Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông – lâm nghiệp và du lịch huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.57 KB, 13 trang )

Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát
triển bền vững Nông – Lâm nghiệp và Du lịch
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Tống Võ Lệ Hà
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ hợp lý tài nguyên môi trường
Mã số: 60.85.15
Người hướng dẫn: GS.TS Trương Quang Hải
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Tổng quan các công trình nghiên cứu, các hướng nghiên cứu
về cảnh quan, nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu. Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu, tư liệu hiện
có về các hợp phần tự nhiên của khu vực nghiên cứu. Xây dựng hệ
thống phân loại cảnh quan, xây dựng bản đồ cảnh quan phục vụ cho
công tác nghiên cứu. Phân tích, đánh giá cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu
phục vụ mục đích phát triển các ngành sản xuất đã lựa chọn. Đối sánh
hiện trạng phát triển nông - lâm nghiệp, du lịch với các kết quả đánh giá,
trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm định hướng tổ chức khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển
bền vững ngành nông - lâm nghiệp, du lịch tại huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.

Keywords: Tài nguyên môi trường; Phát triển bền vững; Du lịch;
Nông nghiệp; Lâm nghiệp; Hà Nội

Content
Ở nước ta, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tài nguyên thiên
nhiên được sử dụng ngày càng đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Một trong những
nguyên tắc để tránh làm suy thoái và cạn kiệt tài nguyên đó là việc khai thác, sử dụng


nguồn tài nguyên luôn phải đảm bảo dựa trên sự phù hợp với quy luật địa sinh thái
lãnh thổ, nếu không sẽ gây ảnh hưởng xấu tới xu thế phát triển kinh tế xã hội và trực
tiếp chi phối đến đời sống cộng đồng.
Để duy trì sự phát triển, việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên hiện là
một trong những yếu tố hết sức cần thiết. Nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra từ
các địa phương trong cả nước cho thấy nếu khai thác tài nguyên không hợp lý, không
chú ý tới các quy luật tự nhiên thì sẽ không những làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
mà còn gây ảnh hưởng tới môi trường và có những hậu quả xấu cho chính bản thân
con người, đi ngược lại với mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu,
phân tích, đánh giá cảnh quan của một khu vực nhằm mục đích phát triển các ngành
kinh tế là nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Huyện Sóc Sơn nằm ở phía bắc thành phố Hà Nội, có diện tích 306,5 km2 gồm 1 thị
trấn (Sóc Sơn - huyện lị) và 25 xã. Huyện Sóc Sơn nổi tiếng với khu di tích đền Sóc
(đền Sóc Sơn, chùa Non Nước,…) có ý nghĩa văn hóa, lịch sử to lớn. Trong những
năm qua, Huyện đã đạt một số thành tựu như kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn
định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tăng dần tỷ trọng của ngành công
nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm một
cách đáng kể, góp phần ổn định an ninh chính trị, an toàn xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, Sóc Sơn hiện nay vẫn là một huyện nghèo của thủ đô Hà
Nội. Những thế mạnh của Huyện như tài nguyên, vị trí, lao động… chưa được khai
thác, sử dụng một cách hiệu quả.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và mong muốn góp phần củng cố, bổ sung, nâng cao
kiến thức, vận dụng phư¬ơng pháp nghiên cứu khoa học làm sáng tỏ lí luận qua thực
tế, đề tài đã được lựa chọn với hai mục tiêu chính: (i) Xây dựng được bản đồ cảnh
quan và phân hạng thích nghi các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển hai loại
hình sản xuất là nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển du lịch; (ii) đưa ra đề xuất, kiến
nghị có cơ sở khoa học nhằm mục đích phát triển bền vững ngành nông - lâm nghiệp
và du lịch dựa trên những nghiên cứu về sự phân hóa lãnh thổ và đánh giá cảnh quan
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Để đạt mục tiêu đề ra, nhiệm vụ chính của luận văn bao gồm: (i) Tổng quan các công
trình nghiên cứu, các hướng nghiên cứu về cảnh quan, nghiên cứu các cơ sở lý luận và
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; (ii) Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu,
tư liệu hiện có về các hợp phần tự nhiên của khu vực nghiên cứu; (iii) Xây dựng hệ
thống phân loại cảnh quan, xây dựng bản đồ cảnh quan phục vụ cho công tác nghiên
cứu; (iv) Phân tích, đánh giá cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu phục vụ mục đích phát
triển các ngành sản xuất đã lựa chọn; (v) Đối sánh hiện trạng phát triển nông - lâm
nghiệp, du lịch với các kết quả đánh giá, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm
định hướng tổ chức khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phục
vụ phát triển bền vững ngành nông - lâm nghiệp, du lịch tại huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội.
Đề tài được thực hiện đã có các ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Đã chứng minh
được hướng tiếp cận địa lí tự nhiên tổng hợp là sát thực trong việc đánh giá điều kiện
tự nhiên cho việc giải quyết vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường và
đánh giá cảnh quan đã làm rõ tiềm năng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cũng nh¬ư
sự phân hoá lãnh thổ đối với phát triển nông lâm nghiệp và du lịch của vùng nghiên
cứu.
Về mặt thực tiễn, đề tài đã đưa ra định hướng phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch
phù hợp với thực tế địa phương, ngay trên địa bàn nghiên cứu. Và kết quả nghiên cứu
đạt đ¬ược sẽ góp phần giúp các nhà quản lí, hoạch định chiến l¬ược địa ph-ương có
thêm cơ sở khoa học cho việc đề ra định hư¬ớng phát triển, quy hoạch và tổ chức lãnh
thổ không gian sản xuất, phư¬ơng hư¬ớng khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên nhằm
phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch kết hợp với bảo vệ môi tr¬ường, ổn định đời
sống nhân dân.
Về quan điểm và phương pháp nghiên cứu, luận văn dựa trên các quan điểm hệ thống;
quan điểm tổng hợp; quan điểm lãnh thổ; quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
và các phương pháp: Thu thập, tổng hợp/phân tích tài liệu; Khảo sát thực địa; Phỏng
vấn và tham gia của người dân; Bản đồ và Hệ thông tin địa lý (GIS); Phân tích liên
hiệp các yếu tố thành tạo cảnh quan và Lát cắt cảnh quan.
Về cơ sở phương pháp luận: Dựa trên các nguyên tắc, phương pháp đánh giá cảnh

quan, xem cảnh quan là một tổng thể lãnh thổ thiên nhiên, có một cấu trúc thẳng đứng
đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về loại đất và
kiểu lớp phủ thực vật. Để đánh giá cảnh quan, luận văn đã sử dụng ba nguyên tắc:
- Nguyên tắc phát sinh hình thái: Những đơn vị cảnh quan có cùng nguồn gốc phát
sinh và hình thái tương đối đồng nhất thì được xếp vào một đơn vị cấp lớn hơn.
Ngược lại, những đơn vị cảnh quan có cùng chung hình thái nhưng khác nhau về
nguồn gốc phát sinh sẽ được xếp vào cấp đơn vị cảnh quan khác.
- Nguyên tắc tổng hợp: Mỗi một đơn vị cảnh quan là một địa tổng thể tự nhiên, là
phức hợp các hợp phần địa lý tự nhiên nằm trong mối tác động qua lại và tạo thành
thể thống nhất hoàn chỉnh ở các bậc khác nhau từ lớp vỏ địa lý đến diện địa lý thông
qua chu trình trao đổi vật chất và năng lượng.
- Nguyên tắc đồng nhất tương đối trong thành lập bản đồ cảnh quan: Những đơn vị
cảnh quan có các hợp phần có cùng nguồn gốc phát sinh, phát triển và hình thái tương
đối đồng nhất được xếp vào cùng một cấp mặc dù chúng có thể phân bố xa nhau.
Và phư¬ơng pháp đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch.
Mục tiêu của luận văn là phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch bền vững vì vậy
ngoài phương pháp luận về đánh giá cảnh quan còn dựa trên những lý luận về phát
triển bền vững. Có nhiều định nghĩa về phát triển nông nghiệp bền vững như của Tổ
chức phát triển Phi Chính phủ ở Cộng đồng châu Âu, Bill Mollison và Remy Mia
Slay, , về phát triển du lịch bền vững có các khái niệm của Hội đồng Du lịch và Lữ
hành quốc tế, Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, IUCN cụ thể
trong phạm vi của luận văn, phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Sóc Sơn dựa
trên cơ sở thích nghi của các loại cây nông lâm nghiệp với điều kiện tự nhiên nhằm
giảm thiểu các ảnh hường tiêu cực đến môi trường sống, đồng thời phù hợp với tập
quán sinh hoạt, trình độ canh tác của người dân địa phương. Và để phát triển du lịch
bền vững, cần dựa trên các nguyên tắc: sử dụng tài nguyên một cách bền vững, duy trì
tính đa dạng của tự nhiên, văn hóa và xã hội, đáp ứng nhu cầu của du khách và duy trì
chất lượng môi trường.
Trên quan điểm đó, một số giải pháp, định hướng được đề xuất góp phần duy trì và

phát triển nông lâm nghiệp và du lịch của khu vực nghiên cứu.
Về đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan: Sóc Sơn là huyện phía Bắc của thành
phố Hà Nội, có vị trị nằm ở phía bắc và cách trung tâm thủ đô khoảng 35 km, có tổng
diện tích tự nhiên 30.651,3 ha, bao gồm 25 xã và 01 thị trấn. Đặc điểm nổi bật của Sóc
Sơn so với các huyện khác thể hiện ở vị trí địa lý, địa hình, đất đai và những tiềm
năng phát triển kinh tế trong tương lai. Vị trí của huyện là vùng chuyển tiếp giữa đồng
bằng và vùng trung du nên địa hình phức tạp, đất đai khá đa dạng và phần lớn là đất
bạc màu.
Cấu tạo địa chất của huyện mang đặc trưng chủ yếu thuộc hệ Trias Thống thượng, bậc
Carmi, tầng Mẫu đơn bao gồm các nham thạch chính là: Sa thạch, Diệp thạch sét và
hệ Jura gồm Cuội kết. Khu vực cao vùng đồi gò ở phía Bắc, Tây Bắc và khu giữa
huyện có cấu tạo đất chủ yếu là phiến sét, cát kết hoặc bột kết. Đất phủ trên các sườn
đồi gồm tàn tích, sườn tích. Đối với vùng đồng bằng khu vực phía Nam và Đông là
vùng trũng được lấp đầy các trầm tích Đệ tam và Đệ tứ, đặc biệt là các loại đá tàn tích,
bồi tích và phù sa của hệ thống sông Cầu và sông Cà Lồ.
Chủ yếu là than bùn phân bố ở các xã phía Bắc huyện. Vàng sa khoáng ở Minh Trí
phân bố dài 500 m bề rộng 30 - 50 m, kèm theo là 1 vành đai thiếc sa khoáng bậc 1 có
diện tích 2,2 km2. Ngoài ra còn có nhiều loại khoáng sản có giá trị làm nguyên vật
liệu xây dựng như Kaolin, nổi bật là tiềm năng về Kaolin ở khu vực Minh Phú, Phù
Linh với trữ lượng khá lớn có thể khai thác để phát triển công nghiệp sứ dân dụng cho
địa phương. Bên cạnh đó là cát vàng và sỏi phục vụ cho xây dựng có thể khai thác dọc
sông Công, sông Cầu, tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên nay đang bị tư nhân khai
thác bừa bãi, không có tổ chức dẫn đến việc thất thoát tài nguyên và gây hậu quả xói
lở bờ sông.
Địa hình của huyện bao gồm 3 kiểu chính: địa hình nguồn gốc xói mòn - xâm thực,
địa hình nguồn gốc sông lũ, địa hình nguồn gốc dòng chảy sông. Địa hình thấp dần
xuống phía nam và đông nam, nơi cao nhất là núi Hàm Lợn (cao 463m), thuộc xã
Minh Trí.
Khí hậu của huyện Sóc Sơn mang đầy đủ nét đặc trưng của khí hậu vùng đồng bằng
sông Hồng, thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, với 2 mùa mưa và

mùa khô. Hệ thống sông ngòi của huyện dày đặc, quan trọng nhất là sông Cầu, sông
Công và sông Cà Lồ, có ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn của huyện. Mạng lưới suối và
kênh mương khá dày từ 1,2-1,5 km/km2, bao gồm: suối Cầu Chiến, suối Cầu Lai, suối
Thanh Hoa, suối Lương Phú, suối Đồng Quang, ngòi Nội Bài. Hệ thống sông, suối
không chỉ có vai trò cung cấp nước tưới và nước sinh hoạt mà còn tiếp nhận nước thải,
tiêu nước trong mùa mưa lũ cho khu vực.
Hệ thống sông ngòi của huyện dày đặc, quan trọng nhất là sông Cầu, sông Công và
sông Cà Lồ, có ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn của huyện. Bên cạnh đó là hệ thống
các suối và nhiều đầm, hồ tự nhiên là nguồn dự trữ nước quan trọng vào mùa khô. Hệ
thống sông không chỉ là nguồn cung cấp nước tưới và nước sinh hoạt mà còn là nơi
tiếp nhận nguồn nước thải và tiêu nước khi mùa mưa lũ đến.
Toàn huyện có 4 nhóm đất: nhóm đất phù sa, nhóm đất bạc màu, nhóm đất đỏ vàng và
nhóm đất khác gồm 14 loại đất chính, trong đó nhóm đất bạc màu có diện tích lớn
nhất phân bố ở các xã gò đồi và vùng đồng bằng giữa, hàm lượng mùn và các chất
dinh dưỡng thấp.
Thảm thực vật tự nhiên của Huyện bao gồm trảng cỏ, cây bụi thứ sinh và quần xã thủy
sinh trên đất ngập nông, thảm thực vật nhân tác bao gồm lúa nước và cây nông nghiệp
trên cạn, quần xã cây trồng thủy sinh, rừng trồng và cây trồng lâu năm và cây trong
khu đô thị.
Phân loại cảnh quan: Qua việc nghiên cứu các hệ thống phân loại cảnh quan trên thế
giới và Việt Nam, đồng thời căn cứ vào việc phân tích mối quan hệ giữa nền tảng vật
chất rắn và nền nhiệt ẩm, hệ thống phân loại cảnh quan huyện Sóc Sơn gồm 6 cấp: lớp
cảnh quan phụ lớp cảnh quan kiểu cảnh quan hạng cảnh quan loại cảnh quan
dạng cảnh quan.
Lớp cảnh quan: Lớp cảnh quan là cấp phân dị lãnh thổ dựa trên đặc trư¬ng hình thái
phát sinh của đại địa hình lãnh thổ. Trong hệ thống phân loại cảnh quan huyện Sóc
Sơn gồm lớp cảnh quan đồng bằng và lớp cảnh quan đồi. Độ chênh cao của địa hình
không lớn nên điều kiện sinh khí hậu của khu vực tương đối đồng nhất, các quá trình
thành tạo và thành phần vật chất mang tính chất phi địa đới có những biểu hiện nhất
định, tuy nhiên không rõ nét.

Phụ lớp cảnh quan: Phụ lớp cảnh quan thể hiện mức độ chi tiết của lớp cảnh quan.
Trong khu vực nghiên cứu, mỗi lớp cảnh quan được chia thành 2 phụ lớp dựa trên độ
cao địa hình. Lớp cảnh quan đồi gồm phụ lớp cảnh quan đồi cao và phụ lớp cảnh quan
đồi thấp. Lớp cảnh quan đồng bằng gồm phụ lớp cảnh quan đồng bằng cao và phụ lớp
cảnh quan đồng bằng thấp.
Kiểu cảnh quan: Phát sinh và phát triển trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa có
mùa đông lạnh, lượng mưa trung bình năm 1600 – 1700 mm, cao hơn so với lượng
mưa trung bình năm của Hà Nội và cả nước (1500mm) nhưng phân bố không đều
trong năm, nên kiểu thảm rừng kín cây lá rộng thường xanh đã hình thành trước khi
chịu sự tác động con người. Do đó, huyện Sóc Sơn tồn tại kiểu cảnh quan rừng kín
cây lá rộng thường xanh và kiểu cảng quan nhân tác.
Hạng cảnh quan: Dựa vào các kiểu địa hình phát sinh, khu vực nghiên cứu có các
hạng cảnh quan sau: Sườn bóc mòn tổng hợp trên đồi cao; sườn bóc mòn tổng hợp
trên đồi thấp; bề mặt pediment và bóc mòn sau pediment trên đồi thấp; sườn bóc mòn
tổng hợp trên đồng bằng cao; bề mặt pediment và bóc mòn sau pediment trên đồng
bằng cao; đồng bằng cao thềm bậc 1; bề mặt pediment và bóc mòn sau pediment trên
đồng bằng thấp; đồng bằng thấp thềm bậc 1; bãi bồi và lòng sông cổ.
Loại cảnh quan: Được xác định dựa trên tiêu chí là mối quan hệ giữa nền tảng nhiệt
ẩm, thổ nhưỡng và quần xã thực vật.
Dạng cảnh quan là đơn vị phân loại cơ sở phản ánh chi tiết và rõ nét sự phân hoá chi
tiết trong kiểu cảnh quan, là sự kết hợp giữa tổ hợp thực vật và tổ hợp đất. Theo đó
huyện Sóc Sơn được phân làm 2 lớp, 4 phụ lớp, 2 kiểu cảnh quan, 9 hạng cảnh quan,
29 loại cảnh quan và 59 dạng cảnh quan được phân bố trên 392 khoanh vi. Đơn vị
cảnh quan có tần xuất lặp lại cao nhất là dạng cảnh quan số 42 (cây trồng trong các
khu dân cư, công sở, các công trình công cộng… trên đất xám bạc màu glây, độ dốc <
30, tầng dày trên 100 cm).
Sự phân hoá cảnh quan huyện Sóc Sơn đã tạo nên những chức năng riêng biệt của
chúng. Mỗi một dạng cảnh quan có những chức năng đặc biệt của mình, tuy nhiên mối
liên hệ giữa các dạng cảnh quan tạo nên những chức năng chung cho cả khu vực:
- Chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường: Các cảnh quan cần duy trì chức năng

phòng hộ, bảo vệ môi trường là các cảnh quan hình thành trên địa hình có độ dốc lớn
hơn 80, bao gồm các nhóm cảnh quan phân bố trên các vùng đồi cao và đồi thấp với
hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái trảng cỏ thứ sinh và quần xã thủy sinh, trảng cỏ và
cây bụi thứ sinh. Các cảnh quan này hiện đang đảm nhiệm chức năng chính của mình
là phòng hộ và bảo vệ môi trường. Thành phần là các loại thông, bạch đàn và một số
cây rừng bản địa như lim xanh, bời lời nhớt, dung sạn, muồng,
- Chức năng nghỉ dưỡng và tham quan du lịch: Nhóm cảnh quan này phân bố trên các
địa hình đồi cao và đồi thấp có độ dốc < 80, với hệ sinh thái rừng trồng. Ngoài chức
năng nghỉ dưỡng và tham quan du lịch, các dạng cảnh quan này còn có chức năng
cung cấp sản phẩm cho phát triển lâm nghiệp. Thành phần chính là các loại cây thông,
keo, bạch đàn
- Chức năng phát triển kinh tế sinh thái lâm nghiệp: Nhóm cảnh quan này phân bố trên
các địa hình đồi cao và đồi thấp và đồng bằng cao. Thành phần loài bao gồm thông,
bạch đàn, keo và một số các loại cây khác.
- Chức năng phát triển kinh tế sinh thái nông nghiệp: Các cảnh quan duy trì chức năng
sản xuất, phát triển kinh tế sinh thái nông nghiệp hình thành trên địa hình t¬ương đối
bằng phẳng, độ dốc trung bình < 80, mức độ chia cắt địa hình không lớn, bao gồm các
loại cảnh quan lúa, loại cảnh quan quần xã cây trồng hàng năm (thành phần bao gồm
cây rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày như ngô, lạc, đỗ tương, ) và loại cảnh
quan quần xã cây trồng lâu năm (các cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày như chè,
thuốc lá ). Đây là các loại cảnh quan phổ biến, chiếm diện tích lớn trong khu vực
huyện Sóc Sơn.
Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch bền vững:
Đánh giá cảnh quan được thực hiện đối với các dạng cảnh quan cho mục đích phát
triển các cây trồng nông lâm nghiệp và phát triển du lịch. Các chỉ tiêu sinh thái cho
các loại hình sử dụng cảnh quan được lựa chọn (đối với nông – lâm nghiệp bao gồm
các chỉ tiêu: loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, lượng mưa trung bình năm),
đánh giá riêng, đánh giá tổng hợp, phân hạng mức độ thích nghi sinh thái của các dạng
cảnh quan đối với các loại cây trồng theo 4 mức: rất thích nghi, thích nghi, ít thích
nghi, không thích nghi bằng cách sử dụng phương pháp trung bình cộng trong đánh

giá tổng hợp các chỉ tiêu.
Đối với phát triển du lịch: Lựa chọn các chỉ tiêu sinh học đối với con người bao gồm:
Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất, biên độ năm của nhiệt
độ, lượng mưa năm để đánh giá mức độ thích hợp cho phát triển du lịch và nghỉ
dưỡng của huyện Sóc Sơn.
Các yếu tố danh thắng, bãi tắm, địa hình, khí hậu, dịch vụ, cơ sở hạ tầng,… có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Một trong những yếu tố phát triển du
lịch tại Sóc Sơn đó là lễ hội đền Gióng tổ chức vào tháng 4 đã thu hút du khách từ
nhiều nơi về tham dự lễ hội. Trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương, các chỉ tiêu
được lựa chọn để đánh giá cho ngành du lịch huyện Sóc Sơn bao gồm các chỉ tiêu như
sau: Trung tâm huyện, nơi tập trung dân cư; các khu di tích lịch sử, đền, chùa; các
dịch vụ phục vụ du lịch; giao thông; độ dốc địa hình; xa khu vực chất thải để đánh giá
cho mức độ thích nghi của từng phụ lớp cảnh quan.
Trên cơ sở kết quả đánh giá thích nghi, kiến nghị phân bố không gian phát triển các
loại hình sản xuất và phát triển du lịch theo định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên
lãnh thổ.
Định hướng tổ chức không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch: Trên cơ sở kết
quả đánh giá tổng hợp từng loại cảnh quan cho phát triển từng loại cây, hiện trạng sử
dụng đất, quan điểm phát triển nông - lâm nghiệp bền vững và một số định hướng
phát triển của địa phương, các kiến nghị không gian phát triển các loại cây nông – lâm
nghiệp được đưa ra, dựa trên:
- Khu dân cư, khu công nghiệp, trường học, và những khu vực có các công trình xây
dựng kiên cố không nằm trong đề xuất sử dụng cho phát triển các loại cây nghiên cứu.
- Trên cùng một dạng cảnh quan có cùng hạng thích nghi cho nhiều loại cây trồng,
kiến nghị ưu tiên phát triển loại cây hiện trạng và các loại cây có giá trị đa mục đích.
- Những dạng cảnh quan có điểm đánh giá cao nhất với những loại cây trồng thì ưu
tiên phát triển.
- Theo định hướng của Huyện: Phát triển rừng ngoài chức năng phòng hộ, điều hòa
khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái còn là nơi tham quan du lịch, nghỉ ngơi cuối
tuần, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Huyện và Thành phố.

Kiến nghị:
* Đối với phát triển nông nghiệp (cây nhãn và cây chè): Dạng cảnh quan số 3, 6, 15,
16, 18, 19, 20, 22, 23, 28, 29, 31, 36, 37, 39, 52, 53, 54, 59 với diện tích 4.662 ha phân
bố trên dạng địa hình sườn bóc mòn tổng hợp, bề mặt pediment cổ bị chia cắt bởi
sườn rửa trôi bề mặt, bề mặt bóc mòn sau pediment hóa xâm thực - tích tụ bằng phẳng,
có những gò nhỏ lượn sóng thoải, đồng bằng thềm bậc 1, bãi bồi, lòng sông cổ, tại các
xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Hồng Kỳ, Trung Giã, Tân Hưng, Bắc Phú, Quang Tiến, Kim
Lữ, Việt Long, Xuân Thu, Phù Lỗ, Thanh Xuân, Phú Minh, Minh Trí, Minh Phú.
* Đối với phát triển lâm nghiệp (cây thông nhựa và cây tai tượng): Dạng cảnh quan số
1, 2, 4, 7, 9, 10, 11, 17, 48 với diện tích 4.088 phân bố trên dạng địa hình sườn bóc
mòn tổng hợp, đồng bằng thềm bậc 1 tại các xã Minh Trí, Minh Phú, Bắc Sơn, Nam
Sơn, Phù Linh, Hồng Kỳ, Đông Xuân
* Đối với phát triển du lịch: phụ lớp cảnh quan đồi cao và phụ lớp cảnh quan đồi thấp
(có diện tích 5.148 ha) thích hợp để phát triển các loại hình du lịch. Trong đó, phụ lớp
cảnh quan đồi cao (diện tích 4.775 ha) thích hợp cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng,
phụ lớp cảnh quan đồi thấp (diện tích 373 ha) thuận lợi cho phát triển du lịch văn hoá,
tín ngưỡng. Phụ lớp đồng bằng cao và thấp ít thuận lợi hơn cho phát triển du lịch.
Để phát triển bền vững nông – lâm nghiệp và du lịch tại khu vực nghiên cứu, ngoài
xác định không gian thích hợp nhất cho các loại hình kinh tế nêu trên, cần thiết phải
áp dụng đồng bộ các giải pháp khoa học kỹ thuật trong lựa chọn giống, chăm sóc cây
trồng, xây dựng các công trình thủy lợi, phát triển mạng lưới giao thông, nâng cao
chất lượng lao động,… Đây chính là yêu cầu cần thiết và tất yếu để đem lại hiệu quả
trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.


References

102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.G.Ixatsenco (Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh,

Lê Trọng Túc), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên, Nhà xuất bản
Khoa học, năm 1969.
2. Bill Mollison và Remy Mia Slay, Đại cương về nông nghiệp bền vững
(bản dịch), NXB Nông nghiệp Hà Nội – 1994
3. Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam : Phần đại
cương /. - H. : Giáo dục, 1970.
4. Nguyễn Đình Chính, Trần Đình Đằng, Nguyễn Đình Long, Ứng dụng
khoa học công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Sóc Sơn,
H. : Nông nghiệp, 2005
5. Phạm Văn Duệ, Giáo trình kỹ thuật trồng cây ăn quả, Dùng trong các
trường THCN, Nxb. Hà Nội, 2005
6. Đoàn Văn Điếm, Xây dựng hệ thống canh tác phù hợp với điều kiện sinh
thái vùng đất bạc màu huyện Sóc sơn - Hà Nội, Luận án PTS KH nông nghiệp.
7. Lâm Công Định, Trồng rừng thông : Thông nhựa, thông ba lá, thông đuôi
ngựa, Nxb Nông nghiệp, 1977.
8. KS. Ngô Sỹ Giai, Nghiên cứu áp dụng các điều kiện sinh thái nông nghiệp
để bố trí lại và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng trên nền canh tác lúa ở hai
vùng có khó khăn về đất đai và thời tiết.
9. Đặng Trọng Hải, Ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý trong
đánh giá biến động đất nông lâm nghiệp huyện Sóc Sơn - thành phố Hà Nội, luận
văn thạc sỹ nông nghiệp, trường ĐHNNI, 2006.
10. Hà Văn Hành, "Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho công tác
phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở huyện vùng cao a Lưới", Luận án Tiến sĩ, 2001.
11. Phạm Hoàng Hải và nhiều người khác, Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái
tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ 1 : 200.000 trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám, 1990.
12. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Đánh giá tổng hợp cho mục
đích sử dụng và khai thác hợp lí tài nguyên Tây Nguyên, 1993.

103
13. Phạm Hoàng Hải, Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự

nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ – ví dụ vùng Đông Nam Bộ, 1998.
14. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, Cơ sở
của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1997.
15. Trương Quang Hải, Phân kiểu cảnh quan miền Nam Việt Nam, Viện Hàn
lâm Khoa học Bungari, tạp chí Địa lý, năm 1991.
16. Trương Quang Hải với “Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh
Bình”, đề tài trọng điểm cấp ĐHQG Hà Nội, 2008.
17. Trương Quang Hải (tổng chủ biên), Atlas Thăng Long Hà Nội, Nhà xuất
bản Hà Nội, năm 2010.
18. KS. Trịnh Thị Hòa, Đánh giá tiềm năng khoáng sản đất sét đồi trong
vùng Sóc Sơn để sản xuất gạch nung, thuộc Dự án điều tra cơ bản môi trường theo
Thông tư liên bộ số 155/TTLB.
19. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Du lịch bền vững, ĐHQGHN, 2001.
20. Nguyễn Cao Huần, Đánh giá cảnh quan theo hướng tiến cận kinh tế sinh
thái, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005.
21. Vũ Tự Lập, Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, năm 1976.
22. Nguyễn Thành Long (chủ biên), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan
các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1993.
23. Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Tài nguyên và môi
trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, 2000.
24. Nguyễn Văn Mẫn, Trịnh Văn Thịnh, Nông nghiệp bền vững - Cơ sở và
ứng dụng.
25. Phạm Văn My, Nghiên cứu và phát triển cây trồng cạn ngắn ngày trên
đất bạc màu huyện Sóc Sơn Hà Nội, Luận án PTS KH nông nghiệp, Trường Đại học
nông nghiệp 1 Hà Nội H, 1995.

104

26. Đoàn Ngọc Nam, Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc cảnh
quan ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và hướng cải tạo chúng, phục vụ phát
triển nông nghiệp, 1991.
27. Nguyễn Văn Nhưng và Nguyễn Văn Vinh, Phân vùng địa lí tự nhiên đất
liền, đảo – biển Việt Nam và lân cận, 1998.
28. Phạm Bình Quyền, Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững,
ĐHQGHN, 2007.
29. Trần Đức Thanh, Nhập môn khoa học du lịch, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
30. Trần Văn Thành, Phân vùng địa sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp
Mười, 1993.
31. Nguyễn An Thịnh, Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát
triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Luận án TS
địa lý, Đại học KHTN, ĐHQGHN, 2007.
32. Nguyễn Thế Thôn, Tổng luận phân tích nghiên cứu và đánh giá cảnh
quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế, 1993.
33. Nguyễn Thế Thôn, Tổng luận phân tích những vấn đề cảnh quan sinh
thái ứng dụng trong quy hoạch và quản lí môi trường, 1995.
34. KS. Chu Thị Thơm chủ biên, Hướng dẫn trồng cây lấy gỗ, NXB Lao
động, 2005.
35. Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân, Thành lập bản đồ cảnh quan đồng
bằng Nam Bộ tỉ lệ 1 : 250.000 bằng tư liệu viễn thám, 1992.
36. Phạm Thế Vĩnh, Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven đồng bằng sông
Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án Tiến sỹ Địa lý, 2004.
37. Antrop M. (2000), "Geography and landscape science", BELGEO 2000
1-2-3-4: Special Issue: 29
th
International Geographical Congress, 9-36.
38. Antrop M. (2006), "Sustainable landscapes: contradiction, fiction or
utopia?", Landscape and Urban Planning, 75, 187-197.
39. Ostaszewska K. (2004), "Four fundamental methodological problems of

landscape geography", Miscellanea Geographica, 11, 13-17.

105
40. Shaw D.J.B., Oldfield J. (2007), "Landscape science: a Russian
geographical tradition", Annals of the Association of American Geographers, 97 (1),
111-126.
41. Zonneveld I.S. (1989), "The land unit - A fundamental concept in
landscape ecology, and its applications", Landscape Ecology, 3 (2), 67-86.
42. Hội Khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
43. Giáo trình cây chè: Dùng trong các trường đại học nông nghiệp.
44. Cục Thống kê Hà Nội, Niên giám thống kê năm 2009, Hà Nội, tháng 5
năm 2010.
45. Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn (2006-2008), Báo cáo tổng hợp tình
hình phát triển kinh tế – xã hội huyện Sóc Sơn.
46. UBND huyện Sóc Sơn, Báo cáo thuyểt minh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010, định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2006 – 2010 huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
47. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước, Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên , địa lý môi trường góp phần định hướng phát triển không gian của Thủ đô
Hà Nội trong đầu thế kỷ 21, Chương trình KX.09.01, 2007.
48. Các trang web:




×