Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tổng hợp kontum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.83 KB, 107 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:
Lớp :
Tên đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng hợp Kontum
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:
1. Tiến trình thực hiện:
2. Nội dung của đề tài:
- Cơ sở lý thuyết:
- Các số liệu, tài liệu thực tế:
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
3. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đề tài:
4. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá và cho điểm:
- Tiến trình làm đề tài:
- Nội dung của đề tài:
- Hình thức của đề tài:
Tổng cộng điểm của đề tài:
Bình Định, ngày … tháng … năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên:
Lớp :
Tên đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương Mại Tổng hợp Kontum
Tính chất của đề tài:
I. Nội dung nhận xét:
1. Nội dung của đề tài:


- Cơ sở lý thuyết:
- Các số liệu, tài liệu thực tế:
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:
2. Hình thức của đề tài:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của đề tài:
3. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá và cho điểm:
- Nội dung của đề tài:
- Hình thức của đề tài:
Tổng cộng điểm của đề tài:
Bình Định, ngày … tháng … năm 2015
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Trang
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPBH Chi phí bán hàng
CTGS Chứng từ ghi sổ
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DV Dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KD Kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TM Thương mại

TNDN Thu nhập doanh ngiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
1. DANH MỤC BẢNG
2. DANH MỤC SƠ ĐỒ
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán hoạt động tiêu thụ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động tiêu thụ
Tiêu thụ (bán hàng) là hoạt động đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã
sản xuất ra hay mua về ra lĩnh vực lưu thông, thông qua các phương thức bán hàng
khác nhau, để thực hiện giá trị của nó nhằm đạt được doanh thu mong muốn và đạt
được lợi nhuận cao nhất.
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng, là giai đoạn cuối cùng trong
quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trong quá trình đó phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế về chi phí như: chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển,…
Như vậy, bán hàng là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch
nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị thị trường.
1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động tiêu thụ
- Tổ chức việc thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với vật tư hàng hóa ở
bất cứ nơi nào cũng có người trực tiếp quản lý và bảo quản.
- Tiến hành kế toán chi tiết thành phẩm cả về lượng và giá trị, thường xuyên
kiểm tra, đối chiếu số liệu và hạch toán nghiệp vụ tại đơn vị.
- Thống nhất đánh giá để phản ánh giá trị của thành phẩm trong sổ kế toán
tổng hợp, chi tiết và ước số nghiệp vụ ở kho, quầy khớp nhau nhằm quản lý chặt
chẽ, giảm được công việc kế toán.
- Các chỉ tiêu kế toán phản ánh phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch về nội dung và

phương pháp tính để có thể so sánh được khi xem xét đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
- Tổ chức sản xuất, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hóa trên các mặt
hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ,
kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty cũng như các chi phí và
7
thu nhập hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh, giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định
kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả.
Như vậy, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động KD
luôn gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia
thực hiện và ngược lại.
1.1.4. Các phương thức tiêu thụ
1.1.4.1. Khái niệm về phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ hàng hóa là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng.
Trên thực tế hàng hóa có thể tiêu thụ bằng cách bán buôn (qua kho chuyển hàng,
vận chuyển hàng) hàng bán lẻ, bán trả góp, hay ký gửi các đại lý… Mỗi phương
thức tiêu thụ khác nhau sẽ không giống nhau về cách thức địa điểm giao hàng, chi
phí bán háng… Vì vậy, tùy theo phương thức tiêu thụ và lĩnh vực kinh doanh mà
các doanh áp dụng cho phù hợp.
1.1.4.2. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho
của DN. Hàng hóa được bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, số hàng này chính thức được coi là tiêu thụ nghĩa là khi đó

doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hóa đó. Phương thức này có hai trường
hợp là bán buôn và bán lẻ.
• Bán buôn
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại
diện dến kho của doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên mua thanh toán
tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh nghiệp
thương mại khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển
8
thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì
khi đó hàng hóa được chấp nhận là tiêu thụ.
• Bán lẻ
Có 5 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng
cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá
đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho.
Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho
nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu
thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
1.1.4.3. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến ngày giao hàng thì doanh nghiệp sẽ xuất
hàng giao cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm
đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển được quy định trong hợp đồng. Hàng gửi
vẫn thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp. Khi người mua thông báo đã

nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng hóa đó được coi là đã tiêu thụ,
doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
1.1.4.4. Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi )
Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp và chưa được
coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả cho
bên nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi là phần
chi phí bán hàng và được hạch toán chi tiết.
1.1.4.5. Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này khi giao hàng cho bên mua thì lượng hàng chuyển giao
9
được coi là tiêu thụ và DN mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo phương thức này
người mua sẽ trả tiền nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng lớn
hơn giá bán theo phương thức trả ngay. Phần chênh lệch này chính là phần lãi phát
sinh do khách hàng trả chậm, trả nhiều lần, số lãi này được hạch toán vào tài khoản
DT từ hoạt động tài chính. DT bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao
hàng cho khách hàng theo giá bán trả tiền ngay còn phần chênh lệch sẽ là khoản DT
chưa thực hiện. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận thanh toán ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất
định.
1.1.4.6. Một số phương thức khác
- Phương thức hàng đổi hàng
- Phương thức tiêu thụ nội bộ
∗ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Xuất hàng hóa giao cho khách hàng, kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn của số hàng hóa được tiêu thụ
Có TK 1561: Hàng hóa xuất tại kho
Có TK 111, 112, 331: Xuất thẳng không qua kho
- Phản ánh doanh thu của số hàng hóa được tiêu thụ
+ Trường hợp doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán

ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT và các khoản phụ phí phải nộp
Có TK 511: Giá bán không có thuế GTGT
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền bán hàng đã thu hoặc phải thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).
- Phản ánh giá xuất kho của hàng hóa gửi cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá xuất kho hàng gửi đi bán
Có TK 156: Giá xuất kho hàng gửi đi bán
- Kế toán phản ánh giá vốn hàng gửi đi bán đã được tiêu thụ, ghi:
10
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi đi bán được tiêu thụ
Có TK 157: Giá vốn của hàng gửi đi bán được tiêu thụ
- Xuất hàng gửi đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Tổng giá trị hàng hóa gửi cho đại lý
Có TK 156: Giá trị hàng hóa xuất kho gửi cho đại lý
Có TK 154: Giá trị thành phẩm không qua kho.
- Khi khách hàng hoặc đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế
toán phản ánh doanh thu số hàng gửi bán đã được tiêu thụ.
+ Nếu hàng bán phải chịu thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
kế toán phản ánh DT bán hàng là giá bán bao gồm thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền đã thu ( phải thu)
Có TK 511: DT bán hàng ( giá có thuế)
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền đã thu (phải thu)
Có TK 511: Tổng giá thanh toán
Có TK 333 (3331): Số thuế GTGT phải nộp

- Chi phí hoa hồng cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 131: Số tiền giảm nợ cho đại lý
- Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi bán được tiêu thụ
Có TK 157: Giá vốn của hàng gửi bán được tiêu thụ
1.1.5. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
11
1.1.5.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.5.2. Nguyên tắc kế toán
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh cung cấp dịch vụ… tại điểm 10, 16, 24
của chuẩn mực kế toán số 02 và quy định của kế toán hiện hành. Khi không có đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu thì không thể hạch toán vào tài khoản DT.
1.1.5.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu
nhập khác (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001 QĐ- BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được các khoản chi phí liên quan.
1.1.5.4. Phương pháp kế toán
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa.
12
Kế toán hàng bán sử dụng một số chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (khấu trừ hoặc trực tiếp)
- Hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy nộp tiền, bảng kê thu tiền hằng ngày
- Sổ chi tiết, bảng kê hàng bán
- Bảng tổng hợp bán hàng.
Tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh mà mỗi đơn vị KD có phát sinh thêm
những chứng từ khác.
* Tài khoản sử dụng:
Tên TK: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu:
Bên Nợ TK 511 Bên Có
+ Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và
thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
phải nộp tính trên doanh thu thực tế của
DN thực hiện trong kỳ.
+ DT bán sản phẩm hàng hóa và cung
cấp lao vụ, dịch vụ của DN thực hiện
trong kỳ kế toán.
+ Khoản giảm giá hàng bán .
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu thương mại.
+ Kết chuyển DT bán hàng sang TK
911 để xác định kết quả KD.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa được sử dụng chủ yếu cho các DN kinh
doanh hàng hóa, vật tư.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm được sử dụng cho các DN sản xuất vật
13
chất như: công nghiệp, xây lắp…
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng cho các ngành KD dịch
vụ như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch…
TK 5114: Doanh thu trợ cấp giá được sử dụng để phản ánh các khoản thu trừ
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản bao gồm số tiền cho thuê tính
theo kỳ báo cáo và giá bán bất động sản đầu tư.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán để phản ánh Doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
+ Trường hợp khấu trừ thuế GTGT
TK 5117: DT kinh doanh bất động sản bao gồm số tiền cho thuê tính theo kỳ
báo cáo và giá bán bất động sản đầu tư.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán để phản ánh DT bán hàng, kế toán ghi:
+ Trường hợp khấu trừ thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131,…(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 (thuế GTGT đầu ra phải nộp)
+ Trường hợp áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131,…(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (tổng giá thanh toán gồm cả thuế)
- Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng, khi

khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán , kế toán ghi:
- Trường hợp khấu trừ thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131,…(tổng giá thanh toán)



14
Có TK 511 (giá bán chưa thuế)
Có TK 3331 (thuế GTGT đầu ra phải nộp)
- Trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131, …(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 ( tổng giá gồm cả thuế GTGT)
TK 111, 112, 131 TK 521, 531,532 TK 511 TK 111, 112
(5)
(4)
(2a)
TK 333(3332, 3333)
TK 131
(6)

(2b)
(7) (1)

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chú thích:
(1) Khách hàng ứng trước tiền hàng.
(2) DN đã giao hàng, ghi nhận DT theo giá mua trả ngay.
(2a) Khi khách hàng, đại lý đã thanh toán tiền hàng.
(2b) Khi khách hàng, đại lý chấp nhận thanh toán tiền hàng.
(3) Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm chịu lãi, DT bán hàng ghi theo giá

bán trả tiền ngay.
15
(4) Các khoản giảm trừ DT phát sinh: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, hoặc trừ vào khoản phải
thu khách hàng.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán.
(6) Kết chuyển thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
(7) Cuối kỳ, kết chuyển thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
• Doanh thu nội bộ
* Tài khoản sử dụng:
* Tên tài khoản: TK 512- Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phải ánh DT của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao
vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, đơn vị…
hạch toán toàn ngành.
TK 512: Bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121: DT bán hàng hóa
TK 5122: DT bán thành phẩm.
TK 5123: DT cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511.
1.1.6. Kế toán hàng tồn kho
Hàng hóa hiện có tại doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ảnh trong sổ kế
toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là đúng với số tiền mà DN
đã bỏ ra về những hàng hóa đó. Song sự hình thành trị giá vốn của hàng hóa trong
KD thương mại có thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng
hóa:
- Trị giá vốn hàng hóa tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế phải
thanh toán cho người bán theo hóa đơn (giá chưa thuế GTGT).
Trị giá vốn hàng
mua nhập kho

=
Trị giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
Thuế hàng nhập
khẩu (nếu có)
16
Trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại, chọn lọc
nhằm làm tăng khả năng tiêu thụ của hàng hóa thì bộ phận giá trị này cũng được
tính vào trị giá vốn hàng mua nhập kho.
Có 2 lựa chọn về phương pháp kế toán hàng tồn kho, đó là kê khai thường
xuyên và kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên, sự lựa chọn nào cũng phải duy trì ít nhất
trong 1 niên độ kế toán và phải được áp dụng thống nhất cho tất cả các loại hàng tồn
kho trong doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp xâp lắp, không được sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.1.6.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục có hệ thống tình hình biến động của hàng tồn kho trên sổ kế toán.
1.1.6.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực hiện để phản ánh giá trị tồn cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng xuất
=
Tổng trị giá
hàng mua
+

Chênh lệch trị giá
tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ
(4)
TK151, 156, 157 TK611(6111) TK632
(1) (5)
TK111,112,311,711
(2)

(3)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán hàng hóa
Chú thích:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho, hàng đang đi đường và hàng gửi đi bán
(2) Giá thực tế hàng hóa mua vào trong kỳ
 ! !"#$ "%&''" ()%!"*"+,*-$.!,)/01 !2
17
(3) Khoản chiết khấu thương mại giảm giá, trả lại hàng
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá trị tồn kho, hàng đang đi đường, hàng gửi đi bán
(5) Giá trị hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
1.1.7. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ DT là các cơ sở để tính DT thuần và xác định kết quả KD
trong kỳ kế toán.Các khoản giảm trừ phải được hoạch toán chi tiết trên những tài
khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp những thông tin kế toán để lập báo cáo tài
chính.
1.1.7.1. Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết DN đã giảm trừ cho
người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hóa, sản phẩm với khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua bán hàng.
* TK sử dụng:

Tên TK: TK 521— chiết khấu thương mại.
* Kết cấu:
Bên Nợ TK 521 Bên Có

- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (chi tiết phần chiết khấu).
- Chính sách bán hàng của DN.
* Sổ sách:
- Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TK 521.
- Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng.
* Một số nghiệp vụ chủ yếu
- Phải ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ:
) 0"%,3(4!'3 12
#$+ 0"%!%,3(4'5$.!,)/01 !2
18
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131…
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người
mua sang TK 511 để xác định DT thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521
1.1.7.2.Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh thu đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại…
* Chứng từ sử dụng:
- Biên bản thỏa thuận giữa người bán và người mua về việc trả lại hàng, số

lượng, giá trị hàng bị trả lại.
- Xuất hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT kèm theo biên bảo thỏa thuận về
việc trả hàng.
* Sổ sách:
- Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TK 531.
- Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào hình thức kế toán sử dụng
* TK sử dụng: TK 531— hàng bán bị trả lại.
Kết cấu:
Bên Nợ TK 531 Bên Có
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
#$ "%&'67(!"%!'5$.!,)/3 1 !2
8! ((! 9"2
19
- Phản ánh DT hàng bán bị trả lại trong kỳ (không kể hàng đã bán vào thời điểm
nào), kế toán ghi sổ:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112 (số tiền giảm trả lại cho khách hàng)
Có TK 131 (ghi giảm nợ phải thu khách hàng)
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
Có TK 141
- Phản ánh giá vốn thực tế hàng bán bị trả lại nhập kho (theo phương pháp kê
khai thường xuyên), kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang TK 511, để xác định DT thuần, kế toán ghi:

Nợ TK 511
Có TK 531
1.1.7.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (thể hiện phần chi tiết giảm giá hàng bán)
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
* Sổ sách: Sổ chi tiết, sổ tổng hợp
* TK sử dụng: TK 532 – giảm giá hàng bán
* Kết cấu:
Bên Nợ TK 532 Bên Có
20
* Một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá hàng bán cho khách, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
Có TK 131
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang TK 511, để xác định DT thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532
1.1.8. Kế toán chiết khấu bán hàng(chiết khấu thanh toán)
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số
tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của DN
trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết
mua bán hàng).
1.1.9. Kế toán thuế GTGT, thuế TTĐB

1.1.9.1. Kế toán thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp được xác định theo một trong 2 phương pháp: khấu trừ
thuế và tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
21
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
X
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó
Phương pháp này được áp dụng trong một phạm vi khá hẹp.
1.1.9.2. Kế toán thuế TTĐB
Thuế TTĐB được đánh vào DT của các DN sản xuất một số mặt hàng mà Nhà
nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết
yếu cho nhu cần đời sống nhân dân trong xã hội như: thuốc lá, rượu, bia…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong
nước chịu thuế và thuế suất:
1.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.1. Kế toán doanh thu thuần
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm
doanh thu như: Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, các khoản giảm trừ doanh thu và các
khoản giảm trừ thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
DT thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
DT thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-

Thuế TTĐB,
thuế XK,
thuế GTGT
theo phương
pháp trực
tiếp
Sau khi xác định được DT thuần, kế toán tiến hành kết chuyển:
Nợ TK 511
Có TK 911(xác định kết quả KD)
1.2.2. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của một số sản phẩm đã bán được
Giá trị chưa có thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB
phải nộp
=
1 + % Thuế suất
22
hoặc giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả KD trong kỳ.
 Các phương pháp xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ:
 Đánh giá hàng hóa theo giá vốn
- Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng xuất dùng x Giá đơn vị bình quân
-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết
rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định vật liệu
mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất
trước. Phương pháp này thích hợp với trường hợp lạm phát tăng.
-Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu được xác

định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến
lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá
thực tế của vật liệu đó.
 Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán
Giá thực tế hàng
xuất kho trong
kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng
hóa xuất kho trong kỳ
+ Hệ số giá
* Chứng từ sử dụng trong công tác kế toán giá vốn hàng bán:
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hóa
- Bảng tính phân bổ giá
- Sổ sách:
+ Sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
23
* TK sử dụng: TK 632- giá vốn hàng bán
* Kết cấu:
Bên Nợ TK 632 Bên Có
+ Phản ánh giá vốn hàng hóa, thành
phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
+Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ, không tính vào giá trị
hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Khoản hao hụt mất mát của hàng

tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ, vượt mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ tự xây
dựng, tự chế tạo.
+ Số lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
+ Các khoản chi phí liên quan đến
bất động sản đầu tư đem cho thuê bán,
thanh lý và giá trị còn lại của bất động
sản đem bán thanh lý.
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (Khoản chênh lệch giữa số
phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước).
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng
hóa sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ vào toàn bộ chí KD bất động sản
đầu tư phát sinh trong kỳ sang TK 911.
TK 632 không có số dư

:
5
;<
=!3,>0"?@ /1
#$!*
55A5;B

#$"C%!/1
A<A
D. %!#
24
Kết chuyển hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, vận chuyển đi tiêu thụ
và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm , hàng hóa, vật liệu dùng sữa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu dùng cho vận chuyển sản phẩm , hàng hóa.
25
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường
tính toán, là việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng…
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và một số chi phí khác bằng tiền như: chi phí
thuê tài sản, thuê bến bãi, hội nghị khách hàng…
Ngoài ra tùy vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng đơn vị
mà tài khoản chi phí bán hàng có thể mở thêm một số nội dung chi phí khác.
Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ:
CPBH phân bổ CPBH còn CPBH phát CPBH phân bổ cho
cho hàng bán = lại đầu + sinh trong


số hàng còn lai
trong kỳ kỳ kỳ cuối kỳ
CPBH còn lại CPBH phát sinh
CPBH phân bổ cho đầu kỳ + trong kỳ Trị giá hàng
số hàng còn lại =
×
còn lại cuối kỳ
cuối kỳ Trị giá hàng Trị giá hàng còn
xuất bán + lại cuối kỳ
trong kỳ
∗ Chứng từ sử dụng:
Bảng lương, bảng phân phối tiền lương (chi tiết tại bộ phận bán hàng)
-Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ…, bảng phân bổ vật liệu, công cụ
dụng cụ…(nếu có).
-Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển.
-Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

×