Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ và kiểm định xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.7 KB, 53 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang bước vào cuộc khủng hoảng trầm trọng và
được dự báo sẽ lên tới đỉnh điểm vào năm 2013, nước ta cũng không nằm ngoài
cuộc ảnh hưởng đó. Điều này dẫn đến những thách thức lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một vấn đề lớn đặt ra cho các nhà
Quản trị là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách an toàn và hiệu
quả nhất vì bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị
trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn tồn tại những doanh nghiệp khó khăn trong
tình trạng sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn của mình. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tuy không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng lại luôn được đặt
ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ và kiểm định xây
dựng em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ và kiểm định xây dựng”
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn, nâng
cao công tác đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, chuyên đề có sử dụng phương
pháp thống kê phân tích kinh doanh phục vụ cho công tác phân tích các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Nội dung chủ yếu của chuyên đề được
chia làm ba chương :
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Tư Vấn Khoa Học
Công Nghệ Và Kiểm Định Xây Dựng.
Chương II: Thực trạng về sử dụng vốn của Công ty Cổ Phần Tư
Vấn Khoa Học Công Nghệ Và Kiểm Định Xây Dựng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Khoa Học Công Nghệ Và Kiểm Định Xây
Dựng.


Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của Tiến sĩ Nguyễn Đình Trung
và các anh chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do
2
hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và thời gian thực tập tại Công ty
không nhiều nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô cùng các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Hà Trung Kiên
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
I/ Thông tin chung về công ty.
- Tên gọi công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ và Kiểm đinh
Xây dựng.
- Tên giao dịch: Consultancy of Science Technology and Inspection
Construction Join Stock Company
- Tên viết tắt: CSIC., JSC
- Đăng ký kinh doanh số: 0103015956 tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14 tháng 02 năm 2007.
- Địa chỉ Trụ sở chính: Nhà N3, phòng 3, tập thể Đại học Xây dựng, phường
Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Địa chỉ giao dịch: Tầng 1 - Nhà Việt Nhật - Trường Đại học Xây dựng – 55
Đường Giải Phóng - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Điện thoại: 04.36288405 Fax: 04.36288405
- Tài khoản số: 102010000511946 Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà
Trưng Hà Nội
- Mã số thuế: 0102172625
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng Việt Nam)
- Phòng thí nghiệm Xây dựng - Giao thông LAS - XD 533

- Địa chỉ phòng LAS - XD 533:
+ Số 85 Lương Định Của - Đống Đa - Hà Nội;
+ Kiốt số 1 đường K2 TT Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội;
+ Số nhà 49 TT công an Phường Mỗ Lao - Hà Đông - Hà Nội.
- Tổng số cán bộ và nhân viên hiện đang làm việc trong công ty: 108 người
- Người đại diện: Nguyễn Văn Tý Chức vụ: Tổng giám đốc
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình công nghiệp, xây dựng các công trình công cộng, xây
dựng các công trình nhà ở, xây dựng khác.
Xây dựng các dự án đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện các dự án.
Kinh doanh nhà.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình giao thông vừa và nhỏ
4
Thi công và xây lắp công trình: Điện lực (đường dây và trạm biến áp) đến
35KV, hệ thống điều hoà trung tâm.
Thi công xây lắp các công trình: Giao thông, thể dục thể thao và vui chơi giải
trí, cấp - thoát nước, thủy lợi, cầu cảng, kè sông, hồ và kênh mương.
Sản xuất và gia công cấu kiện bê tông, sản xuất gạch nung.
Trang trí nội thất, mộc xây dựng.
Kinh doanh và làm đại lý bán vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng
II/ Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ và Kiểm đinh Xây dựng
được thành lập từ các cổ đông có kinh nghiệm về quản lý, đã làm việc trong các
Tổng công ty, công ty Nhà nước và các doanh nghiệp nước ngoài và hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103015956 do Phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 14/02/2007. Kể từ khi
thành lập đến nay, do mục tiêu “Nghiên cứu - Đầu tư - Phát triển hướng tới
tương lai” để sớm trở thành một doanh nghiệp đa ngành nghề có uy tín hàng đầu
của Việt Nam, Công ty đã 03 lần thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh để bổ

sung ngành nghề kinh doanh và tăng thêm vốn điều lệ, lần thay đổi sau cùng là
ngày 03 tháng 11 năm 2009.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã và đang hiện đại hoá các thiết bị
máy móc phục vụ công tác thi công các công trình, dự án nhóm A và B trên địa
bàn Hà Nội và toàn quốc; thực hiện được những nhiệm vụ có qui mô lớn và yêu
cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng như tiến độ thi công ngặt
nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như lập Dự án đầu tư, giải
phóng mặt bằng, các thủ tục chuẩn bị xây dựng vv Công ty hiện đã có tiềm
năng cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ CBCNV đạt trình độ chuyên môn kỹ
thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những công
trình lớn.
Công ty đã và đang tiếp tục và tuyển dụng bổ sung lực lượng kỹ sư có
kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thạo việc; đầu tư máy
móc thiết bị tiên tiến, áp dụng các công nghệ thi công hiện đại nhất phục vụ thi
công, khai thác, sản xuất các chủng loại vật liệu phục vụ trong công tác xây
dựng, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định năng lực kinh doanh đầu tư các
5
dự án, mở rộng kinh doanh xây lắp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ và Kiểm đinh Xây dựng
đang tập trung xây dựng chuẩn hóa hoạt động Công ty theo cơ chế liên kết kinh
tế và đầu tư vốn, giữ vai trò lãnh đạo điều hành các đơn vị trực thuộc, từng bước
xây dựng Công ty theo mô hình mẹ - con, phát huy hiệu quả của các Công ty liên
kết, liên doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tạo tiền đề vật chất nền tảng để đến những năm
tiếp theo xây dựng phát triển Công ty.
III/ Cơ cầu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ cơ cầu tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công
nghệ và Kiểm đinh Xây dựng)

6
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG
PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
PHÒNG THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG HOÁ
PHÒNG TN KIỂM
ĐỊNH XD – GT
LAS – XD533
PHÒNG
KIỂM ĐỊNH
PHÒNG
THÍ NGHIỆM
PHÒNG TN
CÔNG NGHỆ CAO
TỔ CƠ
LÝ ĐẤT
TỔ BÊ
TÔNG XI
MĂNG
TỔ TN
KIM LOẠI
& MỐI
HÀN
TỔ THÍ
NGHIỆM
GỖ
TỔ BÊ
TÔNG
NHỰA

CÁC TỔ
TN HIỆN
TRƯỜNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN
KIỂM
SOÁT
HỘI
ĐỒNG
KHKT
BAN GIÁM ĐỐC
7
STT TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN SỐ
LƯỢN
G
% TRÊN
TỔNG SỐ
CBCNV
1. Trên đại học
Tiến sĩ QTKD, Tiến sĩ- KS. Kết cấu XD, Thạc
sỹ Kiến trúc, Thạc sĩ Kinh tế, Thạc sĩ vật liệu
xây dựng,Thạc sĩ chuyên ngành Điện và Cấp
thoát nước, Thạc sĩ máy xây dựng
30 27.8
2. Đại học
Kiến trúc sư 05
4.6
Kỹ sư kết cấu xây dựng 05

4.6
Kỹ sư vật liệu xây dựng 06 5.6
Kỹ sư Xây dựng cầu đường 05 4.6
Kỹ sư Xây dựng cảng đường thuỷ 04 3.7
Kỹ sư Cấp thoát nước 03 2.8
Kỹ sư Kinh tế xây dựng 02 1.9
Kỹ sư Điện dân dụng 02 1.9
Kỹ sư Tin học xây dựng 01 0.9
Kỹ sư môi trường 01 0.9
Kỹ sư phòng chống mối 01 0.9
3. Thí nghiệm viên, công nhân kỹ thuật 43 39.8
4. Tổng cộng 108 100
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ và Kiểm
đinh Xây dựng)
Hiện tại cơ cấu cán bộ của Công ty gồm:
- Hội đồng quản trị : 04 người
- Ban giám đốc : 03 người (1 Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc)
- Khối hành chính : 18 người
- Chuyên gia : là các Giáo sư, Phó Giáo sư và các giảng viên chuyên
ngành nhiều kinh nghiệm tại các trường Đại học trong và ngoài nước.
- Cán bộ chuyên môn : 50 người qua bậc đại học, cao đẳng và trên đại học
- Thí nghiệm viên, công nhân kỹ thuật : 43 người
*Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các đơn vị :
- Hội đồng quản trị:
8
Là cơ quan quản lý công ty.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định. thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội cổ đông.
Quyết định chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty quyết định chào bán cổ phần và tổng số cổ phần

được quyền chào bán của từng loại.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.Mỗi thành
viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và chức vụ của mình.Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc điều lệ của công ty gây thịêt hại cho công ty thì các
thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty: thành viên
phải đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.Trong trường
hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời gian ít nhất một
năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
- Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh
giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc
theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của
Đại hội đồng Cổ đông;
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi Hồ
sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty;
Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm
soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
Tổng giám đốc.
Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu;
Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các
số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;
Khi nhận được kiến nghị của Cổ đông được nêu tại khoản 5.5 thuộc Điều 5
trong Bản Điều lệ này, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra không
chậm hơn 7 ngày làm việc và phải có Báo cáo giải trình các vấn đề kiểm tra ngay
sau khi kết thúc kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và Cổ đông

có yêu cầu.
9
- Tổng Giám đốc:
Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh
của Công ty.Tổng Giám đốc là người có quyền đưa ra quyết định điều hành hoạt
động của công ty, là người đại diện cho tập thể người lao động chịu trách nhiệm
cuối cùng về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phó Tổng giám đốc kỹ thuật:
Là người có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong lĩnh
vực tìm kiếm phát triển và quản lý các dự án đầu tư.
- Phó Tổng giám đốc kinh tế:
Là người giám sát toàn bộ các công việc thanh toán vốn với nhà nước,thanh
toán cho các nhà cung cấp và lập kế hoạch thu hồi vốn
* Các phòng ban
- Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình, cơ cấu bộ máy kinh doanh
của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị ( quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, mối quan
hệ công tác ). Giúp cho giám đốc quản lý quản lý cán bộ công nhân viên về các
vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét quy hoạch, điều động và tổ chức các
chính sách của người lao động (nâng lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, Bhxh ). Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực
thuộc. Khuyến khích các định mức, thực hiện khoán có thưởng, nghiên cứu các
hình thức lao động thích hợp. Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động và
chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty.
- Phòng tài chính- kế toán:
Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện hạch toán kinh doanh, phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra chặt chẽ tính hợp lý và hợp
lệ của các chứng từ hoá đơn gốc để làm căn cứ ghi sổ kế toán; tham mưu và cung
cấp thông tin, số liệu cho Ban giám đốc một cách kịp thời, chính xác. Tổ chức

thực hiện các biện pháp hành chính, theo dõi tình hình vật tư, tài sản của Công
ty, lập báo cáo tài chính, thanh quyết toán khi kết thúc kỳ kế toán và lập bảng
cân đối kế toán để thấy được tình hình kinh doanh của Công ty để giúp ban giám
đốc có những quyết định về hoạt động tài chính của Công ty, từ đó đưa ra các
giải pháp tối ưu nhất để giảm chi phí.
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt
động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
10
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Tổng Công ty. Tổ
chức theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ
kế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng
Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản
vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng Công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp
thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng Công ty
(tự kiểm tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của
Văn phòng Tổng Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước,
trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các
nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước ), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà
nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
- Phòng thị trường:
Có thể thấy vai trò khá quan trọng của phòng này vì đây sẽ là nơi các văn

bản, hợp đồng kinh tế của các đối tác hay từ phía công ty tới bạn hàng. Nhiệm vụ
của phòng là luôn tạo được mối quan tâm của khánh hàng với hình thức kinh
doanh của công ty và tạo ra mối làm ăn với công ty. Nó sẽ tạo ra những hợp
đồng trong công ty, kinh doanh, tiếp thị cho sản phẩm của công ty, phòng này
đưa ra các chức năng nghiên cứu và dự báo về đầu tư nhằm giúp cho giám đốc
đưa ra các quyết định về đầu tư hay ký kết.
- Phòng kỹ thuật thi công:
Lập dự án, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình, giám sát trực tiếp các
công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động máy móc đến chân
công trình. Ngoài ra phòng còn xem xét khối lượng để cấp hạn mức vật tư cho
các công trình.
- Phòng quản lý kỹ thuật:
Phòng có trách nhiệm tham mưu giúp Ban giám đốc Công ty thức hiện
nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Công ty làm chủ đầu tư.
11
Công tác kế hoạch.
Công tác thẩm định, kĩ thuật và quản lý chất lượng công trình.
Giúp giám đốc Công ty hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách, các quy chuẩn tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kĩ thuật thuộc lĩnh vực quản lý của Công ty, tuyên truyền phổ biến
thông tin, giáo dục pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định
của pháp luật.
Giúp giám đốc Công ty thực hiện các chức năng quản lý trên các lĩnh vực
do phòng quản lý theo quy định của pháp luật.
Báo cáo định kì và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực do
phòng quản lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu của giám đốc Công ty.
Quản lý công chức, tài sản do giám đốc Công ty giao cho phòng.
Thực hiện 1 số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc Công ty.
- Phòng thiết bị tự động hóa:
Bảo đảm cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư

cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử người đi mua vật tư, tổ chức
quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng thời còn có nhiệm vụ
lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
IV/ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty:
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt có khả
năng tạo và tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế
quốc phòng. Thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ
bản là quá trình biến đổi đối tượng lao động trở thành sản phẩm. So với những
ngành kỹ thuật khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc
trưng được thế hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành, cụ thể:
Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình dân dụng có đủ
điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng
thường luôn gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó, có thể là mặt nước, đất
liền, mặt biển, thềm lục địa. Các sản phẩm này thường có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn. Bên cạnh đó sản phẩm của
ngành xây lắp còn mang tính đơn chiếc và cố định vì nơi sản xuất ra sản phẩm
cũng là nơi sản phẩm được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Mặt khác, mỗi công
12
trình được thi công xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, tại mỗi địa điểm
khác nhau thì mang ý nghĩa khác nhau. Mặc dù sản phẩm xây lắp cố định tại nơi
sản xuất nhưng các điều kiện sản xuất khác như lao động, vật tư, thiết bị luôn
phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công, đồng thời hoạt động xây dựng cơ
bản lại tiến hành ngoài trời nên thường chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu dễ
gây tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư tài sản làm tăng thiệt hại trong
tổng chi phí.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây

lắp không rõ ràng.
1. Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính), lập dự án đầu tư
các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng
kỹ thuật;
2. Thí nghiệm vật liệu xây dựng bán thành phẩm và thành phẩm, kiểm tra độ bền
kết cấu;
3. Kiểm định đo lún, đo nghiêng công trình xây dựng, thí nghiệm kiểm định hiện
trường;
4. Xử lý nền móng công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng
kỹ thuật;
5. Thiết kế quy hoạch xây dựng dân dụng, thiết kế cảnh quan, kiến trúc công
trình;
6. Thiết kế lắp đặt thiết bị, hệ thống thông gió, cấp nhiệt, điều hoà không khí;
7. Thiết kế kết cấu công trình xây dựng: Dân dụng và công nghiệp;
8. Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình: Dân dụng, công nghiệp;
9. Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng các công trình;
10. Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị chuyên dụng ngành xây dựng;
11. Tổng thầu xây dựng công trình, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng và
lắp đặt thiết bị;
12. Thi công nội thất công trình;
13. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
14. Tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát địa chất công trình, thẩm tra,
kiểm định cho các dự án xây dựng bao gồm các ngành xây dựng dân dụng và
công nghiệp, công nghệ môi trường, sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế
kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
15. Tư vấn quản lý dự án;
16. Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi và hạ tầng kỹ thuật;
13
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và máy móc thiết bị của công ty:

Máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp,
đơn vị nào muốn tham gia xây dựng kinh doanh. Máy móc thiết bị quyết định
khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Máy móc thiết bị hiện đại là một yếu
tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một công ty có hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ
tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị
trường.
Hiện nay, sau nhiều lần mở rộng quy mô xây dựng, Công ty Cổ phần Tư vấn
Khoa học Công nghệ và Kiểm đinh Xây dựng thường xuyên áp dụng những
công nghệ thi công hiện đại nhất và liên tục đầu tư máy móc máy móc hiện đại
kỹ thuật cao phục vụ thi công,khai thác,sản xuất các chủng loại vật liệu máy móc
phụ vụ cho công tác xây dựng.
Do đặc thù của ngành xây dựng nên thiết bị máy thi công được trang bị cho
Công ty bao gồm nhiều mẫu mã chủng loại phong phú, cụ thể như sau:
Máy đào: KOBELCO , KOMATSU (Nhật Bản), DAIWOOSOLOTAR (Hàn
Quốc)
Máy ủi: T170 (Nga), KOMATSU (Nhật Bản)
Máy vận thăng: Máy vận thăng Việt Nam, máy vận thăng PEGA (Đức)
Trạm trộn bê tông: Trạm TANAKA, trạm NIKKO (Nhật Bản)
Xe bơm bê tông: IHI (Nhật Bản)
Xe vận chuyển bê tông: IVECO (Hàn Quốc)
Cần trục tháp: POTAIN, Ka RONN (Pháp)
Máy phát điện: 100 KVA và 125 KVA, 130 KVA (Nhật Bản)
Máy gia công thép: máy cắt thép và uốn thép Mikuni (Nhật Bản)
Xe vận chuyển: xe Huyndai (Hàn Quốc) và IFA (Đức)
Thiết bị cẩu (Nga)
Máy hàn: máy hàn tự phát và máy hàn một kim (Nhật Bản)
Máy đầm bê tông: máy đầm dui và máy đầm bàn (Nhật Bản)
Máy cưa gỗ: máy cưa gỗ đa năng và máy cưa MIKITA (Nhật Bản)
Máy thi công móng: máy thi công cọc bấc thấm, máy khoan cọc nhồi, máy

đóng cọc, máy ép cọc, búa DIEZEL, búa rung (Việt Nam, Trung Quốc, Nhật
Bản)
Máy thi công đường: Lu rung SAKAI, MITSUBISH, đầm cóc (Nhật Bản)
Máy nén khí: máy nén khí DENYO, YV618 (Nhật Bản và Trung Quốc)
14
Và một số thiết bị khác: Máy cắt bê tông, mũi phá đá thủy lực, máy xoa mặt
bê tông, thiết bị thí nghiệm, dáo hoàn thiện, máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ,
thủy chuẩn Nikon (Nhật Bản)
3. Đặc điểm về thị trường, cạnh tranh:
• Đặc điểm về thị trường:
Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ và kiểm định xây dựng là công ty
xây dựng các công trình vừa và nhỏ, thuộc nhóm B, thị trường công ty hoạt động
từ Nam ra Bắc. Sản phẩm là các công trình dân dụng và công nghiệp, nhóm khác
hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức, các cơ quan, các cá nhân.
• Đặc điểm về tình hình cạnh tranh :
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo nền kinh tế thị
trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Mặc dù là một trong
những nhà thầu có uy tín, nhưng trong điều kiện các dự án đầu tư lớn ngày càng
giảm, tốc độ xây dựng không còn nhanh như trước, các công ty xây dựng trong
và ngoài nước ngày càng phát triển, nên để dành được phần thắng trong các cuộc
đấu thầu các công trình lớn, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng Việt Nam như Tổng Công ty Vinaconex, Tổng Công ty xây
dựng Sông Đà. Công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều
vốn, nhiều kinh nghiệm, kỹ thuật cao, máy móc hiện đại.
4. Đặc điểm về lao động của công ty:
Lao động thuộc ngành xây dựng luôn luôn là yếu tố đầu có vai trò rất quan
trọng, góp phần tạo ra các công trình xây dựng, đảm bảo cho các công trình có
chất lượng, đúng về tiêu chuẩn quy định và có thẩm mỹ cao. Trong những năm
qua, Công ty đã đảm nhận khảo sát thiết kế và thi công nhiều công trình, dự án
và đã được chủ đầu tư đánh giá cao. Đạt được điều đó phải kể đến đội ngũ lao

động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao sử dụng thành thạo các
máy móc thiết bị.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề nhân lực, Công ty đã không ngừng
khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập trao dồi nghiệp vụ, nâng cao tay
nghề. Đối với các cán bộ quản lý, Công ty tạo điều kiện cho đi học thêm bằng
đại học thứ 2 hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trường đại học lớn trong
nước tổ chức nâng cao kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho cán
bộ công nhân viên của mình.
Do công việc chính, sản phẩm chính của đơn vị là tư vấn thiết kế và xây
dựng nên đòi hỏi lực lượng lao động phải bao gồm chủ yếu là cán bộ có trình độ
15
đại học trở lên. Nhờ có hệ thống đào tạo tuyển chọn từ trước nên hiện nay Công
ty có một đội ngũ lao động tương đối đồng đều về chất lượng, năng động sáng
tạo và có khả năng hoàn thành công việc được giao. Trong những năm tiếp theo
công ty cần động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên
trong công ty đi học để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Hoặc nếu có
tuyển dụng thêm nhân viên công ty nên chú trọng vào những cán bộ có trình độ
cao để hoạt động kinh doanh của công ty có thể phát triển hơn và mở rộng hơn.
Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Tư vấn
Khoa học Công nghệ và Kiểm đinh Xây dựng là 108 người. Trong đó: công nhân
kỹ thuật của Công ty là 43 người, cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty là
65 người.
Trong số cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty có 65 người có trình độ
đại học và trên đại học, chiếm 60,2% số lượng cán bộ. Tỉ lệ này tương đối cao,
nó thể hiện số lượng cán bộ quản lý trong Công ty có trình độ cao. Đây là điều
kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
5. Chính sách về lương thưởng của công ty.
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng mà họ

đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Chính sách lương bổng hợp lý sẽ là đòn bẩy kích thích người lao động
làm việc hăng say hơn và có hiệu quả hơn.Chính sách lương thưởng nhằm duy
trì củng cố lao động làm việc tại Công ty bởi vì tiền lương luôn là mối quan tâm
hàng đầu của người lao động đó là nguồn thu nhập chính họ nuôi sống bản thân
và gia đình.
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học
Công nghệ và Kiểm định Xây dựng do Giám đốc căn cứ trên thực tế sản xuất
kinh doanh, quỹ lương, thưởng hàng năm và được chấp thuận bởi hội đồng xét
thưởng do Giám đốc chỉ định.
Lương BQ =
(Hs + Htn)*NCtt*Ltt+Pc
26
Ghi chú:
Hs : Hệ số lương
16
Htn : Hệ số trách nhiệm
Ltt : Lương tối thiểu
NCtt : Ngày công thực tế
Pc : Phụ cấp
Ví dụ : tính lương bình quân của nhân viên văn phòng có hệ số lương 2.5 hệ
số trách nhiệm 0.3 mức lương tối thiều là 1.050.000đ, ngày công 26
ngày/tháng,phụ cấp 500.000đ ăn trưa
TL = (2.5+0.3)*830.000*26+500.000 = 2.343.231đ
26
Đối với lao động phổ thông như: Quét dọn, làm vệ sinh, bảo vệ thì lương
được tính theo ngày
TLn = số ngày làm việc 30 ngày * tiền công một ngày
Ví dụ : Bảo vệ làm việc 30 ngày, tiền công 60.000đ/ngày
TLn = 30*70.000 = 1.800.000đ

Nhìn chung, Công ty đã đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có thu
nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty và của ngành. Công ty đã đổi mới quản lý, phân phối quỹ tiền lương, quỹ
tiền thưởng và quy chế tuyển dụng. Thông qua việc đổi mới quy chế mới đã phát
huy tính chủ động của các đơn vị trong tổ chức bố trí sử dụng lao động hợp lý,
tiết kiệm đồng thời vận dụng thực hiện các hình thức trả lương để thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu qủa hơn.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng
lao động của Công ty có hiệu quả hay không? Căn cứ vào NSLĐ năm ta có thể
thấy một CBCNV tạo ra bao nhiêu giá trị. Nhìn vào bảng trên ta thấy NSLĐ của
Công ty luôn tăng. Cụ thể năm 2010 NSLĐ BQ là 225 triệu đồng,sang năm 2011
là 314 triệu đồng. số liệu trên cho ta thấy Công ty đang sử dụng lao động một
cách có hiệu quả và đang ngày càng phát triển nhờ những lao động có trình độ
chuyên môn cao, tâm huyết gắn bó với công ty.
6. Đặc điểm về quy trình sản xuất
Do sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại công trình, hạng mục công trình
công nghiệp và dân dụng. Các sản phẩm xây dựng này có kích thước và chi phí
lớn, thời gian xây dựng lâu dài chính vì vậy mà quá trình sản xuất của Công ty
nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục, phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật)
17
Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm
khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công trình đều có chung một quy trình như
sau:
Kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã kí kết, Công ty nhận mặt
bằng xây dựng, tiến hành chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất cả về số lượng và
chất lượng như: giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy
móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư
Công ty tổ chức thi công xây dựng phần móng theo đúng thiết kế kỹ thuật thi

công, sau khi đã được bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật (cả về số lượng và
chất lượng) và cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng tiếp
phần thân (phần thô) công trình, sau khi bên chủ đầu tư nghiệm thu kỹ thuật và
cho phép thi công tiếp, đơn vị tổ chức thi công xây dựng hoàn thiện công trình.
Hoàn thành công trình xây dựng dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư: sau
khi có biên bản nghiệm thu kỹ thuật toàn bộ công trình, hạng mục công trình của
bên chủ đầu tư doanh nghiệp tiến hành thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu
tư đưa vào sử dụng và thanh quyết toán hợp đồng. Công ty có trách nhiệm bảo
hành công trình theo quy định của Nhà nước.
V. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Qua Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta nhận thấy doanh thu năm
2011 so với năm 2010 giảm 14.240 triệu ( 85.856 triệu – 100.107 triệu) tức là
giảm 14,22% nhưng giá vốn hàng bán lại giảm 18.790 triệu tức là giảm 20,16%.
Nguyên nhân là do các khoản giảm trừ năm 2011 cao là 4.293 triệu trong khi đó
năm 2010 là 0 triệu. Còn chi phí quản lý, chi phí bán hàng tăng 3,9% (5.088triệu
– 4.898 triệu). Do đó làm cho lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 314
triệu (1.717 triệu – 2.031 triệu) tức giảm 15,46%.

18
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
§¬n vÞ: 1 ®ång
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.Tổng doanh thu
64.330.243.281 100.106.941.302 85.867.000.000
2.Các khoản giảm trừ
0 0 4.293.350.000
3.Doanh thu thuần
64.330.243.281 100.106.941.302 81.573.650.000

4. Giá vốn hàng bán
58.693.254.856 93.178.089.113 74.387.656.303
5. Lợi nhuận gộp
5.636.718.425 6.928.852.289 6.805.693.697
6. Chi phí bán hàng
0 0 0
7. Chi phí QLDN
4.709.990.040 4.897.356.782 5.088.353.697
8. Lợi nhuận thuần
926.728.385 2.031.495.407 1.717.340.000
9. Lợi nhuận HĐTC
0 0 0
10. Lợi nhuận BT
56.560.812 27.110.400 28.582.502
11.Tổng lợi nhuận
938.289.197 2.058.605.807 1.745.922.502
12. Thuế thu nhập DN
245.822.299 514.651.452 436.480.626
13. Lợi tức sau thuế
737.466.898 1.543.954.355 1.309.441.876
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ
và Kiểm đinh Xây dựng)
• chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
đồng doanh thu,chỉ tiêu này càng cao hiệu quả kinh tế của công ty càng tăng.
Năm 2010 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0.037 đồng lợi nhuận.
Năm 2011 cứ đồng doanh thu công ty thu được 0.036 đồng lợi nhuận giảm
0.001 đồng so với năm 2010
• chỉ tiêu lợi nhuận trên trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty được

bao nhiêu lợi nhuận,năm 2010 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 0.16
đồng lợi nhuận.Năm 2011 đồng vốn thu được 0.14 đồng lợi nhuận giảm 0.02
đồng so với năm 2010.
• chỉ tiêu tổng doanh thu trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
19
chênh lệch 0,346 lần từ năm 2010 đến năm 2011 trong chỉ tiêu vòng quay tài sản
cố định, tại sao vậy : đó là do năm 2011 doanh nghiệp đã chú trọng đến việc
nâng cấp tài sản cố định hay có thể nói là tài sản cố định vào năm 2011 đã được
vận dụng một cách đầy đủ hay không bị nhàn rỗi, phát huy công suất cao hơn so
với năm 2010. Vòng quay vốn LĐ cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu
doanh nghịêp biết cách tiết kiệm chi phí sản xuất .
Qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua Công ty
đã có những kết quả đáng mừng đó là doanh thu tăng, thu nhập người lao động
cũng tăng, đời sống CBCNV trong Công ty ngày càng ổn định.
Mục tiêu của công ty trong những năm tới đây là nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng tính cạnh tranh của Công ty trong một môi trường thay đổi, thoả mãn nhu
cầu nhà ở hệ thống cấp nước sạch, hệ thống nước tưới tiêu cho người sử dụng và
độ tin cậy ngày càng cao hơn,thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và
Nhà nước đối với việc cung cấp cho người dân.
• .Tỷ suất thanh toán TSNH:
Khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngăn hạn:
Tỷ suất thanh toán TSNH =
Tiền
TSNH
Đầu kỳ :
Tỷ suất thanh toán
VNH
=
3.878

= 0,59%
6.516
Cuối kỳ :
Tỷ suất thanh toán VNH =
5.487
= 0,75%
7.352
Nhận xét: Thông thường 0,15< 0,5 là bình thường vào khoảng 0,2 - 0,3 là tốt
nhất, nếu i < 0,1 thì doanh nghiệp gặp khó khăn về tiền và thanh toán công nợ; i
> 0,5 thì doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền.
20
Những thành tựu đạt được của công ty trong những năm qua thể hiện ở quy
mô không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng
lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời
sống vật chất của người lao động.
Doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô
sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Doanh
nghiệp. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng
lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
Doanh nghiệp đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học,
đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên
qua các năm đã chứng minh chiến lược của Doanh nghiệp là hợp lý.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
II.1/ Tình hình sử dụng vốn của công ty:
II.1.1/Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh:
Đối với doanh nghiệp xây dựng, vấn đề huy động vốn là một vấn đề rất
quan trọng, đảm bảo được nguồn vốn là đảm bảo được tiến độ thi công, thời hạn

bàn giao công trình hơn thế nữa nó còn đảm bảo được chất lượng công trình, đến
uy tín của doanh nghiệp vì thế nó tạo ra ưu thế trong cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong việc thắng thầu các công trình xây dựng lớn
Như ta đã biết đặc điểm riêng có của ngành xây dựng là chu kỳ kinh doanh
dài, tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ, hơn thế
nữa sản phẩm dở dang có giá trị lớn, dự trữ nguyên vật liệu nhiều do vậy nhu
cầu về vốn lưu động là rất lớn. Mặt khác không thể doanh nghiệp nào cũng cũng
có thể đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh cho các công trình xây dựng của
mình bằng nguồn vốn tự có, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng thêm vào đó
là chi phí sử dụng vốn tự có thường lớn hơn là vốn vay, vì vậy việc huy động
vốn phù hợp với công ty của mình từ các nguồn vốn khác nhau là một đầu tư tất
yếu, đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải có cái nhìn đúng đắn
Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ và kiểm định xây dựng cũng
nằm trong tình trạng chung của các công ty xây dựng Việt Nam, đó là rất khó
khăn trong việc huy động vốn cho các công trình xây dựng, vả lại là một công ty
có uy tín trong ngành xây dựng luôn đảm đương các công trình lớn trong nước
nên tài chính luôn là bài toán đặt ra cho các nhà quản trị kế toán của công ty
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ =  x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng lớn bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn của
mình và vay dài hạn. Năm 2009 tỉ suất tài trợ là 12,12%, năm 2010 là 8,2%, năm
2011 là 9,2%. Điều này chứng tỏ năm 2009 tính độc lập về mặt tài chính là lớn
nhất. Năm 2010 là thấp nhất.
Qua bảng bên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng chưa cao trong
tổng nguồn vốn bởi vì do đặc thù của ngành xây dựng. Để biết rõ hơn cơ cấu
22
nguồn vốn của công ty biến động như thế nào, ta tiến hành xem xét sự tăng giảm
của từng loại nguồn vốn.

Biểu 3.2. Bảng nguồn vốn của công ty
§¬n vÞ: 1.000.000®ång
Nguồn vốn
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
A. Nợ phải trả 57.330 82.551 87.222
I. Nợ ngắn hạn 52.542 67.785 78.675
1. Vay ngắn hạn 20.570 29.933 39.985
2. Phải trả cho khách hàng 18.788 18.122 14.100
3. Người mua trả tiền trước 731 3.710 24.183
4. Thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước
1.234 567 407
5. Phải trả cho người lao động 0 176 0
6. Phải trả khác 11.219 15.277
II. Nợ dài hạn 4.788 10.239 8.547
1. Vay dài hạn 2.723 9.096 6.050
2. Nợ dài hạn 2.065 1.143 2.497
III. Nợ khác 0 4.527
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 7.913 8.302 9.264
1. Nguồn vốn kinh doanh 7.259 7.531 8.439
2. Chênh lệch tỷ giá 0 0 0
3. Quỹ 654 244 405
4. Lãi chưa sử dụng 0 527 420
5. Nguồn kinh phí 0 0 0
Tổng cộng nguồn vốn 65.243 90.853 96.486

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ
và Kiểm đinh Xây dựng)
23
II.1.2/Cơ cấu vốn cố định:
Biểu 3.3: Tình hình cơ cấu vốn cố định
Chỉ tiêu
Đầu năm
2011
Cuối năm
2011
Cuối năm so
đầu năm
Số tiền
(tr.đồng)
Tỉ trọng
%
Số tiền
(tr.đồng)
Tỉ trọng
%
Số tiền
(tr.đồng)
Tỉ trọng
%
A.Tài sản CĐ và
ĐTdàihạn
21.871 24,07 24.430 25,31 +2.559 111,7
I.Tài sản cố định
21.277 23,42 24.420 25,3 +3.143 114,7
II.Đầu tư tài chính

10 0,01 10 0,01 0 100
III.Chi phí XDCB dở
dang
584 0,64 0 0 -584 0
B. Tổng nguồn vốn
90.853 100 96.486 100 +5.633 +106,2
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ
và Kiểm đinh Xây dựng)
Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, tài sản cố định và đầu tư
dài hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó
chủ yếu là tài sản cố định đã và đang đầu tư. Điều này là thuận lợi nếu công ty sử
dụng hợp lý và có hiệu quả tài sản cố định. Ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giảm bởi vì tài sản cố định lưu chuyển chậm, kết hợp với tỷ suất đầu tư sẽ thấy
rõ hơn (đầu năm=21.277/90.853=23,42%, cuối năm=24.420/96.486= 25,3%)
Nguồn vốn cố định :
Biểu 3.4. Tình hình tài trợ vốn cố định

§¬n vÞ: 1.000.000 ®ång
Chỉ tiêu Đầu năm 2011 Cuối năm 2011 Chênh lệch
Tổng TSCĐ và ĐTDH 21.871 24.430 +2.559
Tổng NVĐT thường xuyên 15.085 18.250 +3.165
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ
và Kiểm đinh Xây dựng)
24
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử
dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh; bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ vay –nợ quá hạn).
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên < tài sản cố định và đầu tư
dài hạn cả đầu kỳ và cuối kỳ, như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp
ứng đủ nhu cầu về tài sản, do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử

dụng hợp lý (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu
tư…). Mặt khác qua bảng trên ta thấy mức chênh lệch đầu kỳ và cuối kỳ của
nguồn tài trợ thường xuyên lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, chứng tỏ
công ty đã nhận thức được và đang có biện pháp khắc phục dần.
Trong tình hình hiện nay, để hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá
thương mại điện tử hiện nay thì Công ty liên tục đổi mới trang thiết bị này là
hoàn toàn phù hợp. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính liên tục tăng mạnh qua các
năm chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, khoản lợi nhuận giữ
lại khá cao. Tuy nhiên chi phí xây dựng cơ bản lại tăng lên qua các năm, do đó
Công ty cần có biện pháp giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh lãng phí
nguồn lực, từng bước sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn của mình.
II.1.3/Cơ cấu vốn lưu động:
Qua bảng phân tích dưới đây ta thấy: Tài sản lưu động tăng cuối kỳ so với
đầu kỳ là 6.801 triệu đồng tức là 8,82%; Trong đó là các khoản phải thu và hàng
tồn kho tăng, trong đó các khoản phải thu tăng 10.783tr.đồng, gần gấp đôi lượng
tăng tài sản cố định trong đó tiền và các tài sản lưu động khác giảm, tiền giảm
5.344 triệu đồng. Như vậy doanh nghiệp cần tăng cường khả năng thu nợ của
khách hàng và giảm sự tồn kho đồng thời bổ sung thêm tiền mặt. Tỷ lệ tài sản
lưu động so với tổng tài sản tăng từ 84,85% lên 86,94%.
25
Biểu 3.5: Cơ cấu vốn lưu động
Chỉ tiêu Đầu năm 2011 Cuối năm 2011 Chênh lệch
Số tiền
(tr.đồng)
%
Số tiền
(tr.đồng)
%
Số tiền
(tr.đồng)

%
A.Tài sản lưu động
I.Tiền
II.Các khoản phải thu
III.Hàng tồn kho
IV.Tài sản lưu động
khác
77.089
6.284
42.604
25.751
2.450
84,85
6,92
46,89
28,34
2,70
83.890
940
53.387
29.302
261
86,94
0,97
55,33
30,37
0,27
+6.801
- 5.344
+10.783

+3.551
- 2.189
108,82
14,96
125,31
113,79
10,65
B.Tổng tài sản
90.853 100 96.486 100 +5.633 +106,2
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ
và Kiểm đinh Xây dựng)
II.1.4/Cơ cấu vốn theo nguồn:
a/Vốn tự bổ sung:
Đây là vốn doanh nghiệp có được nhờ làm ăn có hiệu quả, nó được lấy từ
sau thuế. Nó là kết quả của những lỗ lực, cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế
doanh nghiệp có toàn quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh.
Qua biểu 3.6 vốn tự bổ sung tăng đều hàng năm, năm sau cao hơn năm trước.
Đây là dấu hiệu làm ăn có hiệu quả, ngày càng làm tăng thêm vốn tự bổ sung.
Biểu 3.6: Tình hình vốn kinh doanh
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tốc độ tăng vốn tự bổ sung 3,2% 14,9% 15,3%
-Vốn tự bổ sung 3.382 3.886 4.470
Nguồn vốn kinh doanh
7.259 7.531 8.439
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa học Công nghệ
và Kiểm đinh Xây dựng)
b/Tín dụng dài hạn:
Trong kinh doanh mỗi khi thiếu vốn, doanh nghiệp huy động với chi phí
thấp nhất. Vay dài hạn là một giải pháp tốt huy động để đáp ứng nhu cầu về vốn.

Nguồn vay dài hạn là một trong những thành phần của nguồn vốn thường xuyên,

×