Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.37 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 1
Lời mở đầu 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY 4
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1.Khái niệm 4
1.1.2.Các loại hình cho vay 4
1.2. Hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay 7
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng 8
1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 9
1.2.3.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 9
1.2.3.2. Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
14
1.2.4.Quy trình thực hiện các nghiệp vụ bảo đảm tiền vay 15
2.3. Hạn chế và nguyên nhân 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – 37
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn 37
3.1.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 37
3.1.2. Thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay linh hoạt nhưng an toàn 38
3.1.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm 39
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm 39
3.1.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay 40
3.1.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng 41
3.2. Kiến nghị 42
3.2.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn 42
3.2.2. Kiến nghị với NHNN 43
3.2.3.Kiến nghị với Chính Phủ 44
KẾT LUẬN 47


1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP:
NHTM:
NHNN:
QSD:
TCTD:
SCB:
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà Nước
Quyền sử dụng
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập, cùng với những thuận lợi, cơ hội phát triển mới là những khó
khăn, thách thức. Đất nước chúng ta - một đất nước còn đang trên đà phát triển thì
cạnh tranh sẽ là một trong những áp lực lớn nhất trong con đường hội nhập thế giới.
Và các ngân hàng thương mại với vai trò như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế
cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Để có thể tồn tại và phát triển buộc các
ngân hàng phải trải qua những sự cạnh tranh và quá trình hoàn thiện bản thân vào từng
thời điểm cần thiết.
Như ta đã biết, cạnh tranh ngày càng khốc liệt cũng đồng nghĩa với nó là rủi ro
ngày càng tăng. Hơn thế nữa, trong kinh doanh tín dụng nói chung và bảo đảm tiền
vay nói riêng, rủi ro là yếu tố khách quan, chỉ có thể đề phòng hạn chế, chứ không thể
loại trừ. Rủi ro đến với ngân hàng có thể từ nhiều phía và diễn ra dưới nhiều hình thức
khác nhau, gây nên những tổn thất cho các ngân hàng thương mại. Mặt khác, trong
điều kiện nền kinh tế còn khá nhiều bất ổn như hiện nay, khi mọi dự đoán và tính toán
chỉ mang tính lý thuyết, dễ biến động và không chính xác, thì "bảo đảm tiền vay" là

một đòi hỏi mang tính trước mắt, tất yếu, khách quan và đòi hỏi phải được thực hiện
qua các công đoạn đảm bảo tính minh bạch chính xác cao nhất có thể.
Thông qua việc nghiên cứu, nhóm muốn tìm hiểu sâu về các quy trình bảo đảm tiền
vay, những cơ sở pháp lí quy định có liên quan đến quy trình này. Trên cơ sở những
lý luận chung đó, nhóm sẽ trình bàythực trạng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn để từ đó thấy được mặt được, chưa được trong công tác bảo đảm tiền vay
cũng như những nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó. Cuối cùng là đề xuất về giải pháp,
kiến nghị để thực hiện bảo đảm tiền vay tại chi nhánh.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, nhóm không thể tránh khỏi những sai sót dù
đã cố gắng hết sức, mong được cô và các bạn thông cảm.
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại và
là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Đây là một
mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực
hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi huy động được từ trong xã hội để phục vụ nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh và đời sống.
Có nhiều cách khái niệm về cho vay khác nhau. Tại khoản 16 điều 4 Luật các
tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy bản chất của cho vay là một giao dịch bằng tiền hoặc tài sản trên cơ
sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn
nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên tắc
để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của ngân sách nhà nước.
1.1.2.Các loại hình cho vay

Trong xu thế hội nhập, các ngân hàng đang đứng trước một cuộc cạnh tranh
khốc liệt không những với các ngân hàng trong nước mà còn cả với các ngân hàng
nước ngoài. Do đó để tồn tại và phát triển, buộc các ngân hàng không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như không ngừng đa dạng hóa sản phẩm. Điều đó
được thể hiện rất rõ trong sự đa dạng và phong phú của hoạt động cho vay. Tùy thuộc
vào đặc điểm và nhu cầu riêng của từng khách hàng mà ngân hàng sẽ áp dụng hình
thức vay phù. Có nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay, tuy nhiên trên thực
tế người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
4
Căn cứ vào thời hạn cho vay gồm:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân
- Cho vay trung hạn: Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho
vay trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, còn đối với các nước trên thế giới loại cho
vay này có thời hạn từ 1 đến 7 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ….
- Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 5 năm (Việt Nam), trên 7 năm (đối với các
nước trên thế giới). Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, các xí nghiệp
mới…
Căn cứ phương thức cho vay, hoạt động cho vay bao gồm:
- Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định,
trong một khoảng thời gian xác định và giới hạn đó được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo món: là hình thức cho vay được áp dụng đối với khách hàng có
quan hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định, không có điều kiện để cấp
hạn mức thấu chi. Đây là hình thức áp dụng đối với cho vay vốn lưu động của khách
hàng, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc cầu, cho vay hỗ trợ
triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ; cho vay tiêu dùng trong dân

cư…với thời gian cho vay dưới 12 tháng.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức áp dụng đối với
các doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh và trong sử dụng vốn; có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là hình thức
được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc
lâu bền.
5
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay bao gồm:
- Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là hình thức cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng…
- Cho vay cá nhân: là hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng bao gồm:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài
sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng bao gồm:

- Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Căn cứ theo rủi ro thì cho vay bao gồm 5 loại sau:
- Vốn vay lành mạnh: là khoản cho vay có khả năng thu hồi cao
- Vốn vay có vấn đề: Các khoản cho vay có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên
tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
6
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là khoản nợ không có khả năng hoàn
trả cho ngân hàng, không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp, cầm cố không đủ
thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng.
Với cách phân loại này sẽ giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản cho vay, từ đó sẽ có biện pháp thu hồi và trích lập dự phòng thích
hợp.
Như vậy phân loại cho vay giúp các ngân hàng thương mại quản lý và sử dụng
vốn tín dụng hiệu quả. Song bên cạnh đó vẫn có rủi ro xảy ra vì rui ro là tiềm ẩn, là tất
yếu, chỉ có thể hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.2. Hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
Hoạt động cho vay luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
hoạt động cho vay, tránh rủi ro đổ vỡ đối với từng ngân hàng và hệ thống các tổ chức
tín dụng, pháp luật cho vay các nước đều có những quy định nhằm đảm bảo an toàn
trong cho vay. Tại Việt Nam, theo nghị định của Chính phủ số 178/1999/NĐ – CP
ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng thì:

" Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay". Quy định trên dù đã hết hiệu lực pháp luật, tuy nhiên bản chất và tính đúng
đắn của quy định này là không thể phủ nhận, do đó dù không được quy định trong các
văn bản pháp luật thay thế sau này nhưng vẫn thường được viện dẫn như là một khái
niệm của vấn đề bảo đảm tiền vay dưới góc độ pháp lý.
Đứng trên góc độ của người vay, bảo đảm tiền vay có những đặc trưng cơ bản
sau:
- Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: bảo đảm tiền vay
không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay
phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị của tài sản nhỏ hơn nghĩa
vụ được bảo đảm thì người vay dễ có động cơ không trả nợ.
- Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ: mức độ thanh khoản của tài sản có
quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp hay nói cách khác là
tài sản khó bán thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức độ thanh khoản trung
bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý.
7
- Tài sản phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử
lý tài sản. Đặc trưng này thể hiện được các mặt sau: tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của
người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời
phải có đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng – chủ thể cho vay được quyền ưu tiên xử lý tài
sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn.
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt – kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ khi thực hiện việc đi vay từ các nguồn vốn nhàn rỗi sau đó cho những chủ thể
có nhu cầu về vốn vay lại. Do đó, nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát (không
thu hồi được) thì trước tiên làm cho tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng không có khả
năng thanh toán cho người gửi tiền. Nếu mức độ lớn có thể dẫn đến sự sụp đổ của
ngân hàng. Bởi vậy, bảo đảm tiền vay chính là biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu
những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có đủ cơ sở

pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Như ta đã biết, khi
cho vay, ngân hàng đã xác định nguồn thu nợ thứ nhất của mình là doanh thu thực tế
đối với cho vay ngắn hạn, từ khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn;
là thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính (lãi tiền gửi, cổ tức,
trái tức…) và các khoản thu nhập khác trong cho vay tiêu dùng. Các nguồn thu nợ thứ
nhất này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh có hàng ngàn lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu
không có một nguồn bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Do đó, bảo đảm tiền vay
là một yêu cầu tất yếu, khách quan để bảo vệ lợi ích của mình.
Mặt khác, đảm bảo tiền vay sẽ hướng cho khách hàng phải sử dụng vốn vay có
hiệu quả để có khả năng trả nợ cho ngân hàng và nhận lại tài sản. Khách hàng chỉ có
thể nhận lại tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan khi đã trả hết nợ gốc và lãi cho
khách hàng. Như vậy với việc áp dụng bảo đảm tiền vay, khách hàng sẽ có trách
nhiệm hơn trong quản lý và sử dụng vốn vay, điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả của
vốn vay cũng được bảo đảm, khả năng hoàn trả của khách hàng cao hơn, cùng với đó
vốn vay sẽ thực sự đem lại lợi ích cho chủ thể vay vốn.
Hơn nữa, hoạt động của hệ thống NHTM trong nền kinh tế mang tầm quan
trọng ví như hệ thống huyết mạch của cơ thể. Do đó, một nền kinh tế phát triển khi và
chỉ khi có một thị trường tài chính nói chung và một hệ thống NHTM hoạt động vững
8
mạnh. Song một thực tế hiển nhiên là rủi ro luôn luôn tồn tại song hành và thường trực
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Ta biết rằng, nếu có sự thất thoát trong hoạt
động tín dụng nào đó, dù chỉ ở một ngân hàng và chỉ ở một mức nào đó cũng sẽ đe doạ
đến tính an toàn và ổn định của toàn hệ thống. Vì vậy bảo đảm tiền vay có vai trò vô
cùng quan trọng, nếu được thực hiện tốt không những hạn chế được nợ quá hạn, nợ
khó đòi, giảm rủi ro tổn thất… từ đó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh tiền tệ ổn định,
phát triển lành mạnh trên cơ sở có sự ràng buộc trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của các
bên. Ngược lại, một môi trường kinh doanh tiền tệ ổn định sẽ là tiền đề để cho ngân
hàng thương mại phát triển an toàn.
Như vậy, bảo đảm tiền vay là tất yếu, là khách quan, là một trong những điều

kiện để một ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay
Khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đa dạng với nhu cầu ngày càng cao,
do đó để phục vụ tốt hơn các ngân hàng cần sử dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm
tiền vay. Mặt khác, mức độ rủi ro của mỗi khoản vay là khác nhau phụ thuộc vào các
yếu tố như: thời gian, mục đích sử dụng vốn vay, tư cách của chủ thể vay vốn,… nên
đối với mỗi khoản vay, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng thực hiện bảo đảm tiền vay theo một
trong các hình thức dưới đây:
1.2.3.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Theo khoản 2 điều 2 nghị định 178/1999/NĐ – CP thì: "Cho vay có bảo đảm
bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản
hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba".
Cần lưu ý rằng văn bản này đã hết hiệu lực, tuy nhiên các văn bản pháp luật tín dụng
có liên quan sau này lại không đưa ra bất kì một diễn giải nào cho khái niệm “Cho vay
có đảm bảo bằng tài sản” nên chúng ta có thể sử dụng tạm thời quy định này để có một
cái nhìn khái quát và tương đối chính xác về khái niệm trên.
9
a) Thế chấp tài sản
• Khái niệm
Theo quy định tại điều 342 Bộ luật dân sự 2005 thì:
“Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho
bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên cũng có thể thoả
thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp".
• Chủ thể thế chấp tài sản:
Cũng như các quan hệ thế chấp khác, chủ thể của giao dịch bảo đảm tiền vay
bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay bao gồm bên thế chấp-bên bảo đảm (bên
phải dùng tài sản của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ) và bên nhận thế

chấp-bên được bảo đảm.
Bên thế chấp là khách hàng vay bao gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân Việt Nam và cá nhân, pháp nhân
nước ngoài có đủ điều kiện vay vốn tại TCTD theo quy định của NHNN Việt Nam
(khoản 9 điều 2 nghị định số 178/1999/ NĐ-CP và khoản 4 điều 1 nghị định
85/2002/NĐ-CP) Bên nhận thế chấp là các TCTD đã cấp tín dụng dưới hình thức cho
vay đối với khách hàng vay theo quy định của luật các TCTD.
• Các loại tài sản được dùng để thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
Theo quy định tại Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng, các loại tài sản dùng để thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng bao
gồm:
a) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp;
c) Tầu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tầu bay theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp;
d) Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi
10
tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên
thế chấp có quyền nhận;
đ) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
b) Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có
đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố
hoặc giao cho bên thứ ba.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu
dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác;

+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của tổ
chức tín dụng phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại chính tổ chức tín
dụng đó;
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiềm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp
đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác;
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài;
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
- Tầu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tầu bay theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố,
- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao địch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài
sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật
- Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố,
nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản cầm cố được
bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
11
- Đối với quyền về tài sản quy định tại mục thứ 4, 5, 6 của quy định này, tổ
chức tín dụng nhận cầm cố khi xác định được giá trị cụ thể do các bên thỏa thuận,
hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định
- Phân loại cầm cố
- Căn cứ vào tính chất quản lý, tài sản cầm cố được chia ra làm hai loại: có
đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài không đăng ký
quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải được chuyển giao cho bên cho vay, ngược lại đối
với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên cho vay, đi vay hoặc bên

thứ ba giữ theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay.
- Ngoài ra cầm cố tài sản cũng được phân thành cầm cố công bằng và cầm cố
pháp lý, cầm cố thứ nhất và cầm cố thứ hai, cầm cố trực tiếp và cầm cố gián tiếp tùy
theo từng tiêu chí phân loại như thế chấp tài sản.
c) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay là hình thức trong đó khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng) để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó.
Hình thức bảo đảm này tiềm ẩn nhiều rủi ro vì tại thời điểm cho vay, tài sản đó
chưa hình thành, nó được hình thành trong tương lai, mà trong tương lai thì khó có thể
dự đoán chính xác được các điều xảy ra, liệu tài sản đó có theo đúng như cam kết ban
đầu, tính thanh khoản có cao không… Do đó, để thực hiện hình thức này ngân hàng
cần hết sức cẩn trọng. Để có thể vay vốn bằng hình thức bảo đảm này thì điều kiện
trước hết phải là những khách hàng có tín nhiệm với tổ chức tín dụng, có khả năng tài
chính, có những nguồn thu hợp pháp có khả năng thu được trong thời gian vay vốn;
mức vốn tự có của khách hàng phải đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây
được quy định tại điều 1 phần IV Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003
hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng:
“1/ Ðiều kiện của khách hàng vay về mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư
hoặc phương án sản xuất kinh doanh , dịch vụ đời sống và giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp theo quy định tại tiết c, điểm 1 khoản 17
Ðiều 1 Nghị định số 85/2002/NÐ-CP ngày 25/10/2002 đáp ứng được một trong 3
trường hợp sau:
12
Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư;
Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm
cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư;

Có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố, thế
chấp tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư của dự án hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
2/ Thủ tục và hợp đồng cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và hướng dẫn của
thông tư này về việc cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.”
d) Bảo lãnh của bên thứ ba
• Khái niệm
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
• Chủ thể
- Người bảo lãnh (guarantor): là người thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay đối
với người cho vay (ngân hàng). Người bảo lãnh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Một
bảo lãnh có thể có nhiều người tham gia cùng bảo lãnh. Trong trường hợp này những
người tham gia bảo lãnh phải liên đới chịu trách nhiệm và ngân hàng cho vay có
quyền yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh phải thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ trả nợ. Tuy nhiên nếu chứng thư bảo lãnh có quy định phần bảo lãnh cho từng
người cụ thể thì miễn trừ nghĩa vụ liên đới.
- Người nhận bảo lãnh: là người chủ nợ, người hưởng thụ bảo lãnh. Trong quan hệ tín
dụng đó là các ngân hàng cho vay.
- Người được bảo lãnh: là người đi vay (con nợ), người có nghĩa vụ phải thanh toán
nợ cho ngân hàng cho vay.
- Các hình thức bảo lãnh
+ Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản hoặc bằng uy tín:
Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện pháp thế chấp hoặc cầm
13
cố để thực hiện nghĩa vụ hoặc không do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thỏa thuận.
Đây là hình thức bảo đảm kép, nhằm đề phòng khi người bảo lãnh không thực hiện

được nghĩa vụ thì ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm theo bảo lãnh.
Bảo lãnh bằng uy tín là hình thức bảo lãnh chỉ dựa vào uy tín của người bảo lãnh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín dụng
chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Còn các tổ chức tín dụng được
phép bảo lãnh vay bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
+ Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
Người bảo lãnh có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ số nợ phải thanh toán cho ngân
hàng. Trong trường hợp bảo lãnh một phần thì phải ghi rõ số tiền bảo lãnh. Những
trường hợp pháp luật quy định cho vay phải có bảo đảm thì chỉ áp dụng bảo lãnh một
phần trong trường hợp phần còn lại phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, nếu không
bắt buộc phải có bảo lãnh toàn bộ.
+ Bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh duy trì
Bảo lãnh riêng biệt được áp dụng cho một số tiền vay cụ thể theo hợp đồng tín dụng
và được hạch toán riêng trên tài khoản cho vay.
Bảo lãnh duy trì là hành vi bảo lãnh cho một loạt các giao dịch và mức bảo lãnh theo
hạn mức tối đa. Phương thức bảo lãnh này áp dụng khi cho vay bằng kỹ thuật thấu chi
trên tài khoản vãng lai.
1.2.3.2. Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản
• Khái niệm:
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn
chỉ dựa trên uy tín, khả năng trả nợ của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh bao
gồm: ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản; ngân hàng cho vay không có bảo đảm theo chỉ thị của Chính phủ; bảo lãnh bằng
tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo.
• Đối tượng áp dụng
Các ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay không có tài sản bảo đảm áp dụng đối
với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt,
chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế - xã hội và đối với

14
một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về tiền
vay vốn theo quy định tại các văn bản pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ
Các ngân hàng thương mại được chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn, trung, dài hạn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối
với khách hàng vay đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan
hệ vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tổ chức tín dụng khác.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định
của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết
trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo
quy định.
Các ngân hàng thực hiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cá
nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội như:
Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên Đoàn lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.2.4.Quy trình thực hiện các nghiệp vụ bảo đảm tiền vay
Quy trình bảo đảm tiền vay gồm 7 bước sau đây:
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm
Bộ phận tín dụng là đầu mối tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tài
sản bảo đảm. Trong quá trình này, bộ phận tín dụng có trách nhiệm xác minh sơ bộ
tính pháp lý, mức độ khả dụng tài sản có phù hợp với điều kiện nhận bảo đảm tại ngân
hàng và quy định pháp luật, trong trường hợp:
-Tài sản không đủ điều kiện: Thông báo cho khách hàng và đề nghị đổi tài sản

khác.
- Tài sản đủ điều kiện: Bộ phận tín dụng gửi giấy đề nghị định giá tài sản (kèm
bản sao các giấy tờ sở hữu tài sản) cho bộ phận định giá.
15
Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định tài sản bảo đảm là một khâu hết sức quan trọng, nó là khâu quyết
định mức cho vay.
• Căn cứ để thẩm định:
- Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp
- Cán bộ tín dụng khảo sát thực tế, khẳng định lại các thông tin thu thập được từ
khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp.
- Các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ liên quan tới tài sản bảo đảm.
- Các nguồn thông tin khác: chính quyền địa phương, công an, tòa án, cơ quan đăng
ký giao dịch bảo đảm, các ngân hàng khác…
• Nội dung thẩm định
- Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản bảo đảm nợ vay:
+ xem xét tính hợp pháp của tài sản bảo đảm, có thuộc loại tài sản cấm hay không?
+ Tài sản có đang cầm cố, thế chấp ở một tổ chức tín dụng khác không?
+ Có bị tranh chấp pháp lý hay không?
- Thẩm định về tính sở hữu của tài sản:
Đối với loại có đăng ký quyền sở hữu thì việc thẩm định tính sở hữu của tài sản
bảo đảm thông qua việc kiểm tra giấy tờ sở hữu tài sản. Còn đối với những loại tài sản
bảo đảm không đăng ký quyền sở hữu thì ngân hàng cần xem xét tính sở hữu của tài
sản bảo đảm từ các nguồn thông tin khác như: tham khảo ý kiến của trung tâm phòng
ngừa rủi ro, các người cư trú gắn với tài sản bảo đảm tiền vay…
- Thẩm định tính hiện hữu của tài sản: Tài sản có thực sự tồn tại hay không? Về số
lượng, chất lượng như thế nào?
- Thẩm định giá trị của tài sản: Giá trị tài sản là bao nhiêu? Bộ phận định giá thông
báo cho bộ phận tín dụng thời gian đi định giá và yêu cầu bổ túc hồ sơ tài sản (nếu có).
Bộ phận tín dụng hẹn khách hàng thời gian định giá và đề nghị khách hàng chuẩn bị

hồ sơ khi cán bộ ngân hàng xuống hiện trường định giá.
- Thẩm định khả năng phát mại của tài sản: Tính thanh khoản của tài sản đó như
thế nào? Thị trường tiêu thụ hiện tại như thế nào? Dự đoán trong tương lai, có nhiều
loại tài sản khác thay thế hay không?
Bước 3: Lập hợp đồng bảo đảm
Sau khi thẩm định, hai bên đã thỏa thuận được các điều kiện về tín dụng, bộ phận
tín dụng có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay trình giám đốc hoặc người
16
được ủy quyền ký. Hợp đồng được lập thành 3 bản chính, khách hàng giữ 01 bản,
ngân hàng giữ 02 bản được lưu ở phòng tín dụng và Ngân quỹ mỗi nơi một bản. Tùy
theo từng hình thức và loại tài sản bảo đảm mà hợp đồng bảo đảm có thể nằm trong
hợp đồng tín dụng hoặc có thể lập thành hợp đồng bảo đảm riêng. Đối với tài sản bảo
đảm hình thành từ vốn vay, khi tài sản đã đưa vào sử dụng các bên phải lập phụ lục
hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm và
xác định giá trị tài sản.
Hợp đồng cầm cố thế chấp có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự,
điều này phụ thuộc vào bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng, vì hành vi cầm cố thế
chấp tài sản nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng.
Tùy theo hình thức bảo đảm mà hợp đồng bảo đảm tiền vay phải có những thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật như công chứng hợp đồng bảo đảm hoặc
đăng ký giao dịch bảo đảm với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Lưu ý, với từng loại
tài sản bảo đảm sẽ tương ứng với những cơ quan khác nhau.
Cụ thể, theo quy định tại điều 47 của Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký
giao dịch bảo đảo thì có thể chia làm 4 nhóm cơ quan đăng ký như sau:
“Điều 47. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm
1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký,
cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.
2. Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay,
tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Sau khi hợp đồng cầm cố thế chấp đã được ký kết, các bên tham gia hợp đồng
hoặc người được ủy quyền tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm, tiến hành nhập tài
sản vào kho.
17
Bước 4: Tiến hành nhập thông tin tài sản bảo đảm vào hệ thống
Sauk hi tiến hành lập hợp đồng bảo đảm tài sản, phía Ngân hàng sẽ tiếp nhận các
thông tin về tài sản được mang ra bảo đảm đó về các phương diện được quy định sẵn
như đặc điểm, tính chất, giá trị của tài sản, tính thanh khoản của tài sản đó…Những
phương diện này đã được tìm hiểu và kiểm tra tại bước số 2: Thẩm định tài sản đảm
bảo.
Bước 5: Nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm
Sau khi đã nhập liệu các thông tin về tài sản bảo đảm, những thông tin trên sẽ được
chuyển vào kho hồ sơ tài sản bảo đảm để thuận lợi cho việc quản lí và lưu trữ.
Bước 6: Quản lí tài sản đảm bảo và tái định giá tài sản cầm cố, thế chấp
Sau khi tiến hành nhận bảo đảm, ngân hàng cấp tín dụng phải có trách nhiệm
theo dõi, quản lý tài sản bảo đảm đó bắt đầu từ khi nhận bảo đảm cho đến khi thực
hiện các biện pháp chấm dứt bảo đảm tiền vay. Việc theo dõi và quản lí này có thể
biểu hiện qua một số hoạt động như theo dõi tình hình giá thị trường của tài sản bảo
đảm, chủ động kiểm tra đánh giá lại tài sản bảo đảm định kỳ, thường xuyên. Chẳng
hạn như một tài sản bảo đảm đột nhiên do tác động của tình hình sản xuất trong nước
bị giảm giá 50% trên thị trường, điều đó dẫn đến việc giá trị mang đi bảo đảm của tài
sản đó đã bị giảm đi một nửa, đồng nghĩa với việc khi bên đi vay không có khả năng

thanh toán, ngân hàng sẽ chịu rủi ro khi tài sản bảo đảm chỉ còn một nửa giá trị. Do đó
công tác quản lí tài sản bảo đảm cần được chú trọng và quan tâm kịp thời, cần được
báo cáo kết quả thường xuyên để tìm ra biện pháp cũng như tiến hành tái định giá
nhằm xác định giá trị thực của tài sản bảo đảm tại thời điểm bấy giờ.
Không phải ngẫu nhiên mà trong bất kỳ quy trình cấp phát tín dụng của ngân
hàng hiện đại đều nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tái định giá tài sản đảm bảo.
Viêc làm này là một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, đảm bảo tính
pháp lý, lợi ích hợp pháp của ngân hàng đối với tài sản đảm bảo. Việc thường xuyên
tái định giá tài sản đảm bảo giúp ngân hàng có khả năng nắm rõ giá trị tài sản, tính
thanh khoản của tài sản, thời gian thanh lý tài sản để trả nợ vay ngân hàng. Bởi trên
thực tế có những bất động sản thế chấp ngân hàng có giá tri rất cao nhưng tính thanh
khoản trong từng thời điểm lại kém vì không phải ai cũng có đủ tiền để mua hoặc nhu
cầu trong thời điểm hiện tại đối với tài sản đó rất thấp.
18
Tái định giá tài sản được thực hiện định kỳ theo quy định của ngân hàng hoặc
đột xuất khi phát hiện tài sản bị dịch chuyển, thay đổi ảnh hưởng lớn đến giá trị tài
sản. Bộ phận tín dụng chủ động đề xuất việc định giá lại tài sản bảo đảm và kết hợp
với bộ phận định giá thực hiện.Việc tái định giá tài sản phải được lập thành biên bản
và biên bản định giá lại là một phụ kiện của biên bản định giá. Bộ phận tín dụng chịu
trách nhiệm báo cáo lại lãnh đạo các trường hợp sau:
• Giá trị tài sản sau định giá lại không đủ bảo đảm tiền vay
• Tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được nữa.
Khi đó ngân hàng cần yêu cầu khách hàng bổ sung thêm giá trị tài sản bảo đảm
hoặc thu hồi nợ phần thiếu bảo đảm. Nếu tái định giá mà giá trị tài sản bảo đảm tăng
thì ngân hàng có thể tăng dư nợ cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu.
Bước7: Xử lí và giải chấp tài sản bảo đảm
Khi người vay thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, ngân hàng sẽ trả lại
giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản bảo đảm cho người vay đồng thời lập giấy
xác nhận giải tỏa tài sản bảo đảm để gửi tới các đơn vị có liên quan, tiến hành thanh lý
hợp đồng bảo đảm, đồng thời tiến hành thông báo giải chấp tới các phòng ban: phòng

công chứng, phòng tài nguyên môi trường, trung tâm đăng ký giao dịch động sản.
Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ khi đến hạn thì ngân hàng có
thể tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường
hợp các bên không xử lý được tài sản bảo đảm theo phương thức đã thỏa thuận, các
bên buộc phải xử lý tại tòa án.
• Về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm đã được quy định tại điều 58 Nghị định
63/2006/NĐ-CP và được sửa đổi bổ sung tại mục số 15 Nghị định 11/2012 sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 63/2006:
“- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử
lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì
tài sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc
xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng
nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được
bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
19
- Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai,
minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo
đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
- Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên nhận
bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham
gia giao dịch bảo đảm có thoả thuận khác.
Người xử lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để
tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản ủy quyền xử lý tài sản
của bên bảo đảm
- Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản
của bên nhận bảo đảm.
- Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở thì tổ chức, cá nhân
mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá
nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị nhà ở.”
• Về phương thức xử lý: Nếu các bên có thỏa thuận, có thể xử lý theo một trong
các phương thức sau:
- Bán tài sản bảo đảm
- Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
- Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên bảo
đảm.
Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm,
thì tài sản bảo đảm được đấu giá theo quy định của pháp luật. Riêng đối với tài sản bảo
đảm có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì người xử lý tài sản
được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời thông
báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có). Sau khi xử lý tài
sản bảo đảm mà vẫn chưa thu hồi đủ khoản vay, thì ngân hàng tiếp tục truy đòi nợ đối
với khách hàng vay vốn.
20

CHƯƠNG 2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngân hàng TMCP Sài Gòn cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật và hành lang pháp lý do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Hơn nữa, ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, do đó đòi hỏi sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước càng phải chặt
chẽ. SCB – Chi nhánh Hà Nội là một bộ phận của ngân hàng TMCP Sài Gòn. Chính vì
vậy, bên cạnh việc tuân thủ các quy định của Chính Phủ, của Ngân hàng Nhà nước,
của các bộ ngành hữu quan thì Chi nhánh còn phải tuân thủ các công văn, quyết định
của ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Sau đây là những văn bản pháp lý liên quan tới bảo đảm tiền vay đang được áp

dụng tại Chi nhánh Hà Nội:
• Các quy định chung bao gồm:
- Bộ luật Dân sự 2005
- Bộ luật Hàng hải
- Luật các tổ chức tín dụng
- Luật đất đai
- Luật doanh nghiệp
- Pháp luật thi hành án dân sự
- Luật hàng không dân dụng
- Quyết định số 992/2001/QĐ – NHNN ngày 06 tháng 08 năm 2001 của NHNN về
quy định mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của Ngân hàng thương mại cổ
phần, Công ty tài chính cổ phần và Ngân hàng liên doanh.
- Nghị định số 163/2006/NĐ – CP ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 75/2000/NĐ – CP ban hành ngày 08/12/2000 của Chính Phủ về công
chứng, chứng thực.
- Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ban hành ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm
-Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ban hành ngày 23/07/2010 về đăng kí giao dịch đảm
bảo
21
• Các thông tư hướng dẫn cụ thể gồm:
- Thông tư số 06/2000/TT – NHNN ngày 04 tháng 04 năm 2000 của NHNN hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 178/1999/ NĐ – CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 07/2003/TT- NHNN ngày 19 tháng 05 năm 2003 của NHNN hướng dẫn
thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
- Thông tư liên tịch số 03/2001/ TTLT/NHNN – BTP- BCA – BTC – TCĐC ngày 23
tháng 04 năm 2001 của NHNN, BTP, BCA, BTC, TCĐC hướng dẫn về việc xử lý tài

sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.
• Quy định của ngân hàng TMCP Sài Gòn:
- Quyết định số 33/QĐ/SCB – TGĐ.05 ngày 18 tháng 3 năm 2005 của tổng giám đốc
ngân hàng TMCP Sài Gòn quy định về việc thẩm định giá và quản lý tài sản bảo đảm
tiền vay.
- Hướng dẫn 105/HD/SCB – TGĐ.07 ngày 11 tháng 09 năm 2007 của tổng giám đốc
về việc nhận thế chấp quyền đòi nợ đảm bảo nợ vay.
- Quy định 107/QĐ/SCB – TGĐ.07 ngày 19 tháng 09 năm 2007 của tổng giám đốc về
việc nhận tài sản đảm bảo.
- Quyết định số 40/QĐ/SCB – TGĐ.08 ngày 05 tháng 02 năm 2008 của tổng giám đốc
ngân hàng TMCP Sài Gòn về việc quy định thẩm định bất động sản và động sản.
- Quyết định số 08/ QĐ/SCB – TGĐ.08 ngày 19 tháng 01 năm 2008 của tổng giám
đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn về việc ban hành quy trình thực hiện thẩm định tài sản
tại SCB.
2.2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Về cơ bản, quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi
nhánh Hà Nội là thống nhất với quy trình mẫu đã trình bày ở chương 1. Do đó, trong
phần này, nhóm xin trình bày cụ thể các nội dung thẩm định đối với mỗi loại tài sản,
thẩm định giá trị cũng như tỷ lệ cấp tín dụng đối với các biện pháp bảo đảm tiền vay
mà ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Sài Gòn thông qua.
Hiện nay, theo quy định các loại tài sản SCB Hà Nội nhận, theo thứ tự ưu tiên
thanh toán như sau:
- Sổ tiết kiệm, tiền gởi có kỳ hạn, vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá khác
- Bất động sản: Nhà ở, QSD đất ở, căn hộ, QSD chuyên dùng, QSD đất khác, nhà
xưởng, tài sản khác.
22
- Máy móc thiết bị, xe ô tô.
- Hàng hóa, NVL, bán thành phẩm .
- Quyền phát sinh từ tài sản, từ các hợp đồng, quyền đòi nợ…
• Đối với từng loại, nội dung thẩm định như sau:

Đối với sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác, số dư tài khoản, vàng, ngoại tệ mặt:
- Đối với sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác:
+ `Loại sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
+ Mệnh giá, kỳ hạn, hình thức trả lãi (trả trước, trả sau)
+ Tổ chức phát hành
+ Người thụ hưởng…
- Đối với số dư tài khoản, vàng, ngoại tệ mặt:
+ Số tài khoản, số dư, nơi mở.
+ Số lượng vàng, loại vàng, giá vàng tại thời điểm thẩm định, trị giá
+ Số ngoại tệ, loại ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thẩm định, trị giá.
+ Người thụ hưởng…
Đối với BĐS, nội dung thẩm định bao gồm:
- Chủ sở hữu, sử dụng bất động sản, cần xem xét:
+ Ai là người chủ sở hữu, sử dụng; những người đồng sở hữu, sử dụng
+ Năng lực pháp lý của người chủ sở hữu, người sử dụng bất động sản.
+Người có thẩm quyền quyết định việc thế chấp bất động sản trong trường hợp tài sản
thuộc sở hữu của doanh nghiệp/công ty, hợp tác xã và các tổ chức khác.
- Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất:
+ Nơi bất động sản tọa lạc đã quy hoạch chưa?
+ Trường hợp đã có quy hoạch thì quy hoạch như thế nào?
- Nội dung thẩm định khả năng chuyển nhượng của bất động sản
+Phải xác định được bất động sản có dễ chuyển nhượng hay không?
-Nội dung thẩm định tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của BĐS:
+ Xem xét tính đầy đủ, tính hợp lệ và phù hợp của chứng từ sở hữu, sử dụng bất động
sản.
+ Diện tích thực tế, diện tích được công nhận trên chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS.
+ BĐS có được phép thế chấp hay không theo quy định của pháp luật; BĐS đã có đủ
các điều kiện được thế chấp hay chưa.
23
+BĐS có tranh chấp hay không.

+ BĐS có đang bị mang đi thế chấp, chuyển nhượng, góp vốn, liên doanh với tổ chức,
cá nhân khác hay không.
+ BĐS có đang bị kê biên, ngăn chặn chuyển quyền sở hữu, sử dụng bất động sản hay
không.
+ Mục đích sử dụng hiện tại của BĐS, BĐS có đang thuê mua, cho mượn hay không.
- Định giá BĐS: phải xác định được giá trị BĐS bằng VNĐ tại thời điểm định
giá, căn cứ vào diện tích và đơn giá BĐS.
Đối với diện tích BĐS được quy định như sau:
Trường hợp diện tích đất gi trên giấy tờ sở hữu, sử dụng BĐS lớn hơn diện tích đất
thực tế thì diện tích được tính giá trị là diện tích đất thực tế; trường hợp nhỏ hơn thì
tính giá trị là diện tích đất ghi trên chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS.
Đối với đơn giá BĐS được quy định như sau
- Đối với đất ở thì theo giá đất trên thị trường
-Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như đất xây dựng nhà xưởng, văn
phòng, sản xuất kinh doanh: trường hợp có tính ổn định lâu dài hoặc giao có thời hạn
70 năm được tính tối đa là 60% đơn giá đất thị trường ở vị trí tương ứng (P
0
); nếu thời
hạn được giao dưới 70 năm thì đơn giá đất (P
1
) được xác định như sau: P
1
= P
0
– (P
0
*(70 – N)*1.2% (N là thời hạn sử dụng còn lại); đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì đơn giá đất do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ; đối với tài sản gắn liền
với đất khác: các đơn vị xây dựng đơn giá trên cơ sở định mức do cơ quan Nhà Nước
ban hành như: định mức đền bù với cây công nghiệp, cây ăn trái lâu năm do UBND

tỉnh ban hành…
- Quy định cấp tín dụng: tỷ lệ cấp tín dụng tối đa trên giá trị tài sản bảo đảm là 70%.
Đối với tài sản bảo đảm tiền vay là máy móc thiết bị, xe ô tô thì nội dung thẩm định
gồm có:
- Loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
- Nơi sản xuất, hãng sản xuất, năm sản xuất.
- Thời gian đã sử dụng.
- Mục đích sử dụng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
- Tình trạng, chất lượng hoạt động của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có
đang hoạt động hay không.
24
- Nguyên giá của động sản: Nguyên giá của động sản là giá mua của động sản có
bao gồm các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước nhưng không bao gồm các chi phí
vận chuyển, lắp đặt, vận hàng (nếu có). Trường hợp khách hàng được miễn giảm thuế
thì nguyên giá không bao gồm số tiền thuế được miễn, giảm đó.
- Tỷ lệ phần trăm còn lại của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo hao mòn
thực tế.
- Tính thông dụng, tính đồng bộ, phổ biến của máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải.
Mức cho vay tối đa đối với tài sản bảo đảm loại này là 50%
Đối với tài sản bảo đảm là quyền phát sinh từ tài sản, từ hợp đồng, quyền đòi nợ, tại
chi nhánh có quy định cụ thể như sau:
- Được ưu tiên áp dụng đối với trường hợp cho vay vốn lưu động, đối với các
khoản vay trung dài hạn chỉ áp dụng trong trường hợp cho vay khu dân cư, khu công
nghiệp, cao ốc văn phòng, chung cư cao cấp.
- Khách hàng thế chấp quyền phát sinh từ tài sản, từ các hợp đồng, quyền đòi nợ
phải có tình hình tài chính tốt, hoạt động kinh doanh ổn định và chưa từng phát sinh
nợ từ nhóm 2 trở lên tại các tổ chức tín dụng.
- Điều kiện đối với loại tài sản này là chưa quá hạn thanh toán và thời hạn thanh
toán còn lại không quá 6 tháng.

- Khi quyền phát sinh từ tài sản, từ các hợp đồng, quyền đòi nợ làm đảm bảo được
thanh toán một phần hay toàn bộ, nếu khách hàng không bổ sung tài sản khác làm bảo
đảm thì đơn vị cho vay phải thu nợ vay tương ứng dù khoản vay chưa đến hạn.
Mức cấp tín dụng cho tài sản bảo đảm loại này chi nhánh phải trình về hội sở quyết
định.
Tài sản bảo đảm tiền vay là các động sản khác thì nội dung thẩm định bao gồm:
- Xác định nội dung liên quan đến động sản đó.
- Giá trị của động sản khác được xác định theo giá thị trường.
- Phương pháp thẩm định: phương pháp so sánh và/ hoặc phương pháp chi phí.
• Khi có rủi ro xảy ra, việc xử lý tài sản như sau:
Khi khách hàng vay, bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ, thì tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ được chi nhánh xử lý để thu hồi
nợ. Tài sản đảm bảo được xử lý theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng hoặc hợp đồng bảo đảm. Trong trường hợp các bên không xử lý được theo
25

×