Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.19 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH AN TỈNH CAO BẰNG
Sinh viên thực hiện : TRIỆU NHƯ HỒI
Mã SV : CQ51621
Khóa : 51
Hệ : CHÍNH QUY
Lớp : QUẢN LÝ KINH TẾ C
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS MAI VĂN BƯU
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC 1
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯƠC ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH Ở HUYỆN
THẠCH AN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2010-2012 16
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN GIAI ĐOẠN
20012- 2015 36
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52


SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
DANH MỤC VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NS: Ngân sách
NN: Nhà nước
GDP: Tổng sản phẩm nội địa
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA: Viện trợ trực tiếp nước ngoài
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
NSTW: Ngân sách Trung ương
NSĐP: Ngân sách địa phương
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn vốn nhà nước hàng năm dành cho đầu tư ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong cả GDP, đây cũng là
nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô
đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả
kinh tế và đời sống của con người.
Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm một phần trong hoạt
động đầu tư phát triển và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội của
đất nước, tạo tiền đề, làm cơ sở cho các hoạt động kinh tế – xã hội khác diễn
ra và phát triển, ổn định về an ninh quốc phòng đảm bảo nền kinh tế phát triển
cân đối, ổn định và tiến bộ hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo
định hướng chung của cả nước.

Thạch An là một trong mười hai huyện thuộc tỉnh Cao Bằng là một tỉnh
nông nghiệp. Đóng góp vào sự thành cồn của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế
Cao Bằng nói chung và thay đổi bộ mặt của Thạch an nói riêng phải kể đến
vai trò của các công cụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các
nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường
quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thạch An.
Công tác quản lý đầu tư sẽ giúp cho dự án được thực hiện theo đúng
mục tiêu, đúng thời gian đã định trong phạm vi chi phí được duyệt và với tiêu
chuẩn hoàn thiện cao nhất. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước lại có một vai trò đặc biệt quan trọng, dự án đầu tư
phải đúng mục tiêu theo chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã định hướng,
sử dụng mọi nguồn lực một cách hợp lý, hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
theo tiến độ thời gian cho phép.Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch An trong thời
gian qua đã mang lại được những thành tựu đáng kể, nền kinh tế – xã hội phát
triển ổn định và bền vững. Trên thực tế bên cạnh những thành tựu đạt được,
cũng có những hạn chế đáng chú ý trong công tác quản lý nhà nước dự án đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình
quảnlý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Thạch an sẽ phần nào cho ta thấy được thực trạng về công tác
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
quản lý trong những năm qua, những thành tựu đạt được và khó khăn đang
tồn tại. Từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch An tỉnh
Cao Bằng’’ làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu của đề tài.

Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Thạch An giai đoạn 2009 - 2012
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai
đoạn 2012 – 2015.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, do trình độ và thời gian có hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại
phòng Tài chính – kế hoạch huyện Thạch An, đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Mai Văn Bưu trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm và phân loại
1.1.1.1 Khái niệm
Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm
mục đích đó là tạo ra lợi nhuận. Nguồn lực đầu tư có thể là các loại tiền tệ,
hiện vật hữu hình như tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên nhiên, hàng hóa vô
hình như sức lao động, công nghệ, thông tin, trí tuệ… kết quả của quá trình
đầu tư là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có
đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất, góp

phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Mục đích của đầu tư là vì
sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia và xã hội.
Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ( NSNN) là hoạt động kinh
tế của nhà nước mà nhà nước với tư cách là chủ sở hữu vốn để đưa nguồn vốn
từ NSNN vào đầu tư nhằm đạt được lợi ích chung về kinh tế - xã hội.
Nhà nước thực hiện sự quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của
xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm dưới sự
quản lý của nhà nước. Để thực hiện chức năng đó nhà nước cần phải tiến hành
hoạt động đầu tư, sử dụng nguồn vốn NSNN được hình thành qua các khoản
thu từ thuế, các khoản phí và lệ phí, các khoản thu khác từ các hoạt động của
nhà nước được phân bổ trên cơ sở dành cho các dự án với mục tiêu thực hiện
được chức năng quản lý của mình đảm bảo nền kinh tế - xã hội phát triển
đúng hướng, cân bằng và ổn định.
1.1.1.2 Phân loại
Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN có thể phân loại hoạt động đầu tư theo
nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi tiêu thức phân Loại đáp ứng những nhu cầu
quản lý riêng, một số tiêu thức phân loại cần chú ý như sau:
a. Theo thẩm quyền quyết định đầu tư
Phân loại đầu tư bằng nguồn vốn NSNN theo thẩm quyền quyết định
đầu tư là tùy vào các tính chất và quy mô về vốn cuả dự án mà phân ra người
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đó. Ở Việt Nam, thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án sử dụng vốn NSNN được quy định như sau:
− Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án đã được Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư.
− Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị

– xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh được uỷ quyền hoặc phân cấp
quyết định đầu tư với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
− Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong
phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
b. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư
Các hoạt động đầu tư có thể chia thành đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ
thuật và xã hội)…
Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
tạo tiềm lực cho đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các hoạt
động đầu tư khác.
c. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh và theo vùng kinh tế của đất nước)
Phân loại nguồn vốn NSNN theo từng tỉnh, từng vùng kinh tế và từ đó
thấy rõ ảnh hưởng của đầu tư bằng nguồn vốn NSNN đối với tình hình phát
triển kinh tế – xã hội ở từng địa phương.
d. Theo nguồn vốn đầu tư
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Vì
vậy có thể phân loại các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN bằng nguồn vốn
ngân sách trung ương và đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương. Ngân
sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân. Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là cấp tỉnh) có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm mà vượt quá khả năng cân đối của
ngân sách cấp tỉnh, thì được phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh để chủ
động trả hết nợ khi hết hạn.
1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân, vai trò quan trọng này được thể hiện ở các mặt
sau:
− Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế quốc dân, thu hút lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên của đất nước và thúc đẩy phát triển công nghệ mới, đặc biệt là các
công nghệ trong lĩnh vực tư nhân không đủ khả năng đầu tư.
− Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành ngành
mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. Giải
quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những
vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những
lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng
có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác
cùng phát triển.
− Ngoài đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN còn có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội như: củng cố vững
chắc an ninh quốc phòng; văn hóa nghệ thuật, tạo sự phát triển đồng đều
giữa các vùng trong cả nước, tạo ra một cơ cấu kinh tế – xã hội hợp lý,
tăng trưởng và phát triển bền vững. Do vậy, cần có kế hoạch đầu tư hợp lý
và cân đối để mọi hoạt động trong xã hội được bình ổn và cân bằng.

1.1.3 Dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
1.1.3.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Theo Luật Xây dựng, Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Theo Nghị định 52 của Chính phủ các dự án sử dụng vốn NSNN bao
gồm:
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
− Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh không có
khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân
sách nhà nước cho đầu tư phát triển;
− Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
− Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
− Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển;
− Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh
nghiệp nhà nước để đầu tư.
1.1.3.2 Đặc điểm các dự án sử dụng vốn NSNN
Dự án đầu tư phát triển có các đặc trương cơ bản sau:
− Dự án có mục đích và mục tiêu rõ ràng.
− Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
− Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
− Sản phẩm sự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.

− Môi trường hoạt động của dự án có sự tương tác phức tạp giữa dự án
này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý
khác.
− Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển.
Những đặc điểm trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá
trình thực hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án. Đối với dự án đầu tư
bằng nguồn vốn NSNN ngoài những đặc điểm chung như trên còn có những
đặc điểm khác biệt sau: Dự án được thực hiện bằng nguồn vốn NSNN mà
nguồn này hình thành từ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và
được phân bổ cho các hoạt động nhằm phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu của dự án sử dụng vốn NSNN là hướng tới mục tiêu chung
của toàn xã hội, mục tiêu về kinh tế – xã hội và đảm bảo môi trường sinh thái.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Dự án sử dụng vốn NSNN chủ yếu là những dự án đầu tư vào lĩnh vực
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi
vốn. Những lĩnh vực mà các nhà đầu tư tư nhân không có khả năng đầu tư.
Mục tiêu của dự án sử dụng vốn NSNN là hướng tới mục tiêu chung
của toàn xã hội nên đối tượng thụ hưởng của những dự án này có quy mô lớn.
Đặc biệt là những dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng của một đất nước
thì đối tượng thụ hưởng ở đây là toàn bộ người dân trong đất nước và cả
những tổ chức, cá nhân nước ngoài sống và làm việc trên lãnh thổ nước đó.
Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN mang lại hiệu quả cơ cấu cao, nhằm

mục đích cải tạo cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đi dần lên sản xuất lớn
có trang thiết bị hiện đại và có trình độ chuyên môn hóa cao, từ đó tạo tiền đề
cần thiết cho quá trình xây dựng và cải tạo cơ cấu đầu tư, đảm bảo điều kiện
tốt trong phát triển kinh tế.
1.1.3.3 Cơ sở để xây dựng nguồn vốn NSNN
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.Ngân sách nhà nước là
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước,
là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung
các khoản thu NSNN bao gồm:
− Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật;
− Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
− Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
− Các khoản viện trợ;
− Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
1.2 QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC SỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản lý
1.2.1.1 Khái niệm
Quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN là tập hợp
những công cụ và biện pháp của nhà nước tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm các giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự
án vào khai thác sử dụng) để đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả
kinh tế – xã hội cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước tức là Nhà nước bỏ vốn ra để
thực hiện việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa một công trình xây
dựng tạo ra một sản phẩm mới cụ thể trong một thời gian nhất định. Vì vậy,
các cơ quan quản lý nhà nước phải tham gia vào quản lý các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn nhà nước.
Quản lý dự án thường được chia ra làm 3 giai đoạn chủ yếu, đó là: quản
lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư, quản lý trong giai đoạn kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng. Các
giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động
nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
1.2.1.2 Mục tiêu quản lý nhà nước
Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành, từng địa phương.
Đối với nước ta trong thời kỳ hiện nay, đầu tư nhằm thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các
nguồn tài lực vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Sử dụng nguồn
vốn NSNN một cách hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi

trường sống, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN và
khai thác các kết quả của đầu tư.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN nói chung là
hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế – kỹ thuật
trong lĩnh vực đầu tư. Quản lý nhằm đảm bảo cho các quá trình thực hiện đầu
tư, xây dựng công trình theo đúng kế hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo
sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất
lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Nhằm thực hiện thuận lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của
từng vùng, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng
suất lao động, đổi mới công nghệ và tiết kiệm chi phí.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
1.2.2.1 Cơ quan quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng vốn NSNN
Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm quản lý nhà nước dự án đầu tư
bằng nguồn vốn NSNN đã được quy định trong luật Xây dựng, luật Đầu tư,
luật Đấu thầu… và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây là khu vực đầu
tư quan trọng liên quan tới nguồn vốn ngân sách của nhà nước nên hầu hết
các cơ quan chức năng của nhà nước đều có liên quan đến quản lý trong lĩnh
vực này.
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào quá trình quản lý
nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN đảm nhiệm các chức năng
hoạch định chiến lược phát triển, xây dựng thể chế, chính sách quản lý quá
trình đầu tư như luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn bao gồm Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, các Bộ

chuyên ngành và ngành chức năng có liên quan với các chức năng cụ thể sau:
Quốc hội là cơ quan cao nhất trong việc quyết định chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội chung của cả nước, xây dựng và ban hành Luật điều
chỉnh cơ chế quản lý đầu tư của toàn bộ nền kinh tế như luật Xây dựng, luật
Đầu tư, luật Đấu thầu, luật NSNN…, phân bổ NSNN và phê chuẩn quyết toán
NSNN…
Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm xây dựng
các kế hoạch phân bổ đầu tư một cách cân đối cho các lĩnh vực và từng địa
phương trong toàn quốc. Trong đó có ưu tiên cho các ngành, các lĩnh vực mũi
nhọn cần đẩy mạnh phát triển, xây dựng và ban hành các Nghị định hướng
dẫn về thể chế, chính sách quản lý đầu tư.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính là các Bộ có
nhiệm vụ chính trong việc quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN,
trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách về đầu tư, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư. …
Các Bộ quản lý ngành khác có liên quan về đất đai, tài nguyên, công
nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng, di tích, di sản văn hóa, cảnh
quan, quốc phòng, an ninh, …,có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn
bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định.
Các Bộ, ngành chức năng, các UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển của từng ngành, từng
địa phương cùng với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính phân bổ nguồn
vốn đầu tư của nhà nước cho ngành, lĩnh vực và từng địa phương để triển khai
các dự án.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ được pháp luật quy định, với sự phân cấp của Chính phủ

và các cơ quan quản lý nhà nước trung ương, có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Các cơ quan, cá nhân trực tiếp quản lý đầu tư (chủ đầu tư và cấp trên
của chủ đầu tư)
Trong cơ chế quản lý đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, các chủ đầu tư và
cấp trên của chủ đầu tư có nhiệm vụ quản lý quá trình đầu tư và quản lý sử
dụng các nguồn lực đầu tư theo quy định của pháp luật bao gồm:
Hệ thống Bộ, ngành chức năng của các cơ quan trung ương là cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư đóng trên địa bàn hoặc các dự án trên địa bàn.
Hệ thống các Sở, Ban ngành, UBND các cấp ở địa phương là cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư của nhà nước.
Các ban quản lý dự án đầu tư được chủ đầu tư lập ra hoặc thuê chủ
nhiệm điều hành dự án để thay mặt mình thực hiện việc quản lý và điều hành
xây dựng dự án đến khi hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành làm cơ sở giao vốn cho đơn vị sử dụng.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
1.2.2.3 Các cơ quan thẩm định
Các cơ quan tham gia thẩm định bao gồm các Bộ như Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và ở địa phương như Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính. Trong đó Bộ Tài chính và Sở Tài chính
cùng tham gia thẩm định các khía cạnh về tổng vốn NSNN trong dự án và
theo các yêu cầu được quy định trong cơ chế quản lý vốn đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN.
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên cơ sở
tính toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tư

các dự án đặc biệt là các dự án xây dựng cơ bản. Khối lượng vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà nước gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài, được phân bổ cho
các bộ, ngành và các địa phương theo mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc
nguồn vốn nhà nước được nhà nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì vậy có
khả năng theo dõi, nắm bắt được từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện
qua các bộ, ngành, địa phương, qua hệ thống ngành dọc thống kê, qua hệ
thống cấp phát tài chính phải cụ thể và rõ ràng. Nội dung quản lý Nhà nước
các dự án đầu tư bằng NSNN được thực hiện qua các khâu chủ yếu sau đây:
1.2.3.1 Nội dung quản lý Nhà nước ở giai đoạn nghiên cứu, lập dự án và
quyết định đầu tư.
Theo nguyên tắc thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước được Nhà nước
quản lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tư và cuối cùng là đưa
dự án vào khai thác và sử dụng. Giai đoạn đầu tiên của dự án là giai đoạn
nghiên cứu, lập và quyết định dầu tư, đây là một giai đoạn quan trọng trong
chu trình dự án. Trong giai đoạn này Nhà nước cần thực hiện các nội dung
quản lý sau:
− Lựa chọn và quyết định chủ đầu tư cho từng dự án. Chủ đầu tư sẽ là người
đại diện cho Nhà nước quản lý và sử dụng vốn mà nhà nước giao cho để
thực hiện đầu tư theo mục đích hoặc mục tiêu xác đinh của Nhà nước.
− Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện công tác nghiên cứu và lập dự án đầu tư.
− Thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư. Việc thẩm định dự án do các tổ
chức tư vấn thực hiện. các chức năng này có trách nhiệm trước nhà nước
về kết quả thẩm định. Trên cơ sở thẩm định dự án, Nhà nước đưa ra quyết
định đầu tư. Quyết định đầu tư được Người có thẩm quyền.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
1.2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước ở giai đoạn thực hiện dự án
Đây là giai đoạn thứ hai khi đã lập kế hoạch cho dự án thông qua việc

phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện
đầu tư phê duyệt quyết toán đầu tư đều được Nhà nước quản lý chặt chẽ.
− Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu tuyển chọn nhà thầu cho dự án.
Chức năng này do người có thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện.
− Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. Theo quy định
hiện nay, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình các dự án thuộc
nhóm A do thủ trưởng quản lý ngành nghề phê duyệt, sau khi được cơ
quan chuyên môn thẩm định thiết kế và Bộ Xây dựng thẩm định tổng dự
toán. Đối với dự án B và C do “người có thẩm quyền quyết định đầu tư”
phê duyệt sau khi cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế và cơ quan
quản lý xây dựng thẩm định đơn giá, dự toán.
− Cấp phép xây dựng và khai thác tài nguyên.
• Quản lý kỹ thuật và chất lượng xây dựng.
Các cơ quan như Bộ Xây dựng, Sở xây dựng là cơ quan giúp UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng thống nhất quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố,
có trách nhiệm phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng
dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám định Nhà nước về chất lượng xây
dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
• Quản lý nhiệm thu công trình.
Đối với một số dự án quan trọng hoặc có yêu cầu kỹ thuật phức
tạp“người có thẩm quyền quyết định đầu tư” quyết định thành lập hội đồng
nghiệm thu để tiến hành kiểm tra, xem xét công tác nghiệm thu của chủ đầu
tư theo đề nghị của cục giám định nhà nước.
• Quản lý cấp vốn và thanh toán.
Căn cứ vào quy định của Chính Phủ, của Bộ Tài chính, các cơ quan
chức năng tiến hành hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cụ
thể, quy định về đối tượng được tạm ứng, điều kiện được tạm ứng, mức vốn
tạm ứng, quy trình kiểm soát tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng xây lắp,
thiết bị, chi phí khác và quy trình kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành.

Trong công tác thanh toán vốn đầu tư là vốn NSNN phải luôn đảm bảo
thực hiện đúng quy trình và quy định về quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Công
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo
thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính về quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở
hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá do Nhà nước quy
định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán. Thực hiện tốt quy trình kiểm
soát, thanh toán đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung và quy định cụ thể
trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong việc kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác thanh toán vốn đầu tư thực hiện đúng
quy trình sẽ tránh được tình trạng ách tắc trong quá trình giải ngân làm cho
khối lượng vốn đầu tư được chu chuyển nhanh và sớm phát huy được hiệu
quả.
• Thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến công
tác quản lý vốn đầu tư các dự án từ ngân sách Nhà nước. Khi dự án đầu tư
hoàn thành sẽ được nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành để giao cho
đơn vị sử dụng quản lý nhằm bảo toàn vốn và phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
Do vậy, toàn bộ vốn đầu tư xây dựng dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến
khi dự án hoàn thành được nghiệm thu và báo cáo quyết toán được thẩm tra
và phê duyệt. Kết quả của khâu thẩm tra chính xác trước khi phê duyệt có tác
dụng ngăn chặn thất thoát lãng phí vốn đầu tư.
Công tác quyết toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán thực hiện không tốt
sẽ tạo cơ sở cho việc lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Công tác quyết toán vốn
đầu tư một dự án, một công trình được tổng hợp đánh giá phân tích từ các
khoản chi lập dự án công trình, ghi kế hoạch, chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn

kết thúc đưa dự án đi vào sử dụng và phải đảm bảo thực hiện đúng quy định
tại Thông tư số 33/2007/TT- BTC ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và thông tư số
98/2007/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điểm của thông tư 33/2007/TT-
BTC.
Công tác thẩm định báo cáo quyết toán là khâu quyết định cuối cùng
trước khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nó có tác dụng phản
ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ giá trị thực của một tài sản hữu hình thuộc sở
hữu nhà nước; nó đánh giá được chất lượng của dự án và là cơ sở tính toán
đồng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước bỏ ra trong một thời gian dài của quá
trình xây dựng.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu từ NSNN là một lĩnh vực
vô cùng khó khăn và phức tạp, phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai đoạn
của quá trình đầu tư một dự án, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây
thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư như: Loại bỏ
những khối lượng phát sinh chưa được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá
định mức, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị đã được duyệt
Vậy để hạn chế tối đa thất thoát lãng phí trong lĩnh vực đầu tư thì các cơ quan
chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công tác
này. Công tác thanh tra, kiểm tra vốn NSNN để đầu tư dự án ngày càng được
nâng cao về chất lượng, đội ngũ cán bộ thanh tra được đào tạo chuyên sâu, cơ
bản trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản. Do đó đã phát hiện được hầu
hết các gian lận, thất thoát trong lĩnh vực này. Tuy nhiên trong tương lai, cũng
cần có những giải pháp mang tính chiến lược, đột phá trong lĩnh vực này
nhằm hạn chế tới mức thấp nhất lãng phí trong lĩnh vực đầu tư các dự án bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

1.2.3.3 Nội dung quản lý Nhà nước ở giai đoạn kết thúc thực hiện và khai
thác dự án
Giám sát quá trình bàn giao công trình giữa chủ đầu tư và người sử
dụng, khai thác dự án. Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử
dụng khi đã xây lắp hoàn thành theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt
yêu cầu chất lượng, các hồ sơ xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy
định pháp luật về lưu trữ nhag nước.
− Quản lý quá trình kết thúc công trình.
− Quản lý việc bảo hành công trình.
− Quản lý nhà nước về quá trình vận hành của dự án.
1.2.3.4 Quản lý nhà nước về xây dựng giá
Công tác lập và quản lý dự toán công trình, dự án thực chất là quản lý
giá trong hoạt động đầu tư. Vì vậy đây là một trong những khâu “nhạy cảm”
nhất của hoạt động đầu tư. Trong tỷ lệ giữa mức vốn thực hiện so với dự toán
được duyệt không có sự thay đổi quá lớn hoặc tăng đột biến, nhưng trong
thực tế có nhiều trường hợp phải điều chỉnh dự toán nhiều lần trong quá trình
thi công như: thiết kế sai dẫn đến phải phá bỏ khối lượng đã làm để làm lại
theo thiết kế điều chỉnh hoặc bổ sung, tính toán khối lượng sai quy phạm, quy
chuẩn, hay sử dụng sai định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước ban hành cho
từng công trình theo quy phạm và quy trình, áp sai giá cả theo từng loại vật tư
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
thiết bị đã được Sở Tài chính thông báo theo thực tế tại thời điểm tính toán,
nghiệm thu thanh toán, áp dụng sai hoặc do tính toán sai về khối lượng định
mức giá cả dẫn đến tính toán sai về các loại chi phí trích theo định mức Do
vậy, dự toán luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với mức vốn thực hiện thực tế.
• Quản lý tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
Giá thanh toán công trình trong mọi hình thức đấu thầu hay chỉ định

thầu đều không được vượt mức tổng dự toán công trình đã được duyệt. trường
hợp đặc biệt vượt tổng dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt
phải tiến hành thẩm định và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét quyết định.
Đối với các công trình được thiết kế theo hai bước thì dự toán hạng
mục công trình được lập theo thiết kế bản vẽ thi công do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
• Quản lý bảo hiểm dự án
Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình một công ty bảo hiểm được
phép hoạt động ở Việt Nam. chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn
đầu tư của dự án. các tổ chức nhận thầu phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết
bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo
hiểm trách nhiệm hình sự đối với người thứ ba, bảo hiểm cho sản phẩm khảo
sát thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi
phí sản xuất.
1.3 CÔNG CỤ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TỪ VỐN NSNN
Để quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn NSNN, nhà nước cần sử
dụng các công cụ sau:
1.3.1 Chiến lược quy hoạch và kế hoạch đầu tư
Chiến lược quy hoạch và các kế hoạch đầu tư phải dựa trên đường lối
chung phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và vận dụng kinh nghiệm của
nước ngoài một cách phù hợp. Để lập quy hoạch và các kế hoạch đầu tư, cần
phải thực hiện một số vấn đề sau:
Xác định phương hướng chung phát triển kinh tế – xã hội của thời kỳ
lập công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư dựa trên định hướng chung phát
triển của đất nước. Xác định quy hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên tình
hình thực tế của đất nước. Xác định lộ trình quy hoạch tốc độ phát triển quy
hoạch của đất nước.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội theo các ngành nghề, lĩnh vực và
vùng lãnh thổ dựa trên điều kiện thực tế của đất nước.
Chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, về cơ
cấu đầu tư, về sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, chiến lược về tiến
độ thực hiện và đầu tư theo thời gian và vùng lãnh thổ, theo thứ tự ưu tiên và
các mũi nhọn kèm theo có tầm chiến lược.
Các vấn đề lớn liên quan đến chiến lược về đầu tư, về kế hoạch đầu tư
như luật pháp, chính sách, cơ chế, phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục,
thông tin và dự báo chiến lược…
1.3.2 Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN là hệ thống các
quy định về nguyên tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm
chế tài quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về đầu tư phát triển
kinh tế – xã hội đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ. Cơ chế đúng đắn, điều hành sát sao, chặt chẽ là yếu tố tiên
quyết cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Hệ thống cơ chế chính sách về quản lý các dự án đầu tư từ nguồn
NSNN bao gồm:
Hệ thống pháp luật và quy định có liên quan đến quản lý đầu tư
như: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Ngân sách, Luật Đất
đai, Luật Môi trường, luật Doanh nghiệp, luật lao động, luật bảo hiểm, luật
thuế, luật phá sản, và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt
động đầu tư như các quy chế về quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động,
tiền lương, sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác…
Hệ thống chính sách và đòn bẩy kinh tế. Những chính sách và đòn
bẩy kinh tế quan trọng thường áp dụng để quản lý đầu tư bao gồm chính sách
giá cả, tiền lương, tài chính tín dụng, chính sách khuyến khích đầu tư…
1.3.3 Hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật

Hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật là công cụ quan trọng của nhà
nước để quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN. Định mức kinh tế – kỹ
thuật là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quy định mức hao phí về vật liệu, nhân công
và máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm và chất lượng đề ra.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Định mức kinh tế – kỹ thuật được lập phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, các
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành của Việt Nam và biện pháp thi
công phổ biến nhất đồng thời có tính đến những tiến độ khoa học kỹ thuật
mới trong công tác đầu tư và các chế độ chính sách của nhà nước trong đầu tư
các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN.
Hệ thống định mức kinh tế – kỹ thuật chủ yếu gồm:
− Các định mức vật tư xây dựng, định mức khảo sát xây dựng, định mức dự
toán xây dựng, định mức xây dựng cấp thoát nước, định mức chiếu sáng
đô thị, định mức chi phí thiết kế, tư vấn và tỷ lệ khấu hao hàng năm của
các loại máy và thiết bị xây dựng.
− Các loại đơn giá xây dựng như đơn giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá
xây dựng cấp thoát nước, điện, đơn giá khảo sát thiết kế, chi phí tư vấn,
giá kiểm định chất lượng công trình, giá quy hoạch đô thị, các chính sách
thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá thiết bị trong
lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
1.3.4 Vai trò của cộng đồng trong quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN
Đó là sức mạnh tổng hợp của các cơ quan trong hệ thống chính trị, của
các cơ quan chuyên môn và toàn dân để quản lý các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn NSNN. Đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN là quá trình hoạt động
của toàn xã hội trong đó hệ thống chính trị mang ý nghĩa quyết định. Các cơ

quan thực hiện việc tham mưu phải làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện tốt phận sự của mình. Nhà nước vừa là người lãnh đạo, vừa là người
sử dụng hàng loạt các công cụ tổ chức trong tay để thúc đẩy quá trình đầu tư
các dự án bằng nguồn vốn NSNN có hiệu quả.
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯƠC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
Ở HUYỆN THẠCH AN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN
2010-2012
1.4 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THẠCH
AN NĂM 2012
1.4.1 Vị trí địa lý
Thạch an nằm ở phía Nam tỉnh Cao Bằng, phía bắc giáp huyện Hòa An
và Quảng Uyên, phía nam là huyện Tràng Định(Lạng sơn) và phía Tây là
huyện Ngân Sơn(Bắc Kạn), phía đông giáp Sùng Tả, Quảng Tây, Trung
Quốc. Là một huyện vùng cao biên giới có vị trí chiến lược rất quan trọng
nhân dân các dân tộc huyện Thạch An có bề dày truyền thống cả trong các
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm cũng như trong xây dựng và phát triển
kinh tế. Huyện Thạch An xưa kia là vùng đất cổ có nhiều dân tộc đến xây
dựng cơ nghiệp đó là các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa. Mỗi dân
tộc tập quán riêng sống từ đời này sang đời khác cùng chung vun đắp quê
hương giàu đẹp. Huyện có 1 thị trấn và 15 xã, qua bao cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng quê hương các đồng bào dân tộc cũng như các cơ
quan ban ngành trong đó có phòng tài chính – kế hoạch huyện đã không
ngừng thay đổi và phát triển cùng với sự phát triển của huyện nhà và của đất
nước. Tổng diện tích tự nhiên là 683km2, trong đó diện tích đất lâm nghiệp và
nông nghiệp là chủ yếu. dân số năm 2009 là 30.563 người mật độ 44,7

người/km2.
1.4.2 Về kinh tế
Thạch An là huyện miền núi, nền kinh tế của huyện cũng có những đặc
điểm chunh như hầu hết các huyện miền núi khác của các tỉnh miên núi phía
Bắc. nền kinh tế ngày càng phát triển nhưng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
nhìn chung nền kinh tế có quy mô còn nhỏ, các ngành công nghiệp, xây dựng,
thương mại dịch vụ còn nhỏ bé, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất bé nhỏ
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nền kinh tế của huyện có những bước phát
triển nhanh và ổn định trong mấy năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
( GDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2012 là khoảng 9,48%, năm 2009
là 10,34%, trong đó ngành Nông-Lâm nghiệp tăng 6%, ngành Công nghiệp-
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
xây dựng tăng 24,5%, thương mại-dịch vụ tăng 21,9%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, đúng hướng, đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại
hóa, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, tăng dần các ngành công
nghiệp xây dựng cơ bản và các ngành thương mại dịch vụ. tỷ trọng ngành
nông-lâm nghiệp chiếm 72,84% năm 2009 xuống còn 62,99% năm 2012;
ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 7,1% năm 2009 lên 9,1% năm 2012;
ngành thương mại-dịch vụ chiếm từ 20,06% năm 2009 lên 28% năm 2012.
Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển nhanh và ổn định, giá trị sản
xuất tăng bình quan hàng năm trên 5,9%;sản lượng cây lương thực có hạt năm
2009 đạt 22.598 tấn, đến năm 2012 đạt 30,65 tấn, số lương thực bình quân
đầu người tăng 343,3kg/ người năm 2009 lên 467,1kg/ người năm 2012. Cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp đã có những bước chuyển biến quan trọng, tỷ
trọng giá trị trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc gia cầm,
lâm nghiệp ngày càng tăng. Nông nghiệp từng bước phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa, nhiều vùng hồi, vùng quýt giá trị hàng năm khoảng 40-50 tỷ

đồng. Trồng rừng mới hàng năm được thực hiện tốt và được kết hợp với các
công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng có hiệu quả nên đã nâng cao độ che phủ
rừng từ 26% năm 2000 lên 47% năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người
năm 2012 đạt khoảng 6,5 triệu đồng/ người/ năm.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong những năm gần đây
có bước phát triển mới, ngày càng tăng về cơ sở và số hộ sản xuất, đa dạng
hóa ngành nghề và số lượng sản phẩm, đặc biệt phát triển các cơ sở chế biến
lương thực thực phẩm, sản xuất đồ mộc gia dụng, mộc xây dựng và sửa chữa
máy móc, thiết bị, xe máy các loại, snar xuất vật liệu xây dựng các loại có quy
mô này càng lớn, không ngừng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân.
Các ngành thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, khối lượng hàng
hóa ngày cang nhiêù, mức độ luân chuyển hàng hóa bán buôn và bán lẻ ngày
càng tăng nhanh, giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ trong những năm
qua tăng bình quân hàng năm là khoảng 19%/ năm. Vì vậy đã đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân và đóng góp cho
ngân sách ngày càng nhiều.
Đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội trong những năm
qua đã đạt được những kết quả tích cực, tập trung khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của tỉnh, huy động có hiệu quả sự đóng góp
của dân, khai thác mọi nguồn thu, tiết kiệm chi thường xuyên, tập trung đầu
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ( điện, đường, trường, trạm, kiê cố
hóa kênh mương, các công trình thủy lợi…). đầu tư phát triển được chú trọng,
đáp ứng một bước quan trọng đời sống và sản xuất của nhân dân. Tổng nguồn
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2012 là 145.590 tỷ đồng.
Cho đến nay 100% các xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã. 89% số

xã và khoảng 75% số hộ có điện lưới quốc gia, hệ thống các công trình thủy
lợi được đầu tư và sửa chữa nâng cấp tăng thêm năng lực tưới tiêu. Nhiều
công trình trường học, bệnh viện, các cơ sở văn hóa thông tin, phát thanh,
truyền hình được đầu tư và nâng cấp tạo điều kiện cho việc nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần nhân dân, không còn phòng học tranh tre nứa lá…
Năm 2012, tình hình kinh tế xã hội của Huyện tiếp tục ổn định và ngày
càng phát triển trên tất cả các lĩnh vực, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng
hơn so với năm 2011, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Trong
sản xuất nông nghiệp, các cấp ủy, Đảng, chính quyền đã lãnh đạo thực hiện
thắng lợi sản xuất vụ mùa năm 2012 với năng xuất 14,786 tấn/ha, mở rộng
diện tích trồng các cây công nghiệp như cam, quýt và đặc biệt là cây thạch
đen; việc xây dựng vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng được triển khai ở
một số cơ sở.
1.4.3 Về văn hóa – xã hội
Đi đôi với phát triển kinh tế những lĩnh vực xã hội cũng được trú trọng
và phát triển. những năm qua sự nghiệp giáo dục và đòa tạo có nhiều bước
phát triển mới cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Mạng lưới trường, lớp
phát triển vững mạnh ngày một đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập, tỷ lệ
trẻ em trong độ tuổi huy động đến trường đạt trên 99,3%, số học sinh giỏi các
cấp ngày càng tăng, công tác xã hội giáo dục được đẩy mạnh, huy động có
hiệu quả các nguồn lực tham gia xây dựng và phát triển giáo dục, hoàn thành
phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, phổ cập trung học cơ sở, xây dựng
được 2 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc giá.
Công tác chữa bệnh và chữa bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân có nhiều tiến bộ. hàng năm triển khai và thực hiện tốt các chương trình
mục tiêu Quốc gia về y tế, hàng năm trẻ em được tiêm chủng đạt trên 96%.
Mạng lưới y tế từ huyện đến xã, các thôn bản được củng cố cả về số lượng và
chất lượng. Đến nay đã có 100% các trạm xá xã được tu sửa, kiên cố hóa, cán
bộ y tế xã được đào tạo cơ bản, đa số các trạm xá đã có bác sĩ, các thôn bản
đều có cán bộ y tế.

SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và chăm sóc trẻ em đã
đạt được những tiến bộ rất quan trọng, tỷ lệ giảm sinh hàng năm đạt từ 0,5-
0,6%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng hiện nay đã được giảm cong
khoảng 25%.
Các hoạt động văn hóa thông tin phong phú và đa dạng, có nhiều
chuyển biến tích cực, tuyên truyền có hiệu quả các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhằm nâng cao dân trí, định hướng góp phần
giữ gìn và tưng bước được phát huy truyền thống và bản sắc dân tộc. phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, lang văn hóa,
gia đình văn hóa từng bước thực hiện có hiệu quả, đạt 79% số hộ gia đình văn
hóa, 100% số thôn bản xây dựng được quy ước. đến nay có 100% số hộ nghe
được đài tiếng nói Việt Nam, 98% số hộ xem được truyền hình….hệ thống
bưu chính viễn thông phát triển nhanh.
Các cấp ủy, chính quyền đã triển khai nhiều biện pháp để xóa đói giảm
nghèo, số hộ khá và giàu ngày càng tăng, thực hiện tốt các chương trình đèn
ơn đáp nghĩa, uống nước nhơ nguồn giải quyết tốt chính sách đối với người
có công ái đình chính sách, các hoạt động từ thiện…
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ quốc phòng
an ninh luôn được quan tâm, củng cố, thực hiện tốt huấn luyện dân quân, tự
vệ; tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng
dự bị động viên, chỉ đạo thực hiện tốt việc bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn
trật tự an toàn xã hội, chủ động phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội, tạo môi trường và bảo vệ cuộc sống yên bình cho bà con nhân dân, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế huyện nhà ngày càng đẹp giàu.
1.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ BẰNG VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH AN

GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
1.5.1 Kết quả đạt được trong đầu tư bằng nguồn vốn NS trên địa bàn
huyện Thạch An
Trong giai đoạn 2009 – 2012 nguồn vốn các dự án đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch An đã được thực hiện đầu tư
cho các dự án công trình xây dựng cơ bản, các công trình thuộc các ngành
kinh tế như: nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế,
văn hóa thể thao, công cộng đô thị,các chương trình phát triển kinh tế như:
kiên cố hóa kênh mương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, … Trong những năm
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai
Văn Bưu
qua, huyện Thạch An đã luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương, kết
hợp sự huy động và giúp đỡ của ngân sách từ tỉnh, trung ương để kịp thời chủ
động, kịp thời trong việc bố trí các nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự
án đầu tư đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến độ của các dự án.
Tỉnh Cao Bằng nói chung và huyện Thạch An nói riêng là một địa
phương có nguồn thu ngân sách còn hạn chế, chủ yếu chỉ dự vào sự hỗ trợ của
ngân sách cấp trên, tuy nhiên huyện Thạch An đã khắc phục khó khăn đảm
bảo hàng năm ngân sách của địa phương dành ra một nguồn vốn đáng kể để
bố trí cho công tác các dự án đầu tư của huyện. Nguồn vốn đầu tư trong giai
đoạn vừa qua được huy động từ các nguồn sau: Nguồn vốn ngân sách địa
phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn
vốn vay, các nguồn thu thuế… để phục vụ cho các dự án đầu tư. Nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước nói chung ngày càng tăng so với thòi gian
trước đây, nó đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển các kết cấu hạ tầng kinh tế
và xã hội, năng lực sản xuất mơi tăng đáng kể,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm mới, cải thiện và nawng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
trong các dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng, chủ đạo, dắt díu và thu hút
các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm.
Bảng 1. Tổng hợp kế hoạch dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
huyện thực hiện trong giai đoạn 2009 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng
stt năm Tổng thu ngân sách Tổng chi ngân sách
1 2009 96.761 96.283
2 2010 114.042 113.815
3 2011 129.981 103.361
4 2012 145.590 130.853
(Nguồn báo cáo chi ngân sách huyện, xã năm 2009,2010,2011,2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn đầu tư cho các dự án nhìn
chung là tăng qua từng năm, năm 2009 huyện Thạch An dự toán chi 96.283
triệu đồng trong đó chi đầu tư phát triển là 5.462 triệu đồng, chủ yếu là chi
thường xuyên 68.663.265 triệu đồng còn lại là chi cho nguồn vốn mục tiêu và
chi dự phòng. Kết quả thực hiện tập chung cho các dự án quan trọng trên địa
SVTH: Triệu Như Hồi Lớp: QLKT51C
20

×