đất đai được
coi như là việc sử dụng tư liệu sản xuất đặc biệt, nó gắn với sự phát triển kinh tế
xã hội.
Quy hoạch là sự phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức một cách hợp lý có khoa học
các mục tiêu sử dụng đất và đề xuất sử dụng đất theo một trật tự nhất định trong một
lãnh thổ, khu vực hoặc một địa phương để đạt được hiệu quả cao nhất về mặt sử dụng
đất.
Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng
đất khác nhau. Theo Dent (1988 - 1993): “Quy hoạch sử dụng đất như là
phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông
qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai,

9
mà trong sự lựa chọn này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó
hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai”.
Theo Mohammed (1999): “Những từ vựng kết hợp với những định
nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải
đoán những hoạt động như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do
đó quy hoạch sử dụng đất, trong một thời gian dài với quyết định từ trên
xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm những gì”.
Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trọng tâm thì
định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai được đổi lại như sau: “Quy hoạch sử
dụng đất là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành
động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền
nhất” (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức
năng của quy hoạch sử dụng đất là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất
đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con người,
nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin tốt
liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại của
nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những sự
lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành
công.
1.2. Trong nước
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là một
quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự
án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu
phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các
mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hóa tập trung kết hợp phát triển tổng hợp
10

nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được
độ phì nhiêu của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch.
Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của
các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của vùng,
khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy hoạch cần
xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện nay chúng ta đã có
nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương án quy hoạch, thay vì
các quy hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây dựng trên cơ sở các luận cứ
khoa học về rừng, đất… thường bỏ quên mối quan hệ với dân cư tại chỗ, chúng ta
đã từng bước tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự tham gia của nhiều bên liên quan.
Quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Như
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng
Thông theo phương pháp điều chế hạt…
Đến năm 1955 - 1957 tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên
rừng.Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Mãi đến
năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc.
Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng
được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ
với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở lâm nghiệp (nay là Sở
NN&PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm
nghiệp của nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng
ở nước ta.
11
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và triển khai

công tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 - 2000.
Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho rừng để sử
dụng vào mục đích khác cũng như đề cập đến. Báo cáo đánh giá tổng quát
hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để
các địa phương, các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất.
Nguyễn Xuân Quát (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và đề
xuất mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục
hồi rừng ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra những tập đoàn cây trồng thích hợp
cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong công trình nghiên cứu
“Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”.
Phương pháp tiếp cận nông thôn có người dân tham gia được đề cập
trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiêp của trường Đại học Lâm
nghiệp: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc
Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn.
Song song với việc tiến hành áp dụng các công tác quy hoạch lâm
nghiệp trong thực tiễn sản xuất, môn quy hoạch lâm nghiệp cũng đã được đưa
vào giảng dạy ở các trường Đại học. Nội dung của giáo trình chủ yếu phục vụ
cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức cho rừng đồng tuổi với ít loài
cây chưa phù hợp với điều kiện lập địa nước ta có một bộ phận rất lớn rừng tự
nhiên khác tuổi với nhiều loài cây. Đồng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh
doanh mà chưa giải quyết sâu sắc về tổ chức và quản lý rừng.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của người dân, GS.TS Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp phương
pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp
dụng tại một số vùng có dự án tại Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về
khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có người
dân tham gia.
12
Theo chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020

một trong những tồn tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ
với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính
khả thi. Chưa quy hoạch ba loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phận
ổn định trên thực địa”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với
ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 đã được chính phủ phê duyệt với nội dung: Quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản)
phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và
tính bền vững của nền nông nghiệp, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa
học, công nghệ, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế độ và thị
trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, có hệ thống
chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao
động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và hỗ trợ của nhà nước.
Trên cơ sở xây dựng các phương pháp và nghiên cứu áp dụng những
thành tựu đạt được của thế giới vào thực tiễn ở nước ta trong lĩnh vực quy
hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp đã và đang có
nhiều công trình được tiến hành tại hầu hết các vùng miền, các địa phương
trong cả nước mang lại hiệu quả lớn cho người dân từ đó phát triển kinh tế xã
hội.
1.3. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy
hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp
- Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quyền quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
13
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng

dẫn điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua Luật số: 29/2004/QH11 ngày
03/12/2004.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 13/8/2009 về quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt chương trình mục tiệu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020.
- Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
- Nghị định 64/CP, nghị định 01/CP, nghị định 02/CP của Thủ tướng
Chính phủ về giao đất nông lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng cho các tổ chức
và hộ gia đình.
- Luật đất đai năm 2013.
- Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày
16/10/2013 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
9/01/2012 của thủ tướng chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 06 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 124/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông lâm nghiệp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
14
15

PHẦN 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế cho xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội nói riêng và phát
triển kinh tế cho xã hội nói chung giai đoạn 2015 - 2025.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản
lý sử dụng đất đai tài nguyên của xã Yên Sở làm cơ sở cho công tác quy
hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp.
Đề xuất quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở -
huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025 góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương.
2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng: Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên nông lâm nghiệp
của xã Yên Sở - huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn xã Yên Sở - huyện Hoài
Đức – T.P Hà Nội.
- Giới hạn: Tập trung đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên
nông lâm nghiệp làm cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã
Yên Sở - Hoài Đức – Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Yên Sở
- Điều kiện cơ bản của xã: tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên nông lâm nghiệp.
- Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Định hướng sử dụng đất của xã trong giai đoạn 2015 – 2025.
16

- Phân tích thị trường nông lâm sản trên địa bàn xã Yên Sở.
- Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
- Xác định căn cứ, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Sở đến năm 2025.
- Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Phân kỳ quy hoạch và kế hoạch thực hiện.
- Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cho phương án quy hoạch
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện phương án quy hoạch phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa
Phương pháp thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan tới
vấn đề phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Sở được cập
nhập qua các thời kỳ và trong năm, về các tài liệu có liên quan sau:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên của xã: Vị trí địa lý, đặc điểm về điều
kiện khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai…
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, thực trạng cơ
sở hạ tầng, trồng trọt, chăn nuôi và xu hướng phát triển…
+ Tài liệu về tình hình sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp của xã
+ Các chương trình dự án đã, đang và sẽ đầu tư tại xã. Các số liệu
thống kê về đất đai và cơ sở hạ tầng.
+ Thu thập hệ thống bản đồ số và bản đồ giấy
2.3.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa chọn lọc các số liệu có
sẵn đồng thời thu thập tài liệu, tìm hiểu hiện trạng sản xuất… bổ sung các tính

chất chưa đầy đủ hoặc chưa được cập nhật.
Điều tra thực địa về các loại hình sử dụng đất trong địa bàn.
17
Điều tra hiệu quả các mô hình sản xuất, cây trồng vật nuôi trên địa bàn
xã nghiên cứu…
2.3.1.3. Phương pháp PRA
Phỏng vấn các cán bộ khuyến nông của xã và người dân xung quanh
khu vực nghiên cứu nhằm thu thập nguồn thông tin của cư dân địa phương
trong việc phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử dụng nguồn
tài nguyên thiên nhiên:
+ Gặp gỡ trao đổi thông tin với cán bộ phòng ban của xã, huyện về tình
hình sản xuất nông lâm nghiệp, tình hình kinh tế xã hội.
+ Kinh tế hộ, mức thu nhập bình quân của từng hộ trong xã Yên Sở…
+ Tập quán canh tác, mức độ ưu tiên lựa chọn các loài cây trồng hiện
nay. Để xác định được những thuận lợi, khó khăn trong việc đề xuất các loài
cây trồng và mô hình sản xuất nông lâm nghiệp phù hợp với địa phương
nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở phân tích, tính toán, xử lý tổng hợp tài liệu sẵn có và thu
thập số liệu ngoài thực tế, chúng ta tiến hành tổng hợp và đánh giá cơ sở cho
việc quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã:
2.3.2.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phân tích SWOT để đánh giá hiện trạng sử dụng đất từ đó làm cơ sở
đề xuất các giải pháp.
S (Strength): Điểm mạnh
W (Weakness): Điểm yếu S W
O (Opprtunities): Cơ hội O T
T (Threats): Thách thức
2.3.2.2. Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin về điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội

Sau khi thu thập được các số liệu từ UBND xã Yên Sở, các phòng ban
có liên quan và bổ sung bằng việc điều tra trực tiếp ngoài thực địa, các thông
18
tin được tổng hợp và phân tích những thuận lợi, khó khăn về điều kiện cơ bản
của xã đối với sản xuất nông – lâm nghiệp và các số liệu về hiện trạng sử
dụng đất, cơ cấu kinh tế xã qua các năm, thống kê về các loài cây trồng, vật
nuôi được tổng hợp, phân tích theo các nhóm và các biểu sau:
+ Về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thủy
văn…
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình
sản xuất nông lâm nghiệp…
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được
xây dựng bằng phần mềm Mapinfo, Microstation.
Biểu 3.1: Biểu hiện trạng sử dụng đất
STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD
Tổng diện tích đất tự nhiên
Biểu 3.2: Biến động cơ cấu kinh tế xã qua các năm
ST
T
Chỉ tiêu Năm … Năm … Năm …
1 Nông nghiệp
2 Tiểu thủ công nghiệp
3 Dịch vụ
4 Thu nhập bình quân
Biểu 3.3: Biểu điều tra về trồng trọt
STT Loài cây Giống Diện
tích

Năng suất
1
2

Biểu 3.4: Biểu điều tra về chăn nuôi
STT Loài vật
nuôi
Số lượng Năng suất
1
2
19

2.3.2.3. Phương pháp phân tích hiệu kinh tế và môi trường
*) Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế:
Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên và nhu cầu sản xuất nông lâm nghiệp để quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phương pháp sau:
a. Phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tương đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = T
n
– (C
P
+ T)
Tỷ xuất lợi nhuận: P
CP
= P/C
P
*100

Hiệu quả vốn đầu tư: P
V
= P/V
dt
*100
Trong đó: P là tổng lợi nhuận 1 năm.
T
n
là tổng thu nhập 1 năm.
C
P
là tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm nhất.
V
dt
là tổng thuế phải đóng.
b. Phương pháp động
Sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Analyis) để phân tích hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất.Các số liệu được
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chương trình Excel trên
máy tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá gồm: Lãi ròng (NPV), tỷ xuất thu
hồi nội bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí (NPV) thực hiện các hoạt
động sản xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
Công thức: NPV=

=
+

n
t

t
tt
r
CB
1
)1(
(3.1)
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đồng)
B
t
là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
C
t
là giá trị chi phí ở năm thứ t (đồng)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
20
n là tổng số năm của chu kì đầu tư
r là tỷ lệ lãi suất (%)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay
các phương thức canh tác, NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
NPV = 0 Hòa vốn
NPV > 0 Có lãi
NPV < 0 Thua lỗ
+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí (BCR) là thương số của toàn bộ
thu nhập so với chi phí sau khi triết khấu đưa về hiện tại.
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Công thức: BCR=



=
=
+
+
=
n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
CPV
BPV
1
1
)1(
)1(
(3.2)
Trong đó: BCR: là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV: là giá trị hiện tại của chi phí.
n: giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể:

BCR >1 Sản xuất có lãi
BCR = 1 Hoà vốn
BCR <1 Sản xuất lỗ
Kết quả tính toán các chỉ tiêu kinh tế của từng phương thức trong các
năm được ghi vào mẫu biểu sau:

m
Ct Bt Bt - Ct (1 + r)
t
CPV BPV NPV BCR
1
2

+ Tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
21
IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chương trình
đầu tư, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chương trình đầu
tư hoà vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chương trình đầu tư, lãi
suất này gồm 2 bộ phận: Trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tư.
Công thức: NPV=

=
+

n
t
T
tt
IRR
CB

1
)1(
(3.3)
Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đồng)
Bt: là giá trị thu nhập năm thứ t (đồng)
Ct: là giá trị chi phí năm thứ t (đồng)
t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
n: là tổng số năm của chu kì đầu tư
IRR thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chương trình đầu tư có thể
chấp nhận được mà không bị lỗ vốn. IRR được tính theo tỷ lệ %, đây là chỉ tiêu
đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính
chiết khấu. IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng nhanh.
Nếu:
IRR > r Có lãi
IRR < r Thua lỗ
IRR = r Hoà vốn
*) Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội:
+ Đánh giá mức độ chấp nhận của người dân, mức độ đầu tư, khả năng
ứng dụng các mô hình.
+ Đánh giá hiệu quả giải quyết công ăn việc làm, khả năng xóa đói
giảm nghèo.
+ Đánh giá khả năng phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người dân.
*) Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả môi trường:
Đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc phỏng vấn người dân
trong địa bàn xã đối với khả năng bảo vệ đất của một số mô hình và việc kế
thừa một số công trình nghiên cứu khoa học trong nước.
22
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện cơ bản của xã Yên Sở
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Sở là xã ngoại thành Hà Nội, nằm cách trung tâm huyện Hoài Đức
5 km về phía Tây Bắc, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 20 km. Có ranh
giới địa lý như sau:
+ Phía Đông giáp xã Sơn Đồng huyện Hoài Đức.
+ Phía Tây giáp xã Sài Sơn huyện Quốc Oai.
+ Phía Nam giáp xã Đắc Sở huyện Hoài Đức.
+ Phía Bắc giáp xã Cát Quế huyện Hoài Đức.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 493,90 ha. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp: 314,05 ha, diện tích đất phi nông nghiệp: 171,78 ha, diện tích đất
chưa sử dụng: 8,07 ha.
3.1.1.2. Địa hình, địa thế
Yên Sở là một xã có địa hình khá bằng phẳng, độ dốc thấp rất thuận lợi
cho việc sản xuất nông nghiệp và chia thành hai vùng, vùng đồng và vùng bãi
ven sông Đáy. Vùng bãi có thể phát triển trồng các loại rau màu nhiều vụ trong
năm và có thể phát triển trồng cây ăn quả, cây lâu năm, một số cây lâm nghiệp.
Vùng đồng chủ yếu trồng lúa hai vụ, vào vụ đông có thể trồng ngô, các loại rau,
đậu.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
*) Khí hậu
Yên sở nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết chia làm
hai mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm 24,3
0
C, nhiệt tối cao tuyệt đối có thể tới 40
0

C,
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể xuống tới 2,7
0
C.
Số giờ nắng trung bình là 1.215 giờ/năm.
Lượng mưa trung bình năm 1.641,8 mm, chủ yếu tập trung vào mùa
nóng ẩm, chiếm tới 78,4% lượng mưa cả năm. Độ ẩm tương đối trung bình
78,6%, cao nhất 81 - 85,2%, thấp nhất 74,4 - 76%.
Hướng gió là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.
Hàng năm ít có hiện tượng sương muối, sương mù xảy ra trên địa bàn.
23
Nhìn chung đặc điểm khí hậu trên địa bàn xã Yên Sở có ảnh hưởng cả
mặt tích cực và tiêu cực tới việc sử dụng đất của xã.
+ Ảnh hưởng tích cực: Lượng mưa khá, nhiệt độ không quá cao vào
mùa hè cũng không quá thấp vào mùa đông đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất nông – lâm nghiệp.
+ Ảnh hưởng tiêu cực: Sự biến động phức tạp của thời tiết như nắng
nóng, bão, mưa lớn, sương giá cũng gây ra những khó khăn cho sản xuất
nông – lâm nghiệp.
*) Thủy văn
Xã có sông Đáy chảy qua nên tạo điều kiện tốt cho việc lấy nước phục
vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Ngoài ra, trong các địa bàn của xã còn có
hệ thống ao hồ tự nhiên và nhân tạo góp phần phục vụ tốt cho nhu cầu sản
xuất và đời sống.
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh. Trong đó:
+ Tổng chiều dài các tuyến kênh mương cấp ba nội đồng (vùng bãi) theo
đề án được phê duyệt xây dựng mới là 8,0 km.
+ Đối với vùng đồng: Do nằm trong quy hoạch phát triển đô thị nên
chủ trương chung của toàn huyện không kiên cố hóa kênh mương, nhưng
hàng năm đều được nạo vét, khơi thông dòng chảy, đắp áp trúc bờ do vậy cơ

bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu để phục vụ cho nhân dân trên địa bàn làm nông
nghiệp.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
*) Tài nguyên đất
Nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng nên đất đai của xã được bồi lắng
phù sa. Do vậy, đất có phản ứng ít chua ở tầng mặt, càng xuống sâu độ pH
KCl
càng tăng. Nhìn chung, đất nông nghiệp có độ phì cao, tầng đất dày nên có thể
bố trí trồng nhiều loại cây ngắn ngày, dài ngày, cây lương thực, thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả, một số cây lâm nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả
của hệ thống thuỷ nông sẽ tạo khả năng tăng năng suất, thâm canh tăng vụ.
- Vùng bãi ngoài đê Sông Đáy thuộc nhóm đất phù sa bồi đắp được
phân bố trên địa bàn xã.
Nhóm đất này được hình thành do phù sa cổ hệ thống sông Hồng, phẫu
diện mới hình thành có màu đỏ tươi, phân lớp theo thành phần cơ giới, đất tơi
xốp, thành phần dinh dưỡng khá cân đối. Thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, tỷ lệ cấp hạt sét trung bình là 15%, pH trung bình 7 - 7,5. Hàm lượng
mùn ở mức trung bình đến giàu (< 1,2%) ở tầng canh tác và giảm dần theo
24
chiều sâu; hàm lượng đạm và lân tổng số ở mức thấp (N < 0,07%; P
2
0
5
); Kali
ở mức độ trung bình 1,23%.
Nhìn chung đây là loại đất thích nghi với nhiều loại cây trồng khác
nhau đặc biệt là cây ăn quả. Tuy nhiên, khi thâm canh cây trồng nhiều vụ
trong năm vẫn cần phải bón thêm phân chuồng và phân vô cơ để đảm bảo cân
bằng dinh dưỡng trong đất.
- Vùng trong đồng chủ yếu được bơm tưới bằng nước Sông Hồng nên

được bổ sung phù sa hàng năm, mùn và lân tổng số trung bình, Nitơ nghèo,
hàm lượng các chất trao đổi trung bình. Thành phần cơ giới đất thịt trung
bình, có hiện tượng chặt ở dưới tầng canh tác.
Đất Glây: Được hình thành từ những vật liệu không gắn kết, do sản phẩm
bồi tụ tạo thành. Đặc điểm của loại đất này có địa hình vàn, cao, trung bình và
thấp trũng, thành phần cơ giới trung bình đến nặng, tầng canh tác ≥ 20
cm
hai
vụ lúa.
*) Tài nguyên nước
Nước mặt được cung cấp từ hai con sông: Vùng đồng được cấp từ sông
Hồng, vùng bãi được cấp nước từ nguồn nước sông Đáy qua trạm bơm tưới
do địa phương quản lý, nguồn nước mặt đã bị ô nhiễm. Sông Đáy hiện đang
phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải công nghiệp, làng nghề ở một số
xã trong huyện và một số xã thuộc huyện Phúc Thọ, Quốc Oai như: Tam
Hiệp, Hiệp Thuận, Dương Liễu, Minh Khai, Cát Quế.
Xã Yên Sở thuộc vùng có nước ngầm mạch nông, độ sâu 0,7 - 1,3 m
vào mùa mưa và 3,2 m vào mùa khô. Mực nước mạch nông ổn định ở độ sâu
3,1-3,2 m, áp lực yếu không ảnh hưởng đến xây dựng công trình. Nguồn nước
ngầm khá phong phú, có ở độ sâu trên 8m. Chất lượng nước ngầm nhìn chung
khá tốt, thuộc loại nước nhạt, từ mềm đến rất mềm nhưng hàm lượng sắt trong
nước khá cao cần phải xử lý khi sử dụng.
Yên Sở nằm bên cạnh sông Đáy, có đường đê chạy qua thuận lợi cho
việc lấy nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Chính nhờ có hệ thống sông ngòi
trong xã mà đất đai được lấy nước phù sa thêm màu mỡ, độ phì được cải
thiện, năng suất cây trồng ổn định.
*)Tài nguyên rừng
Trên địa bàn xã Yên Sở hiện tại không có diện tích đất lâm nghiệp có
rừng, chỉ có cây lâm nghiệp phân tán trồng xen kẽ ở các khu dân cư, ven
đường, ven đê: keo, thông nhựa, xà cừ, xoan, bạch đàn, tre, luồng, bằng

lăng… làm nhiệm vụ chắn gió và bảo vệ môi trường.
*) Tài nguyên khoáng sản
25

×