Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
đã và đang là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong chiến lợc phát triển sản
xuất nông - lâm nghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là Việt Nam,
một quốc gia có hơn 2/3 diện tích đất nông lâm nghiệp thuộc về dung du miền
núi. Việc đánh giá chính xác nguồn tài nguyên tự nhiên sẽ chỉ ra đợc những u
thế và hạn chế để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này.
Vùng đồi núi Thừa Thiên - Huế với diện tích 365.538 ha, chiếm
72,92% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là địa bàn c trú của đồng bào dân tộc
ít ngời (Tà ôi, Pakô, Cơ tu, Vân Kiều), là nơi chứa đựng tiềm năng kinh tế
phong phú và đa dạng, đặc biệt là tiềm năng đất đai cho sản xuất nông nghiệp,
thích hợp với nhiều loại cây trồng có năng suất cao. Đồng thời, đây cũng là
khu vực thuộc về rừng phòng hộ đầu nguồn, thợng nguồn lu vực của các sông
lớn sông Hơng, sông Hồng, sông Dâu, Truồi đổ về đồng bằng ven biển. Do
đó, việc tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp phải đợc thực hiện có cơ sở khoa
học dựa trên đặc điểm và chất lợng đất đai để bố trí các loại hình sử dụng
trong nông nghiệp, quản lý bảovệ các loại rừng, trồng rừng không những có ý
nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồi núi mà còn đảm bảo
an toàn sinh thái cho toàn tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Do ảnh hởng của bom đạn chiến tranh trớc đây, đồng thời do việc khai
thác bất hợp lý lâu dài dẫn đến diện tích rừng tự nhiên giảm sút, diện tích đất
trống đồi núi trọc chiếm đến 175.000 ha (87%) diện tích đất nông lâm nghiệp
của tỉnh). Độ dày tầng đất mỏng dần, tiềm năng dinh dỡng của đất ngày càng
nghèo kiệt. Hiện tợng lũ lụt, lũ quét xảy ra đã tàn phá nhiều vùng ở Thừa
Thiên Huế, nh đợt lũ lớn 11-1999, đây là biểu hiện mất cân bằng sinh thái.
Hơn 89% c dân vùng đồi núi Thừa Thiên - Huế hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động của ngành này vẫn còn nhiều v-
ớng mắc, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông lâm nghiệp còn
1
chậm, đời sống ngời dân còn nghèo khó, công tác giao đất giao rừng còn gặp
khó khăn vì thiếu địa chỉ cụ thể cho các nhà quản lý trong việc hoạch định
chiến lợc đầu t cho các dự án bảo vệ và phát triển vốn rừng. Miền núi Thừa
Thiên - Huế vẫn còn là vùng nghèo khó và chậm phát triển.
Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vùng đồi núi Thừa Thiên -
Huế, ngoài việc đầu t cơ sở hạ tầng, đầu t con ngời thì cần có bớc đánh giá
và phân hạng các điều kiện tự nhiên nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc
quy hoạch và sử dụng hợp lý đất đai đặc biệt là vùng đất trống đồi trọc, trong
sản xuất nông lâm nghiệp, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân
vùng đồi núi Thừa Thiên - Huế là một vấn đề cấp thiết.
Từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài "Đánh giá điều kiện tự nhiên
phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh
Thừa Thiên - Huế" nhằm góp phần khai thác tốt các tiềm năng tự nhiên phục
vụ chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trờng khu vực nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Đánh giá điều kiện tự nhiên nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc
quy hoạch sử dụng đất đai và bố trí một số cây trồngnông lâm nghiệp ở vùng
đồi núi Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu, đề xuất các loại hình sử dụng đất đai trong sản xuất ở
địa phơng theo hớng phát triển lâu bền.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận về đánh giácác điều kiện tự nhiên phục vụ
quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đánh giá tổng hợpcác điều kiện tự nhiên làm cơ sở để xác định khả
năng sản xuất của đất đai trong sản xuất nông lâm nghiệp.
2
- Đánh giá và phân hạng mức độ thích hợp tiềm năng sinh thái tự
nhiên đối với cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp cho vùng đồi núi Thừa
Thiên - Huế.
- Kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ trong sản xuất nông lâm nghiệp
trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Lãnh thổ nghiên cứu
Đề tài đợc thể iện chỉ trong phạm vi và đồi núi tỉnh Thừa Thiên Huế.
Lãnh thổ vùng đồi núi của tỉnh Thừa Thiên - Huế gồm: 32 xã thuộc gai
huyện miền núi Nam Đông, A Lới và 14 xã vùng đồi của các huyện Phong
điền, Hơng Trà, Hơng Thủy, Phú Lộc (theo quyết định 42 của Ban dân tộc
miền núi) [ ], với diện tích tự nhiên 365.538ha, chiếm 72,92% diện tích tự
nhiên của tỉnh Thừa Thiên - Huế. Ranh giới lãnh thổ nghiên cứu đợc xác định
trên cơ sở bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, trong đó ranh giới hành chính
đã đợc điều chỉnh theo Nghị định 364 của Thủ tớng Chính phủ. Lãnh thổ
nghiên cứu đợc thể hiện trên các bản đồ trong luận án.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển nông lâm
nghiệp là xác định khả năng sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Trong đó tập trung vào vùng đất trống đồi trọc.
Các cây trồng đợc chọn đánh giá là các cây (thông nhựa, cây bạch
đàn) là những cây trồng có hiệu quả và có tác dụng trong các chơng trình
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc ở địa phơng.
- Nội dung đề tài chỉ đánh giá tiềm năng sinh thái tự nhiên của khu
vực nghiên cứu, cha đánh giá về mặt hiệu quả kinh tế.
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng các hệ địa sinh thái theo quan điểm
địa lý, không đề cập đến những hoạt động kinh tế nông lâm nghiệp.
4. Cơ sở nguồn tài liệu
3
Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Các tài liệu mang tính lý luận về đánh giá tổng hợp các điều kiện địa
lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các đề tài, dự án đề án nghiên cứu trên địa
bàn Thừa Thiên - Huế, các luận án và các công trình nghiên cứu khác có liên
quan đến đề tài.
- Các báo cáo của các đề tài độc lập cấp Nhà nớc có liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
- Số liệu, văn bản, báo cáo của UBND, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Sở Khoa học công nghệ và môi trờng tỉnh Thừa Thiên - Huế về các
chủ trơng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên - Huế từ năm 1991 - 2001.
- Nguồn t liệu thống kê của chi Cục thống kê Thừa Thiên - Huế từ
1992 đến năm 2001; số liệu điều tra cơ bản về khí tợng thủy văn của Trạm khí
tợng - Thủy văn Thừa Thiên - Huế, của Viện Khí tợng - Thủy văn; số liệu báo
cáo kiểm kê rừng và đất rừng của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh Thừa Thiên -
Huế.
- Bản đồ địa hình tỉnh Thừa Thiên - Huế tỷ lệ 1/100.000 do Cục Bản
đồ - Bộ tổng tham mu QĐNDVN in năm 1977; Bản đồ UTM tỷ lệ 1/50.000 do
Cục đo đạc và bản đồ Nhà nớc in năm 1992 (các mảnh: 6442 (I, II, III), 6341
(I), 6441 I (I, II, III, IV), 6542 (III), 6541 (I, II, III, IV), 6641 (III, IV).
- Bản đồ Thổ nhỡng BTT tỷ lệ 1/100.000 do Sở Nông nghiệp Thừa
Thiên - Huế xây dựng năm 1985.
- Bản đồ địa lý tổng hợp Thừa Thiên - Huế, năm 1991 tỷ lệ 1/150.000.
- Bản đồ cảnh quan tỉnh Thừa Thiên - Huế (trong tập bản đồ địa lý địa
phơng của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia - Chủ biên: Vũ
Tự Lập). Năm 1996, tỷ lệ 1/1.000.000.
- Các bản đồ gốc của tỉnh Thừa Thiên - Huế đã số hóa (1998) tỷ lệ
1:50.000 của Sở Khoa học công nghệ - Môi trờng Thừa Thiên - Huế thực hiện
dự án GIS. Bao gồm: bản đồ nền địa hình (đờng đồng mức độ cao), bản đồ thổ
nhỡng, bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ phân vùng
4
khí hậu, bản đồ mạng lới thủy văn, bản đồ hành chính, giao thông, phân bố
dân c [ ].
5. Quan điểm và phơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Cách tiếp cận hệ thống theo quan điểm cấu trúc, trong địa lý học đó là
việc nghiên cứu cấu trúc thẳng đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc chức năng
của hệ thống lãnh thổ tự nhiên. Cấu trúc thẳng đứng là các thành phần cấu tạo
nh: địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhỡng, sinh vật và mối quan hệ giữa
chúng. Đối với hệ địa sinh thái nông lâm nghiệp thì đó là địa hình, khí hậu,
tính chất của đất đai và chế độ nớc. Cấu trúc ngang là các đơn vị cấu tạo thể
hiện ở sự phân hóa lãnh thổ nghiên cứu thành các hệ địa sinh thái nông lâm
nghiệp và mối quan hệ giữa chúng. Nh vậy, hệ thống có tính tổ chức. Sự tác
động của con ngời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây
ra những biến đổi lớn trong hoạt động của cả tổng thể, đồng thời do tính chất
mở của các hệ địa lý và tính chất liên tục của tự nhiên mà những tác động có
thể đợc truyền theo những kênh khác nhau, và hiệu quả lũy tích của chúng
không chỉ giới hạn trong phạm vi mà hoạt động đó xảy ra. Tuy nhiên, quan
điểm này không yêu cầu nhất thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần, mà
có thể lựa chọn một số đại diện có vai trò chủ đạo, là những nhân tố có tính
chất quyết định đến các thuộc tính cơ bản nhất của tổng thể.
5.1.2. Quan điểm kinh tế - sinh thái: Quan điểm này cho phép nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp để phát triển lâm, nông nghiệp bền vững, dựa vào
các kết quả đánh giá tổng hợp môi trờng sinh thái và hiện trạng sử dụng đất
đai cũng nh định hớng tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp hợp lý ở vùng đồi
núi Thừa Thiên - Huế. Các hệ thống sản xuất nông và lâm nghiệp là những hệ
thống kinh tế - sinh thái. Yếu tố sinh thái của các hệ thống này biểu thị ở sự
phù hợp giữa môi trờng với các nhân tố sinh thái của cây trồng, vật nuôi là đối
tợng của sản xuất nông, lâm nghiệp. Việc tiến hành đánh giá, phân hạch của
đề tài nhằm phân bố sản xuất nông lâm nghiệp phải bắt đầu từ việc phân tích
5
đánh giá các điều kiện tự nhiên. Nhiệm vụ của việc đánh giá phân tích này là
xác định những vùng thích hợp nhất đối với mỗi loại cây trồng theo yêu cầu
sinh thái để cho năng suất cây trồng cao và có tác dụng bảo vệ môi trờng, góp
phần vào sự phát triển bền vững.
Điều đó có nghĩa là phải xác định địa điểm phân bố cây trồng, vật nuôi
đúng vị trí của nó trong môi trờng sao cho đạt năng suất cao, phát triển ổn
định và bảo vệ môi trờng. Yếu tố kinh tế của hệ thống nằm trong mục tiêu của
sản xuất nông, lâm nghiệp. Trong các hệ sản xuất nông, lâm nghiệp, các yếu
tố: khí hậu, đất, nớc là các nhân tố sinh thái quan trọng nhất, trong đó nhân tố
khí hậu là khó cải tạo ở tầm vĩ mô nên phải thích nghi; nhân tố đất, nớc có thể
cải tạo đợc bằng các biện pháp kỹ thuật (xới, bón phân, tăng ẩm, thủy lợi, các
biện pháp giữ đất, giữ nớc ), nhng thực tế không phải nơi nào cũng làm đợc
thủy lợi nên ở Thừa Thiên - Huế, việc sản xuất phần lớn vẫn phụ thuộc vào n-
ớc trời. Sự khẳng định "khả năng tái sinh theo hớng lặp lại rừng nguyên thủy
(cao đỉnh) là rất mạnh và đã thành công ở nhiều nơi nếu không bị lặp lại việc
làm nơng rẫy hay cháy rừng nhiều lần" [45, tr. 102] và "cần công nhận vai trò
sống còn của rừng đối với các hệ sinh thái mong manh, các lu vực " [1, tr.
25] đã củng cố thêm quan điểm nghiên cứu sinh thái và xác định biện pháp
gia số sinh học (có sự giúp đỡ của thực vật) là biện pháp giữ đất, giữ nớc, bảo
vệ môi trờng quan trọng nhất ở vùng đồi núi.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi một công trình nghiên cứu ĐLTN nói riêng cũng nh nghiên cứu
địa lý nói chung đều đợc gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tự nhiên
ngoài có sự thay đổi theo thời gian còn có sự phân hóa theo không gian. Vì vậy,
khi nghiên cứu một khu vực cần xác định sự phân hóa theo lãnh thổ và đánh
giá phải đợc gắn liền trên một lãnh thổ cụ thể các lãnh thổ đợc phân chia.
Lu sông cấp 2 là đơn vị trung tâm thể hiện cấu trúc Nga, các đơn vị cơ
sở.
Trong luận án, đơn vị là các đơn vị đất đai đợc xây dựng bằng phơng
pháp chồng xếp trên máy vi tính. Đây là những đơn vị tổng hợp tự nhiên đợc
6
dùng làm cơ sở cho việc đánh giá phân hạng tiềm năng đất đai nông lâm
nghiệp ở khu vực nghiên cứu.
5.1.4. Quan điểm thực tiễn
Các nghiên cứu muốn có đóng góp thì phải xuất phát từ thực tiễn, giải
quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Quan điểm thực tiễn đợc vận dụng trong
đề tài nhằm đánh giá phân hạng các hệ địa sinh thái và đề xuất các mô hình sử
dụng hợp lý tự nhiên phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng đồi núi Thừa
Thiên - Huế.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phơng pháp cổ
truyền cũng nh các phơng pháp mới trong nghiên cứu địa lý tự nhiên sau:
- Phơng pháp thu thập tài liệu
Thu thập, kế thừa các t liệu, số liệu phân tích, các bản đồ đơn tính, bản
đồ chuyên đề về các điều kiện tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn,
thổ nhỡng, sinh vật) có liên quan đến đề tài; các tài liệu thuộc các chơng trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Tất cả các nguồn số liệu, tài liệu có
liên quan đến đối tợng và lãnh thổ nghiên cứu đã đợc chúng tôi kế thừa, tiếp
cận và vận dụng trong nghiên cứu đề tài (đợc trình bày ở danh mục tài liệu
tham khảo và các chú dẫn).
- Phơng pháp phân tích hệ thống: Đợc sử dụng để xác định những đặc
điểm của những hợp phần tự nhiên cùng những quy luật quan hệ tơng tác giữa
các hợp phần tham gia vào thành thạo và phân hóa lãnh thổ thành các đơn vị
đất đai phân hóa trong từng lãnh thổ của các lu vực.
- Phơng pháp nghiên cứu địa lý tự nhiên ứng dụng: đợc áp dụng trong
việc lựa chọn xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và phân hạng các đơn vị lãnh thổ
tự nhiên phục vụ cho mục đích sản xuất nông lâm nghiệp.
- Phơng pháp bản đồ: Bản đồ vừa là nội dung vừa để thể hiện kết quả
nghiên cứu luận án đã tiến hành xây dựng mới các bản đồ dạng đất đai trên cơ
sở tổ hợp của bản đồ sinh khí hậu. Quy hoạch sử dụng đất đai, bản đồ kiến
7
nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ trong sản xuất nông lâm nghiệp Các bản đồ này
đợc xây dựng trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin địa lý GIS, chồng xếp và
tổ hợp từng bớc trên máy theo lới Picel.
- Phơng pháp phân hạng thích nghi theo FAO.
- Phơng pháp này nhằm đánh giá mức độ thích hợp của các cây trồng
nông lâm nghiệp với điều kiện sinh thái tự nhiên trong từng đơn vị lãnh thổ.
- Phơng pháp thực địa: Đợc áp dụng để nông lâm nghiệp ở địa phơng
thu thập tài liệu, tìm hiểu hiện trạng sản xuất, kiểm tra đối chiếu các tài liệu tự
nhiên và kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu thực địa
đợc tiến hành dựa trên phơng pháp khảo sát theo tuyến và theo điểm theo các
mục đích, yêu cầu và nội dung đề tài đặt ra. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát
thực địa trên 6 tuyến ở các huyện A Lới, Nam Đông, Phong Điền, Hơng Trà,
Hơng Thủy và Phú Lộc với 35 điểm khảo sát chi tiết.
Trong quá trình thực địa, chúng tôi phối hợp điều tra phỏng vấn hộ
nông dân theo phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA) nhằm thu thập
thông tin của c dân địa phơng trong việc phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên khu vực. Những ý tởng của họ có thể
giúp cho việc xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc đề xuất các cây
trồng và mô hình sản xuất nông lâm nghiệp sát với đối tợng nghiên cứu.
6. Những luận điểm cần bảo vệ
- Trong việc sử dụng hợp lý vùng đồi núi trong sản xuất nông lâm
nghiệp trớc hết cần phải có bớc quy hoạch sử dụng đất đai. Trên cơ sở đó tiến
hành bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái và lập địa từng khu vực.
- Các thành phần hình thành nên các thể tổng hợp tự nhiên không phải
có giá trị ngang nhau mà luôn luôn có những thành phần và yếu tố trội có tác
dụng quyết định. Việc lựa chọn một số lợng hạn chế các chỉ tiêu địa hình, độ
dốc, loại đất, tầng dày để xác định các dạng đất đai và tổ hợp của 4 yếu tố khí
hậu chính (nhiệt độ trung bình năm, tầng lợng ma năm, đặc điểm mùa lạnh, độ
dài mùa khô) trong xây dựng bản đồ sinh khí hậu nhằm đánh giá tiềm năng sử
8
dụng đất và sự thích nghi cây trồng ở khu vực nghiên cứu là có thể chấp nhận
đợc.
- Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất và bô trí cây trồng phải đảm
bảo sự bền vững về sinh thái, kinh tế và xã hội. Vì vậy, khi đề xuất quy hoạch
sử dụng đất đai trong sản xuất nông lâm nghiệp không chỉ căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên của lãnh thổ mà còn căn cứ vào hiện tợng sản xuất nông lâm
nghiệp, mức sống dân c và các đặc điểm kinh tế - xã hội khác của khu vực nh
tập quán canh tác truyền thống, tác động thị trờng.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa, vận dụng có chọn lọc những cơ sở lý luận, phơng pháp
đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp vào
điều kiện cụ thể của lãnh thổ đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Trên cơ sở quan điểm địa lý ứng dụng, đề tài đã xây dựng bản đồ đất
đai, bản đồ sinh khí hậu làm cơ sở phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng đất
đai và bố trí cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp vùng đối núi Thừa
Thiên - Huế.
- Đánh giá đợc tiềm năng đất đai cho phát triển nông và lâm nghiệp
bằng một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp theo quy định của các ngành nông lâm nghiệp.
- Đề tài đã đề xuất đợc phơng án sử dụng đất hợp lý qua chọn cho các
cây trồng nông lâm nghiệp phù hợp góp phần vào sử dụng hợp lý vùng đất
trống đồi trọc ở lãnh thổ nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn bao gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và kết
luận, nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1/Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện tự
nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
Chơng 2: Đánh giá các điều kiện tự nhiên vùng đồi núi tỉnh Thừa
Thiên - Huế định hớng cho phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp.
9
Chơng 3: Vận dụng kết quả đánh giá các điều kiện tự nhiên định hớng
cho sản xuất nông - lâm nghiệp vùng đồi núi Thừa Thiên - Huế.
Luận văn dài 150 trang, kèm theo 10 bản đồ, 3 sơ đồ, 15 bảng, 5 mô
hình, 15 ảnh chụp minh họa, 170 tài liệu tham khảo.
10
Chơng 1
Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đánh giá
điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu, đánh giá điều
kiện tự nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp trên thế giới
và Việt Nam
Địa lý học đã phát triển qua các giai đoạn: Giai đoạn mô tả; Giai đoạn
phân vùng và phân loại; Giai đoạn nghiên cứu cơ chế, đánh giá tổng hợp tiến
tới sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Xã hội ngày càng phát triển thì chức năng ứng dụng của địa lý cũng
ngày càng mở rộng. Chức năng ứng dụng của địa lý đợc hiểu một cách tổng
quát là: Các nghiên cứu cơ bản, lý thuyết của địa lý đang trở thành cơ sở, nền
tảng cho việc khai thác và sử dụng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội một cách tốt nhất theo hớng
lâu bền và mang lại lợi ích cao nhất cho con ngời.
Tổng hợp từ các tài liệu [ ], [ ], [ ], [ ], cho thấy việc
nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ cho sử dụng hợp
lý lãnh thổ đã trải qua một thời gian khá dài với nội dung phong phú với nhiều
công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nớc.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hớng đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Trên quan điểm muốn sử dụng tối u hóa môi trờng tự nhiên thì cần
phải hiểu toàn diện và cơ bản các hệ địa lý. Vì vậy, quan điểm đánh giá
nghiên cứu lấy học thuyết về cảnh quan làm cơ sở đánh giá tổng hợp và quy
hoạch lãnh thổ nhằm sử dụng tối u các đặc điểm sinh thái của cảnh quan và
thiết lập các quan hệ hài hòa giữa sự sử dụng lãnh thổ, con ngời và môi trờng. Từ
giữa thế kỷ XX trờng phái này phát triển mạnh trong những năm 60 - 70 ở
Liên Xô (cũ) và Đức, cho rằng cần đánh giá và quy hoạch trên cơ sở xây dựng
11
bản đồ cảnh quan. ở đây quan niệm về cảnh quan đợc hiểu nh "là một đơn vị
phân loại trong hệ thống phân vị tổng thể tự nhiên, trong đó cảnh quan là đơn
vị chủ yếu đợc xem xét đến những biến đổi do tác động của con ngời (quan
niệm kiểu loại) hoặc cảnh quan để chỉ một phần lãnh thổ nào đó riêng biệt của
lớp vỏ địa lý trong đó có những đặc tính chung nhất (quan niệm cá thể).
Đại biểu của trờng phái cảnh quan: Berg L.X I.P. Gherasimov, B.X.
Preobrajenxki, D.L Armand (1975), A.G Isatsenko.
ở Tiệp Khắc (cũ) trong khoảng 25 trở lại đây đã soạn thảo phơng án
quy hoạch cảnh quan sinh thái (LANDEP) phục vụ công tác quy hoạch và
thiết kế (dẫn theo [V. 154, tr. 22]). Phơng pháp này tập trung vào việc sử dụng
tối u các đặc điểm cảnh quan sinh thái trên quan điểm sinh thái học nhằm
thiết lập các điều kiện hòa hợp giữa hoạt động kinh tế của con ngời và môi tr-
ờng.
Phơng pháp quy hoạch cảnh quan sinh thái đợc thực hiện qua 2 bớc:
- Soạn thảo số liệu:
1. Phân tích các số liệu chuyên ngành.
2. Tổng hợp thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái.
3. Diễn giải ác số liệu cảnh quan sinh thái.
- Tối u hóa việc sử dụng lãnh thổ dới góc độ cảnh quan sinh thái:
4. Đánh giá.
5. Đề xuất.
Đây là phơng pháp chính trong khối SEV cũ để đánh giá lãnh thổ và
quy hoạch [dẫn theo V. trang 23].
- ở Mỹ và các nớc Tây Âu:
Việc đánh giá các điều kiện tự nhiên ứng dụng không quá đi sâu và
phụ thuộc vào học thuyết cảnh quan. Quan điểm này đợc gọi chung là quan
điểm của trờng phái không theo học thuyết cảnh quan. Trờng phái này có
nhiều hớng phát triển và quan điểm cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, điểm quan
12
trọng là đều theo hớng nghiên cứu tổng hợp và xác định đối tợng nghiên cứu
của địa lý ứng dụng là các đơn vị (Unit). Cũng nh các nớc Tây Âu và Mỹ, ở
các nớc Đông Nam á, Nam á và châu Phi ngày nay thờng sử dụng các đơn vị
(Unit) nh Cartogrophic Unit hay Geographic Unit hoặc là Landscapes,
Landscapes Ecology [hải] Các đơn vị Unit này đồng nghĩa với quan niệm về
hệ địa lý, một thể tổng hợp tự nhiên lãnh thổ của một cấp bất kỳ hay ở các cấp
khác nhau. Trờng phái này chú trọng vào mục đích ứng dụng cụ thể mà xác
định các đơn vị địa hệ cơ sở. Từ tác động của các thành phần nghiên cứu nào
đợc quan tâm nhất mà chọn đơn vị đánh giá và quy hoạch. Chính vì vậy trong
trờng phái này thờng thấy xu hớng hoặc chú trọng yếu tố hình thái địa hình
(phát sinh địa mạo), hoặc chú trọng các yếu tố đất (các quá trình phát sinh thổ
nhỡng) Thí dụ ở úc là các đơn vị đất của hệ thống đất trên cơ sở của bốn
yếu tố địa chất, địa mạo, thổ nhỡng, thực vật. ở Mỹ yếu tố quan tâm chính là
đất và nguy cơ bị xói mòn, thoái hóa đất. Cũng trên quan điểm thực dụng ở
Pháp là xu hớng sử dụng các đơn vị địa mạo - thổ nhỡng, địa mạo - thủy văn
nh là các đơn vị đánh giá và quy hoạch chính. J.Tricard đã công bố các kết
quả nghiên cứu liên kết đó trong công trình "địa mạo ứng dụng" (1978), địa lý
sinh thái và quy hoạch môi trờng tự nhiên (1979). Năm 1967, G. Calbaussed
đã đa ra bảng phân kiểu cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 trên tờ Grenoble. Cách làm
của ông là chồng xếp các bản đồ nham thạch, khí hậu, thủy văn. Ông quan
niệm cảnh quan là lãnh thổ thích nghi của thiên nhiên với tác động của con
ngời. G.Bertrand phân ra ba bậc: 1- Môi trờng tự nhiên; 2- Các hệ sinh thái; 3-
Tác động của con ngời. Năm 1980 Th.Brossard, I.C.Wieber đa ra quan điểm
nghiên cứu cảnh quan trên ba khía cạnh: cảnh quan là sự biểu hiện các lực bên
ngoài (tự nhiên và nhân sinh) tác động vào nó; cảnh quan là phần trông thấy
đợc của bề mặt trái đất, biểu hiện sự tổ hợp có quy luật của các yếu tố tự nhiên
và nhân sinh. Cảnh quan là bề mặt nhận thức đợc. Tổng hợp cả ba mô hình
này sẽ có khái niệm đầy đủ về cảnh quan.
ở nớc ta: Các công trình về đánh ĐKTN xuất hiện tơng đối muộn, chủ
yếu từ những năm 80. Đó là công trình của các tác giả: Nguyễn Thành Long
và những ngời khác, 1984; Trơng Thị Tùng, 1986; Nguyễn Văn Sơn, 1987;
13
đánh giá ĐKTN của Tây Nguyên và một vài nơi khác đối với các loại cây
công nghiệp chè, cao su, cà phê [43, 59, 74, 100]. Nguyễn Đình Giang, 1986,
1988, về phân chia các thể tổng hợp tự nhiên nhằm mục đích đánh giá và đánh
giá ĐKTN đối với cây khoai tây ở Thanh Hóa [26, tr. 30].
Các công trình này đánh giá trên cơ sở phân chia lãnh thổ ra các cảnh
quan hoặc các cấp nhỏ hơn. Đánh giá chung có đợc bằng cách cộng điểm của
các đánh giá riêng. Nguyễn Thế Thôn (1994), đánh giá ĐKTN đối với các đối
tợng nuôi trồng ở huyện Quỳnh Lu cũng trên cơ sở phân chia lãnh thổ ra các
cảnh quan và đánh giá chung theo phơng pháp nhân [65].
Một số công trình đánh giá khác, trong đó có công trình "Đánh giá
tổng hợp ĐKTN - kinh tế xã hội và tài nguyên các tỉnh miền Trung" thuộc ch-
ơng trình 52E của ủy ban KHKT nhà nớc và Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành
[80].
Các tác giả Viện Địa lý [79] chọn "diện cảnh quan sinh thái" với các
bản đồ tỷ lệ 1/25.000 - 1/2.000; "loại cảnh quan sinh thái" với các bản đồ tỷ lệ
1/50.000 - 1/100.000. Theo hớng sinh thái cảnh quan, các công trình: "Quản
lý tài nguyên rừng và nông lâm kết hợp" (1984) [16], "Phân kiểu sinh khí hậu
Việt Nam" (1994) [6], "Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh
thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế cho nhóm cây công nghiệp dài
ngày" (1995) [78], "Nghiên cứu cải tạo, sử dụng hợp lý hệ sinh thái vùng gò
đồi Bình Trị Thiên" (1996) [46]; là những đại diện, trong đó các chỉ tiêu sinh
thái (nh nhiệt độ, độ ẩm, đất, độ dốc ) cho một số loài cây trồng đợc lựa chọn
để đánh giá độ phù hợp.
Dới góc độ phân vùng địa lý tự nhiên, các nhà địa lý tiến hành phân
vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu, từ đó xác định một cách khái quát
nhất phơng hớng sử dụng lãnh thổ [17], [41].
Trong các công trình này, các đơn vị lãnh thổ tơng đối đồng nhất về
một số chỉ tiêu nào đó, với những đặc điểm nhất định về tài nguyên, đợc sử
dụng làm đơn vị cơ sở cho quy hoạch vùng và sử dụng tổng hợp lãnh thổ, nh-
ng cho đến nay vẫn cha có một mô hình thống nhất tối u về phơng pháp đánh
14
giá, kể cả các chỉ tiêu và đơn vị lãnh thổ cơ sở để đánh giá tổng hợp môi trờng
tự nhiên.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu theo hớng đánh giá đất và phân
hạng đất đai phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp
Nhằm ngăn chặn những suy thoái của tài nguyên đất đai gây ra do sự
thiếu hiểu biết của con ngời, đồng thời nhằm hớng dẫn, sử dụng hợp lý và bảo
vệ nguồn tài nguyên này, công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đai đã đ-
ợc thực hiện từ lâu. Hiện nay, những kết quả và những thành tựu về nghiên
cứu đất và đánh giá đất đai đã đợc cộng đồng thế giới tổng kết và khái quát
chung trong khuôn khổ của các tổ chức Liên Hợp Quốc nh FAO, UNESCO,
IRSC nh là tri thức chung của nhân loại [T-A.Phong, 1995].
Những nghiên cứu về đánh giá giá đất đai trên thế giới:
Từ những năm 50 của thế kỷ XX con ngời bắt đầu thấy cần có những
hiểu biết tổng hợp để đánh giá tiềm năng của đất đai (Land) cho các mục tiêu
sử dụng đã đợc xác định. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng đất đợc xem
là bớc nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất (Soil). Từ mục
đích đó công tác đánh giá đất đai đã đợc nhiều nhà khoa học và nhiều tổ chức
quốc tế quan tâm và đã trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu
quan trọng phục vụ tích cực cho việc quy hoạch, hoạch định chính sách đất
đai và sử dụng đất đai hợp lý. Phơng pháp và hệ thống đánh giá đất đai ngày
càng hoàn thiện, phổ biến là các hệ thống:
- ở Hoa Kỳ: Phân loại khả năng thích nghi đất có tới (Irrigation land
Suitability Classification) của cục cải tạo đất đai thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ biên soạn năm 1951. Hệ thống phân loại bao gồm các lớp, từ lớp có thể
trồng trọt đợc (Arable) đến lớp có thể trồng trọt đợc một cách giới hạn
(Limited arable) và lớp không thể trồng trọt đợc (Non - arable). Trong hệ
thống phân loại này, ngoài đặc điểm đất đai, một số chỉ tiêu về kinh tế cũng đ-
ợc xem xét nhng ở phạm vi thủy lợi [T.A. Phong, 1995].
Ngoài ra, phân loại theo khả năng đất đai (Land Capability) cũng đợc
mở rộng trong công tác đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ. Phơng pháp này do
15
Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1964. Trong đó, các đơn vị bản đồ
đất đợc nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất một loại cây trồng hay thực vật tự
nhiên nào đó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của lớp phủ thổ nhỡng đối với các
mục tiêu canh tác đợc đề nghị.
- ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu: Việc phân hạng và đánh giá đất đai
thực hiện từ những năm 60, đợc thực hiện qua 3 bớc:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhỡng: so sánh các loại thổ nhỡng theo tính
chất tự nhiên.
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai: Yếu tố đợc xem xét kết hợp
với địa hình, khí hậu, độ ẩm đất
+ Đánh giá kinh tế đất: đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của tự
nhiên. Phơng pháp này thuần túy quan tâm đến khía cạnh tự nhiên của đối t-
ợng đất đai, cha xem xét đầy đủ khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng
đất đai.
- Vào những năm 70, song song với tiến trình thống nhất quan điểm về
phân loại thổ nhỡng, FAO đã tài trợ những chơng trình nghiên cứu có tính
toàn cầu về đánh giá đất đai và sử dụng đất đai trên quan điểm lâu bền. Kết
quả là một dự thảo đầu tiên về phơng pháp đánh giá đất đai đã ra đời vào năm
1972 [N.A. Phồn, 96]. Dự thảo đã đợc nhiều quốc gia thử nghiệm và góp ý bổ
sung, sau đó đợc Brinkman và Smyth biên soạn lại và in ấn năm 1973. Tại Hội
nghị Rome 1975, các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai của FAO và
các quốc gia khác (K.J.Beek, J.Bennema, P.J.Mabiler, G.A.Smyth ) đã tổng
hợp kinh nghiệm của nhiều nớc, bổ sung và biên soạn lại để hình thành đề c-
ơng đánh giá đất đai (A framework for Land Evaluation) đợc công bố vào năm
1976, sau đó đợc bổ sung, hoàn chỉnh năm 1983. Tài liệu này đợc cả thế giới
quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phơng tiện tốt nhất để đánh
giá tiềm năng đất đai [Đất VN, 2000, T.A Fg, 95].
Tiếp theo đề cơng tổng quát 1976 là hàng loạt tài liệu hớng dẫn cụ thể
khác về đánh giá đất đai cho từng đối tợng chuyên biệt cũng đợc FAO xuất
bản nh: Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ nớc ma (FAO, 1983);
16
Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp (1984); Đánh giá đất đai cho nền nông
nghiệp đợc tới (FaO, 1985); Đánh giá đất đai cho đồng cỏ quảng canh (1989);
Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (1990); Đánh giá đất đai và phân tích
hệ thống canh tác cho việc sử dụng đất (1992).
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai đợc thực hiện trên nhiều quốc
gia và trở thành một khâu trọng yếu của hoạt động đánh giá tài nguyên hay
phục vụ quy hoạch (theo FAO, Guiderlines for land use Planning, 1994)
[T.A.Phg. 1995].
Đánh giá đất đai ở Việt Nam
ở nớc ta, giai đoạn trớc năm 1975 là thời kỳ xây dựng cơ sở lý luận
cho khoa học thổ nhỡng Việt Nam. Từ năm 1975 đến 1980 một số công trình
nghiên cứu phân loại, xây dựng bản đồ đất đai và nghiên cứu ứng dụng các
phơng pháp đánh giá tổng hợp cho các mục tiêu sử dụng đất đã bắt đầu đợc
tiến hành. Tuy nhiên, chỉ từ sau năm 1980 đến nay, việc nghiên cứu đánh giá
đất đai mới đợc đẩy mạnh với việc sử dụng phơng pháp của FAO vào Việt
Nam. Nhiều nhà khoa học và các cơ quan có liên quan đến sử dụng đất đai đã
tiến hành nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá phân hạng đất đai phục vụ cho
mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp ở nớc ta. Có thể nêu ra một số công trình:
- Đánh giá phân hạng đất đai toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và các cộng
sự) thực hiện năm 1984 tỷ lệ bản đồ 1/500.000) dựa vào nguyên tắc phân loại
khả năng đất đai (Land Capability Classification) của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
[T.A.Phg ], chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhỡng và địa hình, đợc phân
cấp nhằm mục đích sử dụng đất đai tổng hợp bao gồm 7 nhóm, trong đó đánh
giá cho sản xuất nông nghiệp (4 nhóm), lâm nghiệp (2 nhóm) và mục đích
khác (1 nhóm).
- Vận dụng phơng pháp phân loại khả năng đất đai của FAO Bùi
Quang Toản và CTV đã tiến hành đánh giá và qui hoạch sử dụng đất đai
hoang ở Việt Nam (1985). Các chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá bao gồm các
điều kiện tự nhiên. Thổ nhỡng, thủy văn và tới tiêu, khí hậu nông nghiệp. Hệ
thống phân hạng đến cấp lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.
17
- Năm 1986, nhóm tác giả Viện QHTKNN đã biên tập "Cơ sở khoa
học bố trí sử dụng đất nông nghiệp đồng bằng Cửu Long" [56], trên cơ sở xây
dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp (tổng hợp các bản đồ: địa chất, địa mạo,
đất, thủy văn, khí hậu nông nghiệp, hiện trạng sản xuất và lớp phủ thực vật).
Đơn vị cơ sở là các đơn vị sinh thái. Từ đó, xây dựng các bản đồ thích nghi
cho một số cây trồng nh lúa, ngô, mía với 4 cấp: thích hợp nhất, thích hợp, ít
thích hợp và không thích hợp.
- Năm 1989, Viện Thổ nhỡng - Nông hóa đã tiến hành nghiên cứu
đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên cho cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm
do Vũ Cao Thái chủ trì. Đề tài đã vận dụng phơng pháp phân hạng đất đai của
FAO theo kiểu định tính và hiện tại để đánh giá tiềm năng đất đai của vùng.
Đất đai đợc phân theo 4 hạng riêng cho từng cây trồng.
- Năm 1990, tác giả Hoàng Xuân Tý và cộng sự đã thực hiện đề tài
"Nghiên cứu đánh giá tiềm năng sản xuất đất trống đồi núi trọc và xác định
phơng hớng sử dụng hợp lý"[96], việc đánh giá tiềm năng đất đai dựa trên
phân loại sinh khí hậu, xây dựng bản đồ mức độ thích hợp về mặt sinh khí
hậu, đánh giá khả năng gây trồng và phục hồi rừng, áp dụng cho vùng đồi
Quảng Nam - Đà Nẵng.
- Trong chơng trình qui hoạch tổng hợp (Master Plan) vùng đồng bằng
sông Cửu Long, việc nghiên cứu khả năng sử dụng đất đai toàn vùng đồng
bằng đã đợc thực hiện (M.E.F.Van Mens voost, Nguyễn Văn Nhân,1993). Các
chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá là các điều kiện tự nhiên có liên quan đến
mục tiêu sử dụng đất.
- Dự thảo nghị định của Chính phủ về phân hạng đất tính thuế - 1993
với sự tham gia của các cơ quan chức năng và nhiều nhà khoa học đã đề ra chỉ
tiêu và tiêu chuẩn phân hạng đất trồng lúa, cây trồng cạn ngắn ngày, nuôi
trồng thủy sản, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả (tài liệu cha xuất
bản) [Hội đất Việt Nam 2000]. Căn cứ để xác định phân hạng đất đai gồm 5
yếu tố: chất đất, vị trí địa hình, điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện tới tiêu.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu và đánh giá, phân hạng đất đai ở Việt Nam chủ
18
yếu mới chỉ áp dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Đối với ngành lâm
nghiệp, nghiên cứu mới chỉ ở mức độ khái quát.
- Trong thời kỳ 1992-1994,Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã
thực hiện công tác đánh giá đất đai trên 9 vùng sinh thái của cả nớc với bản đồ
tỉ lệ 1/250.000 (mã số KT- 02.09.00 Trần An Phong chủ trì) và ở một số địa
phơng khác [42], [90],[92].[134]. Các công trình đã vận dụng phơng pháp của
FAO vào việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền, xác định đất đai (land) là một vùng đất, bao gồm tất cả các
thành phần của môi trờng có ảnh hởng đến việc sử dụng đất. Do đó, đất đai
không chỉ đề cập đến thổ nhỡng mà còn bao gồm cả địa hình, khí hậu, thủy
văn, sinh vật cùng với những công trình cải tạo đất nh hệ thống đê điều, hay
các hệ thống tới tiêu. Đơn vị cơ sở để đánh giá là các đơn vị đất đai hay đơn vị
bản đồ đất đai (Land unit/land mapping unit). Các đơn vị đất đai đợc xác định
dựa trên 7 chỉ tiêu tự nhiên (thổ nhỡng, độ dày tầng đất, độ dốc, lợng ma, thủy
văn, tới tiêu, nhiệt độ). Kết quả đánh giá đã xác định đợc tiềm năng đất đai
của các vùng và khẳng định nội dung, phơng pháp đánh giá đất đai của FAO
theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh
hiện nay [Hội đất Việt Nam].
Hớng nghiên cứu này thích hợp cho việc đánh giá nhằm xây dựng bản
đồ thích nghi cây trồng. Các đơn vị bản đồ đất đai với những khoanh vi hẹp,
có ý nghĩa cho việc thiết kế hệ thống cây trồng cụ thể, điều này chi tiết hơn
nhiều so với mục đích nghiên cứu của đề tài. Mặt khác, tiến trình đánh giá đất
đai của FAO cũng cho thấy việc xác định các đơn vị đất đai không thể thống
nhất chung cho mọi địa phơng. Mỗi lãnh thổ cần có một bộ chỉ tiêu với các
quy tắc và tiêu chuẩn phân loại khác nhau là những khó khăn đáng kể đối với
cá nhân nghiên cứu.
Thừa Thiên - Huế
Từ năm 1975 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
đến lãnh thổ đồi núi Thừa Thiên - Huế và đến đề tài nghiên cứu ở các mức độ,
khía cạnh khác nhau đợc tác giả tham khảo và vận dụng.
19
- Nhóm tài liệu địa lý liên quan đến lãnh thổ đồi núi Thừa Thiên - Huế:
Về địa chất: Các tác giả liên đoàn Bản đồ địa chất đã công bố công
trình "Cấu trúc địa chất khu vực ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
- Huế", năm 1985, Đoàn địa chất 406 thuộc liên đoàn Địa chất 4 xây dựng báo
cáo Địa chất và khoáng sản BTT, tập 1 & 2:
Về địa hình: Năm 1983 - 1988, tập thể bộ môn Địa lý trờng Đại học
Tổng hợp Huế đã tổ chức nhiều đợt khảo sát thực địa và hoàn thành công trình
nghiên cứu cấp Bộ [52]. Từ 1986-1990, với tập thể nhà khoa học gắn liền với
địa phơng, các kết quả trên có độ tin cậy cao, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Năm 1989, chơng trình 52 E[16] kết thúc, báo cáo "Phân tích và đánh
giá điều kiện địa hình" [16, trang 19] đợc chúng tôi tham khảo xem nh là tài
liệu cơ bản về địa hình, có độ tin cậy cao. Ngoài ra còn có một số bài báo cáo
[50] đợc chúng tôi tham khảo để đối chiếu lại với các nguồn t liệu khác.
Về khí hậu, thủy văn: Cũng nh địa chất và địa hình, "Bớc đầu phân
vùng khí hậu nông nghiệp Bình Trị Thiên" [16] và "Các yếu tố sinh khí hậu"
[54] sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi đợc xem là tài liệu cơ bản. Ngoài
ra còn tham khảo một số kết quả: "Những lý do gây ma nhiều ở vùng đồng
bằng khu vực Huế" và "Về phơng pháp phân phối vùng khí hậu nông nghiệp
bớc đầu ứng dụng ở Thừa Thiên - Huế"[6] hay [76], các tài liệu khác
[25,48,67].
Đặc biệt các kết quả ơ4 [22] đợc xem nh là tài liệu chủ đạo; khi tham
khảo [16,54] chúng tôi đều có kết hợp với [22].
Về đất: Trong số các hợp phần của cảnh quan, phải nói rằng những
công trình nghiên cứu về đất ở lãnh thổ trung du Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
là rất phong phú và đa dạng.
Có những kết quả nghiên cứu về đất dới dạng chuyên khảo nh [5], có
những báo cáo viết về đất dới dạng nghiên cứu tổng hợp các hợp phần nh
[6,16,50]. Là một trong những tỉnh có diện tích đất trống đồi trọc lớn, Quảng
Trị và Thừa Thiên - Huế đã có 2 công trình nghiên cứu "Điều tra, đánh giá,
20
khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất trống đồi trọc" [73,74], đây là những
báo cáo có giá trị thực tế lớn, đợc chúng tôi tham khảo khi xử lý số liệu phân
tích đất. Các tài liệu [53, 54] là những công trình nghiên cứu đợc triển khai
thực hiện công phu, nghiêm túc.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về đất nh quá trình hình thành và phát
triển, động thái, hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm lý hóa, đợc chúng tôi tham
khảo và sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Về thực vật: Các kết quả nghiên cứu thực vật có liên quan lãnh thổ
trung du Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế phải kể đến trớc hết là " Số liệu điều
tra và thống kê tài nguyên rừng năm 1983" [9], "Đặc điểm thảm thực vật và tài
nguyên rừng Bình Trị Thiên" [16], "Tóm tắt báo cáo khoa học về điều tra cơ
bản" [50]. Đây là nguồn tài liệu cơ bản đợc sử dụng chính trong công trình
của chúng tôi. Ngoài ra còn tham khảo thêm [21, 23, 49, 58]
Về nghiên cứu, đánh giá tổng hợp thể sản xuất lãnh thổ và xây dựng
mô hình:
Khi nghiên cứu, đánh giá tiềm năng tự nhiên của các tổng thể tự nhiên,
có nhiều công trình nghiên cứu dới những góc độ khác nhau, [16, 54] là những
công trình nghiên cứu đồng bộ nhất, có giá trị cao về cả lý thuyết lẫn thực tế.
Ngoài ra, [50, 51] là những kết quả nghiên cứu tổng hợp, đợc chúng tôi sử
dụng trong luận án.
Nhiều mô hình đợc nghiên cứu mô phỏng và đúc kết qua thực tế sản
xuất đã đợc các tác giả đa ra khi thực hiện đề tài [19, 21, 23, 32, 34,49, 54].
Chúng tôi cho rằng đây là những kinh nghiệm quý báu, tuy nhiên, với thực tế
tự nhiên và cơ chế xã hội nh hiện nay, nguồn tài liệu này chỉ dừng lại ở mức
tham khảo.
- Nhóm tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cũng nh lãnh thổ
nghiên cứu, đề tài nghiên cứu của chúng tôi có liên quan với nhiều công trình
đã công bố. Trong số đó có những loại tài liệu nh sau:
21
Việc đánh giá tổng hợp các đơn vị tự nhiên, xác định chức năng của
chúng, nhằm kiến nghị hớng sử dụng hợp lý, lâu dài và ổn định. Các đề tài [43,
48, 51, 54, 58, 80, 81] cùng có mục tiêu nh cách đặt vấn đề của chúng tôi khi
tiến hành nghiên cứu lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế.
Nghiên cứu cảnh quan lãnh thổ, nhằm mục đích sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trờng. Đây là hớng nghiên cứu "Sinh thái hợp cảnh
quan", các công trình [1, 20, 23, 26, 54, 63, 68, 86] ở một mức độ nào đó đã
giải quyết đúng mục tiêu này, ở góc độ của chúng tôi, xem nhóm loại đề tài đã
dẫn nh tài liệu cơ bản.
Tổng kết kinh nghiệm xây dựng mô hình, nghiên cứu đề xuất mô hình
kinh tế - môi trờng sinh thái, đó là mục tiêu và nhiệm vụ mà các đề tài [7, 8,
10, 18, 19, 20, 21, 23, 32, 34,49, 54, 55, 65, 78, 83] đã giải quyết.
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong luận án
1.2.1. Đánh giá là xem xét một đối tợng nào đó dới hình thức so sánh,
đối chiếu với những tiêu chuẩn hay yêu cầu nhất định. Trong nghiên cứu môi
trờng tự nhiên thì đánh giá phản ánh giá trị của tự nhiên đối với một yêu cầu
kinh tế - xã hội cụ thể. Đặc điểm của tự nhiên là đơn trị, nhng giá trị kinh tế -
xã hội của nó là đa trị. Bất kỳ thành phần riêng biệt nào của môi trờng tự
nhiên cũng có thể là đối tợng đánh giá, song vì các thành phần tự nhiên luôn
tác động tơng hỗ, gắn bó chặt chẽ với nhau nên việc đánh giá tổng thể tự
nhiên nh một chỉnh thể - đánh giá tổng hợp - là nhiệm vụ thiết yếu nhất. "Việc
đánh giá những tham số riêng biệt của hệ địa lý theo quan điểm thực tiễn nào
đấy (giao thông, nông nghiệp, giải trí, ) về thực chất là sự trừu tợng hóa bởi
vì từng hợp phần của hệ thống không bao giờ hoạt động riêng lẻ" [33, tr. 31].
Hoạt động đánh giá tổng hợp dựa vào sự hiểu biết kỹ lỡng các đặc điểm của
các hệ thống tự nhiên và các hệ thống kinh tế - xã hội để xác định chính xác
mối quan hệ giữa chúng. Vì thế, mục tiêu chính của hoạt động đánh giá tổng
hợp là nhằm điều khiển mối quan hệ tơng hỗ này sao cho sản xuất có hiệu quả
cao nhất, huy động đợc nhiều tiềm năng tự nhiên nhất, nhng tự nhiên vẫn đợc
22
bảo vệ theo cân bằng địa sinh thái, thậm chí đợc cải tạo để trở nên giàu đẹp
hơn.
Sự thống nhất đặc biệt của tự nhiên cho thấy việc tìm kiếm các ranh
giới (ngỡng) phân cấp lãnh thổ một cách rõ rệt là vô cùng hiếm, thờng thì khu
vực ranh giới bao giới bao giờ cũng mang tính chất chuyển tiếp. Cũng vì thiên
nhiên có tính thống nhất đặc biệt nên khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên, loài
ngời đã tham gia tích cực vào việc trao đổi vật chất, năng lợng và không khỏi
làm chúng thay đổi. Những thay đổi không mong muốn của môi trờng tự
nhiên là những thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu. Những thiệt hại này đợc
xếp thành 2 nhóm: sinh thái và kinh thế. Thiệt hại về kinh thế là những mất
mát vật chất liên quan đến sự cạn kiệt tài nguyên và chi phí để làm sạch nớc
hay sử dụng nguyên liệu kém phẩm chất Thiệt hại về sinh thái là sự sút kém
phẩm chất của môi trờng. Do đó, bất kỳ biện pháp nào phải nhằm ngăn chặn
sự thiệt hại về kinh tế và sự sút kém của điều kiện sinh thái đều phải dựa trên
cơ sở các cơ chế hoạt động của tổng hợp thể tự nhiên. Đây chính là cơ sở khoa
học đầu tiên của quy hoạch.
1.2.2. Định nghĩa về đất đai
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai
đợc coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai đợc định nghĩa đầy đủ nh sau:
"Một vạt đất xác định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của trái đất với
những thuộc tính tơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự
đoán đợc của sinh quyền bên trên, bên trong và bên dới nó nh là: không khí,
đất (soil), điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và động vật c trú, những hoạt
động hiện nay và trớc đây của con ngời, ở chừng mực mà những thuộc tính
này ảh có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt đất đó của con ngời hiện tại và trong t-
ơng lai" (Christian và Stewart - 1968: Brinkman và Smyth - 1973).
Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu đơn giản: Đất đai là một vùng đất
ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên
kinh tế - xã hội nh: thổ nhỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn,
thực vật, động vật và hoạt động sản xuất của con ngời.
23
Đơn vị đất đai (Land Units) là thuật ngữ đợc dùng trong hớng dẫn
đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nớc trời FAO, 1985. Trong: Đề cơng đánh
giá đất FAO 1976 thì đợc gọi là đơn vị bản đồ đất đai (Land Units), ở Việt
Nam thuật ngữ đó tơng ứng với "Khoanh" hoặc "Khoảnh" do Bùi quang Toản
đề xuất năm 1977.
Đơn vị đất đai đợc hiểu là: những vùng đất trên thực tế, tơng ứng với
các khoảnh đất trên bản đồ có sự đồng nhất tơng đối về tất cả các chỉ tiêu. Đó
là các tính chất, đặc điểm đất đai cơ bản thuộc cả về tự nhiên (đất, nớc, khí
hậu ), kinh tế xã hội. Đợc xác định là một đơn vị đất đai có nghĩa là sẽ có
cùng khả năng sử dụng, với cùng một mức độ thích hợp cho một loại sử dụng
đất đai nào đó. Đơn vị đất đai là cơ sở đề tiến hành đánh giá, phân hạng mức
độ thích hợp ở bớc sau. Vì vậy cần phải đợc tổ hợp và xác định một cách hợp
lý và chuẩn xác.
1.2.3. Khái niệm về đánh giá, phân hạng đất đai
Các nhà thổ nhỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất (Soils), điều tra lập bản đồ đất theo các tỷ
lệ khác nhau. Sử dụng thành tựu đó và qua thực tế sản xuất trên đồng ruộng,
các nhà kinh tế học, xã hội học, sinh thái học và cả những ngời nông dân đã đi
sâu nghiên cứu và xem xét tới nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất trên từng vạt đất đai (lands). Từ đó dẫn tới khái niệm: đánh giá,
phân hạng đất đai.
Theo A. Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của
đất cho một hoặc một số loại sử dụng đất đợc đa ra để lựa chọn.
FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai (176): Đánh giá đất đai
là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá
với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu phải có.
Nh vậy, đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn
diện và phân hạng là việc làm cụ thể để phân định ra mức độ thích hợp cao
24
hay thấp. Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai đợc thể hiện bằng bản đồ, báo
cáo và các bảng biểu số liệu kèm theo.
1.2.4. Các loại hình sử dụng đất đai
1.2.4.1. Tuy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhng trong nông
nghiệp, loại sử dụng đất đai đợc hiểu khái quát là những hình thức sử dụng đất
đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi trong chu kỳ một năm
hoặc nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền còn loại sử dụng đất là đối tợng để đánh
giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
Trên thế giới, học thuyết về loại sử dụng đất đã đợc Duddley Stamp
(thế kỷ 19) xây dựng và sau này đợc Kostrowiky và các đồng sự của ông phát
triển. Gần đây Beek và Bennerma đã hoàn chỉnh và đợc Brinkman và Smyth sử
dụng trong đề cơng đánh giá đất đai (1976).
Đề cơng đã giới thiệu:
- Loại sử dụng đất đai chính (a major kind of land use) dùng trong
đánh giá khái quát, ví dụ nh: nông nghiệp nhờ nớc trời, nông nghiệp có tới,
đồng cỏ, rừng hoặc bảo tồn tự nhiên
- Loại sử dụng chi tiết hơn (a land utilization type) là một loại một
nhóm cây trong đợc sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện
hành.Ví dụ: trồng mía quy mô nhỏ, quảng canh hoặc trồng mía quy mô lớn có
thâm canh; trồng cà phê gia đình, bán thâm canh
Năm 1991, FAO đã nêu ra 5 nguyên tắc cho việc xác định loại sử dụng
đất bền vững:
- Duy trì và nâng cao sản lợng
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất
- Bảo vê tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn thoái hóa đất
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế
Có thể chấp nhận đợc về mặt xã hội.
25