Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Địa vị pháp lý của ngân hàng trung ương malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.17 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
  
TIỂU LUẬN MÔN:
LUẬT NGÂN HÀNG
Đề tài: Địa vị pháp lý của
Ngân hàng Trung ương Malaysia

Giaùo vieân höôùng daãn: ThS. Lê Nguyễn Gia Thiện
Lôùp: K11504
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên Thế giới dù lớn hay nhỏ đều có Ngân hàng Trung
ương (NHTW). Các ngân hàng này đảm nhiệm rất nhiều vai trò quan trọng như việc kiểm
soát và điều tiết mức cung ứng tiền tệ trong nước, thực hiện nhiều nhiệm vụ với chính
phủ. Tuy nhiên mỗi quốc gia có lịch sử hình thành và một nền văn hóa riêng, tính đa dạng
Tp. Hồ Chí MInh, 07/2014
1
về văn hóa và lịch sử hình thành là nguyên nhân chính tạo ra sự khác nhau trong cách
thức tổ chức đời sống và xã hội giữa các quốc gia trên thế giới.
Các NHTW có thể khác nhau về cấu trúc, họ chia sẻ trách nhiệm chung trong việc
duy trì sự ổn định tiền tệ và tài chính. Nói một cách khác, trách nhiệm ngân hàng trung
ương ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng tài chính và tham gia vào phát triển
kinh tế tổng thể của cả quốc gia.
Một trong những NHTW tốt nhất của Châu Á hiện nay phải nhắc đến chính là
NHTW của Malaysia- Neraga. Sự phát triển và tầm quan trọng của Neraga không chỉ ảnh
hưởng đến đất nước Malaysia nói riêng mà còn ảnh hưởng đến cục diện kinh tế của hệ
thống ngân hàng tại Châu Á nói chung. Thông qua bài luận này, nhóm xin trình bày rõ
hơn về quan điểm cũng như những vấn đề pháp lý xung quanh đề tài:” Vị trí pháp lý của
NHTW Malaysia”. Bài tiểu luận của nhóm gồm các phần sau:
I. Tổng quan về Ngân hàng Trung ương Malaysia


II. Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo điều hành Ngân hàng Trung ương Malaysia
III. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương Malaysia
IV. Đánh giá và phân tích vị trí pháp lý của ngân hàng trung ương Malaysia
Trong quá trình thực hiện nhóm chúng tôi có sai xót, khiếm khuyết mong nhận được
sự phản hồi, nhận xét của cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn.
2
NỘI DUNG:
I. Tổng quan về Ngân hàng Trung ương Malaysia:
1. Khái niệm:
Đầu tiên ta cần phải tìm hiểu địa vị pháp lý là gì?
Địa vị pháp lý chính là sự xem trọng tư cách của pháp luật đối với chủ thể tham gia
vào quan hệ pháp luật, thể hiện vị trí, vai trò của chủ thể đó trong quan hệ pháp luật và đi
liền với nó là quyền lợi, nghĩa vụ cũng như trách nhiệm pháp lý phát sinh. Địa vị pháp lý
là nền tảng để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người và cũng là điểm xuất phát để
gỡ rối tranh chấp trong tố tụng. Như vậy, từ khái niệm trên đây, ta có thể xác định được
địa vị pháp lý của ngân hàng Negara, tức là xác định quyền và nghĩa vụ của ngân hàng
trung ương Negara với tư cách là một chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
Lịch sử hình thành của ngân hàng trung ương Negara
Ngân hàng Trung ương Malaysia, hay ngân hàng Negara, được thành lập ngày 26
tháng một năm 1959 thuộc Ngân hàng Trung ương Malaysia theo Đạo luật 1958 (CBA
1958). Theo đó thì ngân hàng thuộc sở hữu của Chính phủ Malaysia, và phải báo cáo tình
hình trực tiếp với Bộ trưởng Bộ Tài chính, với những trách nhiệm quan trọng bao gồm
lập chính sách tiến hành thận trọng của chính sách tiền tệ, duy trì sự ổn định của hệ thống
tài chính và thúc đẩy thành một lĩnh vực tài chính tiến bộ. Ngân hàng Negara cũng đóng
một vai trò quan trọng phát triển, kể cả trong việc thiết lập cơ sở hạ tầng hệ thống tài
chính, tập trung vào xây dựng hệ thống thanh toán hiệu quả và an toàn của quốc gia.
Ngân hàng với tiêu chí nỗ lực hướng tới xây dựng một hệ thống tài chính toàn diện, mạnh
mẽ và kiên cường, đồng thời theo đó bao gồm phát triển các tổ chức cần thiết, chẳng hạn
như Ủy ban Chứng khoán, Bursa Malaysia và Tổng công ty bảo lãnh tín dụng. Vai trò
quan trọng khác của Ngân hàng bao gồm là quản lý các ngân hàng khác trong nước và cố

vấn cho Chính phủ. Negara là cơ quan duy nhất phát hành tiền tệ trong cũng như quản lý
dự trữ quốc tế của đất nước.
Từ sau khủng hoảng tài chính khu vực giai đoạn năm 1997-1998 đã cho thấy sự yếu
kém của hệ thống ngân hàng các nước Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Cuộc khủng
3
hoảng này đã khiến cho hệ thống ngân hàng của Malaysia nhanh chóng trở nên tồi tệ, tỷ
lệ nợ xấu ở mức 8% theo tiêu chuẩn của Malaysia, còn theo thông lệ quốc tế thì đã ở mức
13%. Hàng loạt ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thua lỗ nặng lề, nguy cơ mất khả
năng thanh khoản hoặc phá sản.
Ngân hàng trung ương Malaysia (Bank Negara Malaysia) sau cuộc khủng hoảng đó
đã được tái cấu trúc để rồi trở thành một trong những NHTW tốt nhất của Châu Á. Quá
trình tái cấu trúc này nhằm khắc phục những yếu kém của NHTW Malaysia được bộc lộ
rõ quan khủng hoảng, đồng thời hướng đến mục tiêu hình thành một NHTW hiện đại,
tương thích với những thay đổi quan trọng đang và sẽ xảy ra trong hệ thống kinh tế - tài
chính toàn cầu. Vậy như thế nào là một ngân hàng trung ương hiện đại?
2. Đặc điểm:
Dưới đây là một số đặc điểm chủ yếu của một NHTW hiện đại và hoạt động hiệu
quả:
- Độc lập tương đối với Chính phủ, đặc biệt là chính sách tiền tệ không phải chạy theo
chính sách tài khóa.
- NHTW cần có vai trò, chức năng, cơ sở pháp lý và công cụ đủ mạnh để có khả năng đạt
được những mục tiêu quan trọng. Các mục tiêu này không được mâu thuẫn với nhau, có
thể đo lường được, kiểm soát được, và dự đoán được tác động.
- Quá trình hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ có hiệu lực và hiệu quả, dựa trên
những hệ thống thông tin, phân tích và nghiên cứu có chất lượng, được thực hiện bởi một
đội ngũ các nhà kỹ trị có năng lực.
- Quan trọng không kém, quá trình hoạch định và thực thi chính sách phải được công khai.,
trong đó NHTW phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các tác nhân
trên thị trường và công chúng nói chung về chính sách tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng
phải có nghĩa vụ giải trình rõ ràng cụ thể đối với những chính sách của mình.

- Khi đạt được những phẩm chất trên, NHTW sẽ tạo ra được cho mình một “tài sản” vô giá
– đó là niềm tin của các tác nhân trên thị trường.
3. Chức năng của một NHTW hiện đại:
- Điều hành chính sách tiền tệ
4
- Điều hành chính sách tỷ giá (tỷ giá cố định, tỷ giá linh hoạt, hay tỷ giá linh hoạt có
kiểm soát)
- Quản lý dự trữ ngoại
- Giám sát hệ thống tài chính: Đây là chức năng tối quan trọng của NHTW nhằm
quản lý rủi ro trong hệ thống tài chính thông qua việc cấp phép thành lập, yêu cầu sáp
nhập, giải thể ngân hàng, ban hành các quy định quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng (ví dụ như hệ số an toàn vốn), các quy định về công bố thông tin v.v
- Làm ngân hàng cho các ngân hàng thương mại: Với chức năng này, NHTW là
người cho vay cứu cánh cuối cùng và thực hiện các chính sách khẩn cấp khi xảy ra khủng
hoảng tài chính. Trong trường hợp có khủng hoảng cục bộ, chẳng hạn như khi một ngân
hàng cá biệt nào đó bị phá sản về mặt kỹ thuật – tức là không trả được các khoản nợ đến
hạn – thì để tránh khủng hoảng lan rộng, NHTW có thể cho ngân hàng này vay để vượt
qua khókhăn thanh khoản tạm thời. Trong trường hợp có khủng hoảng hệ thống, NHTW
có thể phải đưa ra những chính sách khẩn cấp (chẳng hạn như đưa một số ngân hàng vào
tình trạng giám sát đặc biệt, bơm thanh khoản cho các ngân hàng khó khăn v.v.) để tranh
sự sụp đổ của toàn hệ thống tài chính.
- Thống kê và phân tích tình hình kinh tế, tài chính, tiền tệ.
- Chức năng phát triển: Nhiệm vụ quan trọng nhất trong chức năng này của NHTW là
phát triển thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường ngoại
hối) bởi vì hiệu lực của các cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức độ
phát triển và hiệu quả của những thị trường này. Ngược lại, chính sách tiền tệ có tác động
trực tiếp và to lớn tới hoạt động của các thị trường tài chính.
- Một số chức năng khác: Bên cạnh những chức năng trên, NHTW còn chịu trách
nhiệm in và phát hành đồng tiền quốc gia, cung cấp dịch vụ thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng thương mại, cung cấp dịch vụ thanh toán cho Chính phủ…

4. Nhiệm vụ:
Ngân hàng Negara Malaysia được giao phó vai trò đảm bảo các khoản thanh toán của
hệ thống ngân hàng trong nước luôn ổn định và hoạt động thông suốt. Trong những năm
5
qua, vai trò và nhiệm vụ của Ngân hàng Negara Malaysia luôn phát triển và mở rộng.
Ngày nay, Ngân hàng Negara Malaysia tập trung vào ba nhiệm vụ chính đó là ổn định
tiền tệ, ổn định tài chính và ổn định hệ thống thanh toán. Ngoài ra, vai trò phát triển của
Ngân hàng Negara Malaysia còn thể hiện được tầm quan trọng trong những nhiệm vụ
liên quan đến quản lý kinh tế, xây dựng thể chế và phát triển hệ thống tài chính.
Bao gồm:
• Thúc đẩy sự ổn định tiền tệ và cơ cấu tài chính lành mạnh
• Ban hành tiền tệ và bảo vệ giá trị của nguồn tiền dự trữ
• Duy trì ảnh hưởng của ngành tín dụng đến sự tăng trưởng của kinh tế quốc gia
Ngoài ra, ngân hang trung ương Malaysia Negara còn có nhiệm vụ cố vấn kinh tế và
tài chính cho Chính phủ và cũng tham gia vào các cuộc họp quốc tế để tăng cường hợp
tác với các nước khác cũng như để thảo luận về các vấn đề quan trọng từ quan điểm của
các nền kinh tế thị trường mới nổi. Thực hiện nhiệm vụ cố vấn kinh tế và tài chính cho
Chính phủ, Ngân hàng Negara Malaysia phân tích và đánh giá sự phát triển của nền kinh
tế trong nước và quốc tế, nêu bật các vấn đề cần được giải quyết. Ngân hàng Negara
Malaysia cam kết tình báo kinh tế và giám sát, thực hiện các dự báo về tình hình kinh tế
của đất nước. Dựa trên những đánh giá, Ngân hàng Negara Malaysia trình bày các chính
sách kinh tế khác nhau tại cuộc họp giao ban khuyến nghị thường xuyên của Bộ Tài
chính cũng như tại các diễn đàn kinh tế cấp quốc gia.
Cần phải lưu ý rằng Ngân hàng Negara Malaysia sẽ không cung cấp tài chính cho
Chính phủ. Tuy nhiên, như các cố vấn tài chính cho Chính phủ, Ngân hàng Negara
Malaysia đưa ra lời khuyên thường xuyên cho Chính phủ về quản lý nợ trong và ngoài
nước và các điều khoản và thời gian của chương trình cho vay của Chính phủ. Ngân hàng
Negara Malaysia cũng hoạt động như đại lý cho Chính phủ trong việc đàm phán và kết
luận các thoả thuận vay. Ngân hàng Negara Malaysia cũng chịu trách nhiệm kinh doanh,
đăng ký, thanh toán và mua lại chứng khoán Chính phủ thông qua hệ thống máy tính của

mình (RENTAS, NHANH và hồ sơ dự thầu).
5. Quyền hạn:
6
Với vai trò tạo vốn cho nền kinh tế, ngân hàng trung ương Malaysia Negara được
phép tố chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ phát hành, thu
hồ, thay thế và tiêu hủy tiền.
Để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế, Ngân hàng Negara Malaysia được phép
thực hiện chính sách tiền tệ của mình bằng cách ảnh hưởng đến mức lãi suất mà người
vay phải trả cho các khoản vay của họ và gửi tiền kiếm được tiền gửi của họ. Khi nền
kinh tế đang quá nóng và nguy cơ lạm phát cao, chính sách tiền tệ sẽ được thắt chặt bằng
cách rút tiền từ hệ thống ngân hàng và tăng lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ khuyến khích
người dân tiết kiệm nhiều hơn và chi tiêu ít hơn. Nó cũng sẽ làm cho nó tốn kém hơn cho
những người vay tiền. Điều này sẽ gây ra tiêu thụ và đầu tư chậm lại đến một mức độ đó
là bền vững hơn và giảm triển vọng lạm phát cao. Ngược lại, khi điều kiện kinh tế còn
yếu kém, quỹ này sẽ được tiêm vào hệ thống ngân hàng giảm lãi suất. Với mức lãi suất
thấp hơn, chi tiêu và vay sẽ tăng lên. Kết quả sự gia tăng trong tiêu dùng và đầu tư sẽ
kích thích hoạt động kinh tế hơn nữa, dẫn đến thu nhập cao hơn, việc làm và tăng trưởng
kinh tế.
II. Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo điều hành Ngân hàng Trung ương Malaysia:
1. Hệ thống tổ chức:
Ngân hàng Negara Malaysia là một cơ chế theo luật định thuộc sở hữu của Liên bang
Chính phủ. Nó bắt đầu hoạt động từ năm 1959 với số vốn đã góp của RM20
1
triệu. Các
CBA 1959 đã được thay thế bởi Đạo luật của Ngân hàng Trung ương Malaysia của hiệu
lực từ 25 tháng 11 năm 2009 mà từ đó số vốn góp đã tăng lên tới mức độ hiện tại là
RM100 triệu.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Negara Malaysia được thiết lập ra
trong CBA. Việc quản lý Ngân hàng Negara Malaysia được tổ chức để đáp ứng các mục
tiêu chính của nó, rõ ràng với trách nhiệm. Thống đốc Ngân hàng Negara Malaysia cũng

là giám đốc điều hành và được nhận sự hỗ trợ của hai Phó Thống đốc và năm Trợ lý
1 Ringgits: Đồng đô la Malaysia
7
Thống đốc. Các CBA quy định rằng Thống đốc được bổ nhiệm bởi Thủ tướng Yang di-
Pertuan Agong và Phó Thống đốc của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hiện tại Thống đốc Ngân
hàng Negara Malaysia là Zeti Akhtar Aziz, bà thường xuyên được xếp "hạng A
2
" trong số
những người đứng đầu ngân hàng trung ương do tạp chí Tài chính Toàn cầu bình chọn.
Ngân hàng Negara Malaysia bắt buộc phải có một Hội đồng quản trị dưới CBA. Như
bất kỳ Hội đồng quản trị Giám đốc khác của một tổ chức, Hội đồng quản trị được giao
trách nhiệm là thiết lập hướng chính sách của Ngân hàng Negara Malaysia và quản lý
chung các công việc của Ngân hàng. Các CBA yêu cầu Hội đồng quản trị Giám đốc
thông báo cho Bộ trưởng Bộ Tài chính tiền tệ và ngân hàng chính sách theo định hướng
hoặc dự định mà Ngân hàng đang hướng tới.
2. Lãnh đạo và điều hành của Ngân hàng Negara Malaysia:
Mô hình lãnh đạo của NHTW Malaysia là mô hình bộ máy lãnh đạo, điều hành
NHTW theo chế độ tập thể thì ngoài thống đốc (chủ tịch) là người đại diện của ngân hàng
trung ương còn có hội đồng quản trị - đây chính là cơ cấu quyền lực cao nhất tại ngân
hàng trung ương.
NHTW Negara của Malaysia do một Hội đồng quản trị gồm mười thành viên lãnh
đạo. Thành viên đương nhiên của Hội đồng quản trị bao gồm Thống đốc, 2 Phó Thống
đốc cùng với 7 vị trí khác. Các chính sách của Ngân hàng được giao phó cho Hội đồng
quản trị, những người này sẽ cùng nhau đề ra các kế hoạch chi tiết, các chiến lược rõ ràng
cho sự phát triển dài hạn của Ngân hàng Negara.
Thống đốc là chủ tịch Hội đồng quản trị, được bổ nhiệm bởi Yang Di Pertuan Agong
(đức vua của Malaysia), đồng thời các phó Thống đốc sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ
nhiệm (theo Đạo luật Malaysia 1958). Từ khi thành lập từ năm 1959 đến nay ngân hàng
Trung ương Malaysia đã trải qua bảy vị Thống đốc. Từ tháng 5/2000 đến nay vị trí thống
đốc này là do bà Tan Sri Dato' Sri Dr. Zeti Akhtar Aziz giữ cương vị- một nhà quản lý

2 Việc xếp hạng dựa trên các tiêu chí như khả năng kiểm soát lạm phát, mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, mở cửa kinh tế cho đầu tư nước ngoài và các dịch vụ tài chính, ổn định tiền tệ, quản lý
lãi suất. Ngoài ra còn có một số tiêu chí khác như khả năng chịu đựng sức ép chính trị và tác
động tích cực đến Chính phủ. Thang điểm từ A đến F. "A" thể hiện sự thành công tuyệt vời còn
"F" biểu hiện cho sự thất bại hoàn toàn
8
được đánh giá cao trong cộng đồng tài chính của Malaysia. Thống đốc, hoặc trong trường
hợp Thống đốc vắng mặt, thì một trong những phó thống đốc phải tổ chức họp hội đồng
quản trị ít nhất một lần một tháng. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Negara bao gồm 35
phòng ban / đơn vị, được tổ chức thành bảy bộ phận, mỗi một trợ lý thống đốc sẽ chịu
trách nhiệm về một bộ phận khác nhau. Các giám đốc khác là người đang nắm giữ vị trí
và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng và các vấn đề về kinh tế.
Nguồn nhân lực của ban lãnh đạo hiện nay ở ngân hàng trung ương Malaysia
(tính từ tháng 1/2012)
Thống đốc: Tan Sri Dato’ Sri Dr. Zeti Akhtar Aziz
Các phó thống đốc: Dato’ Muhammad bin Ibrahim
Ms. Nor Shamsiah binti Mohd Yunus
Hội đồng quản trị: Tan Sri Dato’ Sri Dr. Zeti Akhtar Aziz
Dato’ Muhammad bin Ibrahim
Ms. Nor Shamsiah binti Mohd Yunus
Tan Sri Dato’ Sri Dr. Wan Abdul Aziz bin Wan
Abdullah
Datuk Oh Siew Nam
Tan Sri Datuk Amar Haji Bujang bin Mohd Nor
Dato’ N. Sadasivan
Tan Sri Dato’ Seri Dr. Sulaiman bin Mahbob
Mr. Chin Kwai Yoon
Trợ lý thống đốc: Dr. Sukhdave Singh
Mr. Bakarudin bin Ishak
Ms. Norzila binti Abdul Aziz

Ms. Jessica Chew Cheng Lian
Mr. Donald Joshua Jaganathan
Mr. Abu Hassan Alshari bin Yahaya
Mr. Marzunisham bin Omar
9
Thư ký hội đồng quản trị: Mr. Abu Hassan Alshari bin Yahaya
III. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương Malaysia:
1. Ổn định tiền tệ:
Là cơ quan tiền tệ của quốc gia, Ngân hàng Negara Malaysia có trách nhiệm duy trì
sự ổn định tiền tệ. Sự ổn định tiền tề ở đây là sự ổn định giá trị đồng tiền Malaysia – đồng
ringgit. Cách tốt nhất để đảm bảo rằng giá trị đồng ringgit được duy trì ổn định tỷ giá,
chính là việc đảm bảo mức lạm phát của quốc gia được duy trì ở mức độ thấp và ổn định.
Bằng việc duy trì ổn định tiền tệ thông qua việc thay đổi các chính sách tiền tệ, ngân hàng
Negara Malaysia đảm bảo rằng lạm phát được giữ ở mức thấp và sức mua của đồng
ringgit không bị giảm.
Ngân hàng Negara thực hiện chính sách tiền tệ của mình bằng cách tác động đến mức
lãi suất mà người vay phải trả cho các khoản vay của họ và tiền gửi kiếm được từ tiền gửi
của họ. Khi nền kinh tế đang phát triển nóng và nguy cơ lạm phát cao, chính sách tiền tệ
sẽ được thắt chặt bằng cách rút tiền từ hệ thống ngân hàng và tăng lãi suất. Lãi suất cao
hơn sẽ khuyến khích người dân tiết kiệm nhiều hơn và chi tiêu ít hơn. Lãi suất cao hơn
10
cũng sẽ làm cho tốn kém hơn cho những người vay tiền. Điều này sẽ gây ra tiêu thụ và
đầu tư giảm xuống mức độ mà một mức độ đó là bền vững hơn và giảm nguy cơ lạm phát
cao. Ngược lại, khi điều kiện kinh tế còn yếu kém, tiền này sẽ được tiêm vào hệ thống
ngân hàng làm giảm lãi suất. Với mức lãi suất thấp hơn, chi tiêu và vay mượn sẽ tăng lên.
Kết quả sự gia tăng trong tiêu dùng và đầu tư sẽ kích thích hoạt động kinh tế hơn nữa,
dẫn đến thu nhập cao hơn, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.
2. Ổn định tài chính:
Ổn định tài chính đề cập đến một môi trường nơi mà các tổ chức trong hệ thống tài
chính rất mạnh và có thể tiếp tục đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng của họ mà không bị

11
gián đoạn hoặc không có bất kỳ sự trợ giúp bên ngoài. Những người tham gia thị trường
cũng có thể tự tin tham gia giao dịch với giá không thay đổi đáng kể trong thời gian ngắn
khi chưa có bất kỳ thay đổi trong nguyên tắc cơ bản của thị trường.
Quy tắc pháp lý đã liên tục tăng cường với việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế nhằm
thú đẩy hệ thống quản lý rủi ro thích hợp để cho phép các tổ chức tài chính để thực hiện
chức năng trung gian một cách hiệu quả. Việc ban hành các luật mới như Đạo luật Ngân
hàng và tổ chức tài chính trong năm 1989
3
và Đạo luật Bảo hiểm năm 1996
4
đã tăng
cường cơ quan quản lý Ngân hàng Negara Malaysia qua hệ thống tài chính. Tương tự như
vậy, việc ban hành Đạo Luật Ngân hàng Hồi giáo vào năm 1983
5
đã cho Ngân hàng
Negara Malaysia nhiệm vụ bổ sung cho giám sát các kiểu mới của các tổ chức, cụ thể là
các ngân hàng Hồi giáo. Ngoài ra, để tránh thất bại lan rộng và duy trì niềm tin công
chúng vào hệ thống tài chính, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Negara
Malaysia cũng mở rộng cho vay để cứu cánh cuối cùng (theo đó các ngân hàng có nhu
cầu vốn có thể đến Ngân hàng Negara Malaysia để bán chứng khoán ) để hỗ trợ các ngân
hàng trong việc giải quyết vấn đề thanh khoản ngắn hạn.
Vai trò điều tiết và giám sát của ngân hàng Negara Malaysia đã được mở rộng vào
năm 1988 khi ngành công nghiệp bảo hiểm đã được đưa vào dưới sự giám sát của Ngân
hàng Negara Malaysia. Gần đây, giám sát quản lý này đã được tiếp tục mở rộng đến sáu
tổ chức tài chính phát triển với việc ban hành Đạo luật phát triển các tổ chức tài chính
trong năm 2001
6
. Ngoài ra, một luật riêng biệt được ban hành để bảo vệ khu vực tài chính
khỏi việc sử dụng như một cầu nối cho các hoạt động rửa tiền. Đạo luật chống rửa tiền

7
có hiệu lực vào tháng 1 năm 2002 và Ngân hàng Negara Malaysia được bổ nhiệm là cơ
quan có thẩm quyền để thực hiện các chương trình phòng, chống rửa tiền quốc gia.
3 The Banking and Financial Institutions Act in 1989
4 The Insurance Act in 1996
5 The Islamic Banking Act in 1983
6 The Development Financial Institutions Act in 2001
7 The Anti-Money Laundering Act (AMLA)
12
Quy tắc pháp lý được bổ sung với các kỳ kiểm tra thường xuyên của các tổ chức tài
chính và giám sát chặt chẽ của họ. Sự giám sát tại chỗ và từ xa của tất cả các tổ chức tài
chính trong khuôn khổ của Ngân hàng Negara Malaysia là một quá trình quan trọng trong
việc đảm bảo sự ổn định tài chính. Ngân hàng Negara Malaysia thông qua các phương
pháp giám sát dựa trên rủi ro, theo đó các tổ chức tài chính được đánh giá và giám sát
dựa trên hồ sơ rủi ro và an toàn của hệ thống quản lý rủi ro. Chiến lược tối ưu được xây
dựng để giải quyết các xu hướng bất lợi hoặc điểm yếu có thể đe dọa sự ổn định của một
tổ chức tài chính riêng lẻ hoặc hệ thống tài chính nói chung. Khung giám sát liên tục
nâng cao phù hợp với những thay đổi trong môi trường kinh tế. Ngân hàng Negara
Malaysia cũng duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các giám sát viên ở các nước khác để
đảm bảo rằng sự phát triển ở nước ngoài, đặc biệt là ở những nước mà Malaysia có đại
diện ngân hàng và các quốc gia của các ngân hàng nước ngoài tại Malaysia, sẽ không đe
dọa sự ổn định của hệ thống tài chính của Malaysia.
3. Vai trò phát triển:
Là một NHTW trong một nền kinh tế mới nổi, Ngân hàng Negara Malaysia có một
vai trò quan trọng phát triển. Vai trò này thay đổi từ phát triển các tổ chức cần thiết và cơ
sở hạ tầng thị trường cho sự phát triển của một hệ thống tài chính hiện đại và mạnh mẽ để
góp phần vào việc tăng cường các nền tảng của nền kinh tế. Trong việc tăng cường cơ sở
hạ tầng thị trường tài chính, Ngân hàng Negara Malaysia đã xây dựng một hệ thống thanh
toán mạnh mẽ. Các hệ thống này thường xuyên được "nâng cấp" để giải quyết các tác
động của công nghệ trên hệ thống ngân hàng. Để thúc đẩy một nền văn hóa tín dụng tốt

giữa các tổ chức ngân hàng, Ngân hàng Negara Malaysia cũng điều hành các Hệ thống
thông tin tín dụng trung ương tham chiếu
8
. Việc đầu tiên của loại hình này ở khu vực này,
hệ thống này thu thập và phổ biến thông tin tín dụng trên tất cả các khách hàng vay. Điều
này cho phép các tổ chức ngân hàng đưa ra quyết định về đơn xin vay vốn.
Về mặt thể chế, Ngân hàng Negara Malaysia đóng một vai trò quan trọng trong việc
thiết lập các tổ chức mới. Chuyên ngành tổ chức được thành lập để lấp đầy lỗ hổng trong
8 Central Credit Reference Information System
13
hệ thống tài chính là Tổng công ty bảo lãnh tín dụng Malaysia Berhad
9
và Ngân hàng tiết
kiệm quốc gia
10
(để đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay nhỏ) và Ngân hàng Industri dan
Teknologi Malaysia Berhad (để cung cấp tài chính cho nguồn vốn kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa và phát triển của ngành công nghiệp vận chuyển). Trong việc phát triển thị
trường vốn, Ngân hàng Negara Malaysia nuôi dưỡng các nhóm môi giới vào thị trường
chứng khoán quốc gia Mã Lai và sau đó là thị trường chứng khoán Kuala Lumpur. Đào
sâu thị trường vốn đã đạt được thông qua việc thành lập Tổng công ty thế chấp quốc gia
11
,
và sau đó là Ủy ban Chứng khoán để điều chỉnh các hoạt động thị trường vốn. Ngân hàng
Negara Malaysia đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết lập Cơ quan dịch vụ tài
chính nước ngoài Labuan
12
để giám sát lĩnh vực tài chính nước ngoài và ngày nay, đóng
vai trò xúc tác trong việc mở rộng phạm vi hoạt động của nó.
Ngân hàng Negara Malaysia cũng đã đóng một vai trò tích cực trong việc thiết kế các

cơ chế để đối phó với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-1998
liên quan đến việc thành lập Pengurusan Danaharta Nasional Berhad để mua các khoản
nợ xấu của các tổ chức tài chính, Danamodal Nasional Berhad để tái cơ cấu vốn ngân
hàng các tổ chức, và Ủy ban Tái cơ cấu nợ doanh nghiệp
13
để cơ cấu lại các khoản nợ của
công ty lớn. Ngân hàng Negara Malaysia cũng là công cụ trong việc thiết kế và thực hiện
các biện pháp quản lý ngoại hối chọn lọc giới thiệu vào tháng Chín năm 1998. Mục đích
của các công cụ điều khiển là để bảo vệ nền kinh tế Malaysia từ sự bất ổn trong thị
trường tài chính quốc tế và khôi phục sự ổn định trong tỷ giá hối đoái ringgit. Sự ổn định
theo Công điều khiển cho phép thực hiện thành công các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng
khác nhau và tăng tốc quá trình tái cơ cấu khu vực tài chính.
9 Credit Guarantee Corporation Malaysia Berhad (CGC)
10 National Savings Bank (to meet the needs of small borrowers)
11 National Mortgage Corporation (Cagamas)
12 Labuan OffshoreFinancial Services Authority (LOFSA)
13 The Corporate Debt Restructuring Committee
14
Khi mà hệ thống tài chính ngày càng trở nên đa dạng và kết hợp với các hệ thống tài
chính quốc tế trong những năm gần đây, nhiệm vụ duy trì sự ổn định tài chính cũng đã
kêu gọi sự tiếp tục về vai trò của Ngân hàng Negara Malaysia trong phát triển kinh tế.
Trong thời gian gần đây, sự chú ý lớn hơn đang được dành cho sự phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa (SMEs
14
). Để tăng cường sự đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Ngân hàng Negara Malaysia làm ra một báo cáo toàn diện về chiến lược phát triển
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi lên Chính phủ trong năm 2002. Ngoài ra, các quỹ
đã được thành lập bởi Ngân hàng Negara Malaysia để thúc đẩy sự phát triển một số
ngành của nền kinh tế. Chế độ thay thế tài chính như đầu tư mạo hiểm đang được phát
triển để hỗ trợ sự phát triển của khu vực tăng trưởng mới. Sự cần thiết phải duy trì sự ổn

định tài chính, do đó, gắn liền với sự cần thiết phải có sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
cân bằng.
Hơn nữa, nhiệm vụ duy trì sự ổn định tài chính sẽ trở thành khó khăn hơn. Ngân hàng
Negara Malaysia công nhận sự cần thiết phải có vị trí tốt để quản lý các nguồn lượng của
sự thay đổi mang lại bởi toàn cầu hóa, tự do hóa thị trường tài chính toàn cầu biến động
hơn và những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ thông tin. Tất cả đều được dự kiến sẽ
có tác động lớn đến hệ thống tài chính. Điều quan trọng là có những hành động sớm
trong việc giải quyết bất kỳ vấn đề đang nổi lên, giữ sự cân bằng giữa các chức năng của
bảo đảm sự ổn định tiền tệ và vai trò điều tiết và phát triển. Một tầm nhìn rõ ràng và định
hướng cho sự phát triển của lĩnh vực tài chính là cần thiết cho mục đích này. Đó là vì lý
do này mà Ngân hàng Negara Malaysia đã đặt ra một quy hoạch tổng thể 10 năm vào
năm 2001 cho sự phát triển của lĩnh vực tài chính cung cấp các bản kế hoạch cho cảnh
quan tương lai của ngành và đề xuất các biện pháp sẽ được thực hiện để phát triển một
cách hiệu quả, năng động và lĩnh vực tài chính linh hoạt mà sẽ có thể đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thay đổi.
4. Hệ thống thanh toán:
14 small-and medium-sized enterprises
15
Hệ thống thanh toán là một phần quan trọng của hệ thống tài chính. Nó cung cấp một
phương tiện chuyển tiền giữa các bên và cho các giao dịch thương mại được thực hiện
một cách hữu hiệu và hiệu quả. Ngân hàng Negara Malaysia được giao vai trò đảm bảo
rằng các hệ thống thanh toán của đất nước là ổn định và hoạt động nhịp nhàng.
5. Các hoạt động khác:
Ngân hàng Negara Malaysia phục vụ như là cố vấn kinh tế và tài chính cho Chính
phủ và cũng tham gia vào các cuộc họp quốc tế để tăng cường hợp tác với các nước khác
cũng như để thảo luận về các vấn đề quan trọng từ quan điểm của các nền kinh tế thị
trường mới nổi.
Vai trò của cố vấn kinh tế:
Trong vai trò là cố vấn kinh tế và tài chính cho Chính phủ, Ngân hàng Negara
Malaysia phân tích và đánh giá sự phát triển trong nền kinh tế quốc tế và trong nước và

làm nổi bật các khu vực cần được giải quyết. Ngân hàng Negara Malaysia cam kết tình
báo kinh tế, giám sát và thực hiện các dự báo về tình hình kinh tế của đất nước. Dựa trên
những đánh giá, Ngân hàng Negara Malaysia trình bày tại cuộc họp giao ban khuyến nghị
chính sách thường xuyên để Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng như tại chính sách kinh tế khác
nhau làm cho các diễn đàn ở cấp quốc gia.
Vai trò của cố vấn tài chính:
Ngân hàng Negara Malaysia không cung cấp tài chính cho Chính phủ. Tuy nhiên,
như các cố vấn tài chính cho Chính phủ, Ngân hàng Negara Malaysia đưa ra lời khuyên
thường xuyên để Chính phủ về quản lý nợ trong và ngoài nước và các điều khoản và thời
gian của chương trình cho vay của Chính phủ. Ngân hàng Negara Malaysia cũng hoạt
động như đại diện cho Chính phủ trong việc đàm phán và kết luận các thoả thuận vay.
Ngân hàng Negara Malaysia cũng chịu trách nhiệm kinh doanh, đăng ký, thanh toán và
mua lại chứng khoán Chính phủ thông qua hệ thống máy tính của mình (RENTAS, FAST
and BIDS).
Quan hệ quốc tế:
16
Ngân hàng Negara Malaysia cũng tham gia một số cuộc họp quốc tế. Trong số đó là
các cuộc họp của các nước Đông Nam Á (ASEAN). ASEAN +3 (gồm Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản), Ngân hàng Trung ương châu Á Đông (SEACEN), Hội nghị điều
hành của khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (EMEAP), khu vực châu Á-Thái Bình
Dương hợp tác kinh tế (APEC) và các tổ chức quốc tế bao gồm cả Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế. Sự tham gia trong các cuộc họp là để tăng cường hợp tác với cộng đồng quốc tế
và tài chính trong các lĩnh vực quan trọng như giám sát, quản lý kinh tế vĩ mô và các biện
pháp để tăng cường ổn định tài chính. Nó mang đến cho các vấn đề quan trọng từ góc độ
quốc gia và khu vực để đi đầu trong thứ tự mà quyền lợi và lợi ích của nền kinh tế thị
trường mới nổi của Malaysia đều được coi trọng.
17
KẾT LUẬN – ĐÁNH GIÁ:
Từ sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997-98, NHTW Malaysia (Bank Negara
Malaysia) đã được tái cấu trúc để rồi trở thành một trong những NHTW tốt nhất của

Châu Á. Quá trình tái cấu trúc này nhằm khắc phục những yếu kém của NHTW Malaysia
được bộc lộ rõ qua khủng hoảng, đồng thời hướng đến mục tiêu hình thành một NHTW
hiện đại, tương thích với những thay đổi quan trọng đang và sẽ xảy ra trong hệ thống
kinh tế - tài chính toàn cầu.
Một bài học lớn từ quá trình cải cách NHTW Malaysia là họ đã đặt một ưu tiên rất
cao cho hoạt động tăng cường chất lượng nguồn nhân lực. Trên phương diện này, mục
tiêu của NHTW rất tham vọng, đó là làm thế nào để nhân sự của NHTW Malaysia có
năng lực tương đương với nhân sự của bất kỳ một tổ chức công hay tư nào ở Malaysia.
NHTW Malaysia cũng đã xác định lại tiêu chí đề bạt cán bộ, đó là dựa vào năng lực kỹ trị
và kinh nghiệm chứ không dựa quá nhiều vào tình trạng nhân thân của nhân sự. Việc đề
bạt này cũng phải được tiến hành theo những quy trình nhất định và đảm bảo tính minh
bạch. Những nhân sự chủ chốt sẽ cần được phát triển kỹ năng để trở thành những nhà
quản lý có hiệu năng, và kết quả hoạt động của họ sẽ là cơ sở quan trọng nhất để đánh giá
thành tích.
18

×