Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực trên địa bàn huyện Sơn Dương'.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.43 KB, 66 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Lời nói đầu
Thuê là một hinh thức động viên Tài chính đã đươc ra đời cùng với sự
ra đời của bộ máy Nhà nước, thuế và các chính sách về thuế gắn liền với
chính sách kinh tế - xã hội của một quốc gia Khi nền kinh tế phát triển tất yếu
sẽ làm tăng thêm áp lực chi tiêu của chính phủ cho sự tiến bộ của xã hội. Để
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu đó Nhà nước tìm cách khai thác tất cả mọi
nguồn thu, xong trong tất cả các hình thức động viên, khai thác thì nguồn thu
từ thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong Ngân sách Nhà
nước.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt nam trong Đại hộ Đảng
toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định nền kinh tế nước Việt Nam trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bao gồm các thành phần kinh tế: kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản …
Trong thời kỳ hiện nay, thành phần kinh tế cá thể đã và đang cùng các
thành phần kinh tế khác trong xã hội phát huy vai trò của mình, một mặt vừa
đóng góp một phần của cải không nhỏ trong tổng thu nhập kinh tế quốc dân,
đồng thời cũng góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc trong xã hội như: Vấn
đề về vốn, về giá trị sản phẩm hàng hoá thực hiện, về công ăn việc làm cho
người lao động…
Vấn đề quản lý thuế lại càng gặp nhiều khó khăn hơn khi nước Việt
nam mới thực hiện luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế Doanh thu trước
đây. Với quan điểm áp dụng các luật thuế mới trong chương trình cải cách
chính sách kinh tế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế nước nhà hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời phải đảm bảo ổn định số thu ngân sách
trong những năm đầu thực hiện luật quản lý thuế, tăng số thu cho ngân sách ở
những năm tiếp theo, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước.
Với ý nghĩa đó, qua thời gian thực tập tại Chi cục thuế huyện sơn
dương , em được giúp đỡ tận tình của cán bộ trong cơ quan và chỉ bảo của
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức đã học


tập, bản thân em đã được nghiên cứu tìm hiểu phân tích, đánh giá trình độ,
chức thực hiện các luật thuế nói chung và luật thuế GTGT nói riêng trên địa
bàn huyện Sơn Dương.
Em mạnh dạn lựa chọn đi sâu nghiên cứu và viết về đề tài: ''Một số
biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể thu
thuế theo phương pháp trực trên địa bàn huyện Sơn Dương''.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Thuế GTGT và sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế GTGT.
Chương II: Thực trạng công tác hạn chế thất thu thuế GTGT đối với Hộ
kinh tế cá thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Trên địa bàn huyện Sơn
Dương.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường hạn chế thất thu thuế GTGT đối
với Kinh tế cá thể trên địa bàn Chi cục thuế huyện Sơn Dương.
Em là 1 sinh viên với kiến thức và sự hiểu biết về lý luận còn hạn chế,
thời gian thực tập ngắn nên nội dung và phương pháp triển khai đề tài khó
tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự giúp đỡ chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, các đồng chí trong ban lãnh đạo chi cục Sơn
Dương và các cô chú, các bạn bè đã đọc đề tài này để đề tài được hoàn thiện
và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Chương I
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI KINH TẾ CÁ THỂ
1.1. Lý thuyết chung về thuế GTGT.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT.
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Pháp là nước đầu tiên
ban hành và áp dụng luật thuế này vào năm 1954 ở các ngành như: điện, khí
đốt...Nhưng đến năm 1968, thuế GTGT đã được chính phủ Pháp cho áp dụng

phổ biến ở tất cả các ngành. Từ nước Pháp, thuế GTGT ngày càng được áp
dụng rộng rãi trên thế giới. Đến nay đã có hơn 100 nước áp dụng chủ yếu là
các nước ở khu vực châu Âu, châu Mỹ La Tinh, châu Phi.
Gần đây, thuế GTGT được nghiên cứu và áp dụng phổ biến ở khu vực
Châu á như Triều Tiên (1970), Đài Loan (1986), Nhật Bản (1988).
ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách
thuế bước I (1990) rồi được áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị
(Đường, dệt, xi măng...). Thuế GTGT được ban hành thành luật và được
thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng 05 năm 1997,
chính thức được áp dụng ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
1.1.1.2.Đặc điểm thuế GTGT
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực
tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián
tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Về cơ bản, người nộp thuế theo
luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Thứ hai, thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Nó không chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Thuế
GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm và không bị ảnh hưởng bởi quá
trình phân đoạn sản xuất. Do đó, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ tư, thuế GTGT có khả năng đem lại số thu ổn định cho NSNN do
người tiêu dùng dù thu nhập có tăng lên nhưng hầu hết nhu cầu tiêu dùng
không tăng đáng kể. Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội, phần
lớn các nước áp dụng thuế GTGT có số thu về thuế GTGT chiếm khoảng

15% đến 30% tổng thu ngân sách (khoảng 5% đến 10% GDP).
1.1.1.3.Ưu, nhược điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế được nghiên cứu trong thời gian tương đối dài,
đến nay đã có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua thực tiễn cho thấy, thuế
GTGT ngày càng thể hiện tính ưu việt và đã trở thành một trong những sắc
thuế quan trọng của quốc gia, bởi thuế GTGT có những ưu điểm sau:
+ Việc áp dụng thuế GTGT có tác dụng tránh đánh trùng do thuế
GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm trên mỗi giai đoạn của quá trình
luân chuyển hàng hoá.
+ Thuế GTGT bắt buộc người bán và người mua phải lập và lưu giữ
chứng từ, hoá đơn đầy đủ. Vì vậy, công tác thu thuế tương đối sát với thực tế
hoạt động kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra.
+ Việc quản lý thu thuế GTGT rõ ràng minh bạch thông qua quy trình
quản lý thuế mới. Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế
vào kho bạc theo quy định, tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật trong
quản lý.
+ Thuế GTGT được áp dụng với diện rộng, do đó đem lại số thu lớn,
ổn định cho NSNN. Mặt khác, thực hiện thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
đã khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Thuế GTGT góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của Việt
Nam với khu vực và thế giới.
Như vậy, qua các ưu điểm trên của thuế GTGT ta có thể thấy rõ thuế
GTGT có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, thuế GTGT đã
bộc lộ một số hạn chế, cụ thể:
+ Nhược điểm dễ thấy của thuế GTGT là tính phức tạp của sổ sách kế
toán ghi chép, lưu giữ và quản lý biên lai hoá đơn chứng từ. Nhưng, nhận
thức của người kinh doanh và tập quán kinh doanh không dùng hoá đơn
chứng từ đã ăn sâu bám rễ không thể ngày một ngày hai có thể thay đổi được.

Do đó, gây khó khăn cho công tác quản lý. Hơn nữa, để thực hiện tốt công tác
khấu trừ và hoàn thuế đòi hỏi việc kiểm tra đối chiếu hoá đơn chứng từ của
người mua và người bán phải được tiến hành kỹ lưỡng. Điều này phụ thuộc
nhiều vào cơ sở vật chất của ngành thuế cũng như trình độ của cán bộ thuế.
Đây là một vấn đề đang gặp nhiều khó khăn chưa thể giải quyết một sớm,
một chiêu được.
+ Thuế GTGT là loại thuế có tính luỹ thoái, do có ít mức thuế suất, nên
người tiêu dùng có thu nhập khác nhau đều phải nộp giống nhau, gây mất
công bằng xã hội.
Qua những ưu điểm và hạn chế cơ bản đã cho thấy những thuận lợi và
khó khăn trong công tác quản lý thuế GTGT. Trong đó, công tác quản lý thuế
GTGT tiến hành đối với hộ cá thể bao gồm quản lý hộ kê khai và quản lý hộ
khoán. Sau đây Em xin đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cơ bản của luật
thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai để
thấy rõ hơn vấn đề này, từ đó đưa ra các nhận xét cần thiết.
1.1.1.4. Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.
 Người nộp thuế
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Theo quy định tại điều 2 - Luật thuế GTGT và điều 2 - Nghị định
số 158/2003/ NĐ - CP của Chính phủ, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng
hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ
29nhóm mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định.
 Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là Người nộp
thuế).
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT đối với Người nộp thuế là giá tính thuế và thuế
suất.

+ Giá tính thuế GTGT: là giá bán của hàng hoá, dịch vụ bán ra chưa có
thuế GTGT (phương pháp khấu trừ), hoặc giá thanh toán đã có thuế GTGT
(phương pháp trực tiếp).
+ Thuế suất
Các mức thuế suất được quy định trong Luật thuế GTGT bao gồm 03
mức:
- Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
- Mức 5%: áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng.
- Mức 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường.
 Phương pháp tính thuế
 Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: phương pháp này áp dụng đối với các hộ cá thể
đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ
các quy định của chế độ hoá đơn chứng từ, tự nguyện nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ và đã được cơ quan thuế chấp nhận.
- Cách xác định thuế GTGT phải nộp:
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Thuế
GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế
GTGT

đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá dịch vụ bán
ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá đó
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào; ghi chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá
nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài và trên các hóa đơn,
chứng từ đặc thù.
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: phương pháp này áp dụng đối với các hộ chưa
thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ và hộ kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
- Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế
GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế bán
ra
x
Thuế suất thuế GTGT
hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

=
Doanh số của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá chịu thuế bán ra
- Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp
đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng
hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được
xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc chưa thực hiện chế độ kế toán, không xác định được doanh số
mua vào của hàng hoá bán ra thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân
(x) với tỷ lệ phần trăm (%) GTGT tính trên doanh thu.
1.3. Thất thu thuế và sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế GTGT đối
với kinh tế cá thể trên địa bàn huyện Sơn Dươg.
1.3.1. Đặc điểm và vai trò của kinh tế cá thể.
Từ quan điểm của Đảng ta cho thấy kinh tế cá thể có đặc điểm:
- Là loại hình có số lượng lao động hơn hẳn so với với những loại hình
thức tổ chức sản xuất khác. Bản thân số lượng mày không phải là yếu tố
quyết định song lại là cơ sở hình thành tính phong phú đa dạng không đồng
nhất của hoạt động kinh tế diễn ra ở tất cả các hộ kinh doanh cá thể.
- Phạm vi hoạt động kinh tế cá thể tương đối rộng lớn và đa dạng, được
phát triển ở mọi ngành nghề, phân bổ rộng từ khắp từ thành thị đến nông
thôn, từ đồng bằng đến miến núi... và diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất
thương nghiệp dịch vụ. Điều này chứng tỏ Nhà nước có số thu thuế từ khu

vực kinh tế cá thể trên phạm vi rộng.
- Kinh tế cá thể có thể tồn tại độc lập hoặc cũng có thể tham gia vào
các lĩnh vực khác như: hợp tác xã, liên doanh liên kết... Quy mô của các hộ
kinh tế nhin chung không lớn khoảng trung bình từ 5 đến 6 lao động.
Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kinh tế cá thể
được coi là bộ phận hỗ trợ hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Kinh tế cá
thể tồn tại là một tất yếu khác quan xuất phát từ yêu cầu của xã hội và ngày
càng khẳng định vai trò to lớn của nó:
- Kinh tế cá thể đã và sẽ tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội,
đáp ứng cho nhu cầu đời sống sinh hoạt của nhân dân, cung cấp các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, làm cầu nối giữa sản xuất và lưu thông tiêu
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
dùng, tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế
nhanh chóng và có hiệu quả. Tham gia hỗ trợ những mặt mà kinh tế quốc
doanh và các thành phần kinh tế khác chưa giải quyết được.
- Kinh tế cá thể đã góp phần to lớn để tạo công ăn việc làm. Khu vực
quốc doanh ở nước Việt Nam tạo việc làm khoảng 11% trong tổng số lực
lượng lao động. Gần 90% lao động làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh. Có
rất nhiều hình thức thu hút lao động ngoài quốc doanh: Donh nghiệp tư nhân,
cá nhân tự tạo việc làm, lao động làm thuế theo vụ việc, mua vụ ... song cho
tới nay phổ biến nhất vẫn là hộ kinh tế cá thể. Bởi vì, hiện nay ở nước Việt
Nam có khoảng 1,9 triệu hộ cá thể. Nếu cứ tính trung bình mỗi hộ sử dụng 2
lao động thì tổng cộng đã giải quyết được 3 triệu lao động mà còn có tác
động đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu của Nhà nước, để giải
quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không có việc làm tạo nên.
- Kinh tế cá thể ngày càng phát triển góp phần làm tăng tổng sản phẩm
xã hội và đã đóng một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước đáp ứng cho
nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn của Nhà nước.
Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế và có
khả năng huy động được nhiều vốn. Ước tính mỗi người dân Việt Nam có

khoảng gần 2 chỉ vàng tiết kiệm. Nếu như lượng vốn này được tham gia vào
SXKD thì hiệu quả kinh tế của xã hội tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất,
kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
khác. Ngược lại, những thành phần kinh tế khác bị thiếu vốn để mở rộng
SXKD thì có thể cho vay giảm bớt chi phí tiền vay khi phải vay của nước
ngoài như hiện nay. Bên cạnh những mặt tích cực kinh tế cá thể có một số
hạn chế dẫn đến việc tổ chức, quản lý đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn.
Với nguồn vốn huy động tùy thuộc vào ngành nghề và mặt hàng SXKD đã
tạo nên sự đa dạng trong nguồn vốn dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý
thu thuế đối với hộ kinh tế cá thể và góp phần không nhỏ trong việc làm tăng
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
số lượng thuế bị thất thu, vì khó xác định được một cách chính xac quy mô
vốn và quy mô kinh doanh.
1.2.2 Sự cần thiết phải hạn chê thất thu thuế GTGT đối với các hộ cá thể
1.2.2.1. Thất thu thuế và ảnh hưởng của thất thu thuế
Thất thu thuế:
Là hiện tượng số thực thu vào Ngân sách Nhà nước thấp hơn so với số
thuế lẽ ra phải thu được trong một khoảng thời gian nhất định.
Quan hệ pháp luât thuế là mối quan hệ lợi ích giữa một bên là Nhà
nước và một bên là Người nộp thuế. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ này là
hết sức khó khăn và phức tạp đối với các nhà hoạch định chính sách thuế. Về
căn bản một chính sách thuế hợp lý thì phải đảm bảo được lới ích của Nhà
nước, vừa phải được sự đồng tình của quần chúng nhân dân. Thất thu thuế đã
nảy sinh từ việc giải quyết mối quan hệ này.
Thất thu thuế có hai dạng chính:
Thất thu thuế tiềm năng: có thể hiểu là những khoản tiền được thuộc
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được bồi dưỡng, khai thác,
động viên kịp thời vào ngân sách Nhà nước nhưng chưa được Nhà nước quy
định trong luật thuế.
Thất thu thuế thực; chính là những khoản phải thu vào Ngân sách nhà

nước đã được qui định trong luật nhưng thực tế lại chưa được thực thi hoặc
thực thi nhưng kết quả nhỏ hơn kết quả phải đạt được.
Nguyên nhân của thất thu thuế:
- Thất thu thuế do trong chính sách chế độ còn nhiều kẽ hở, chưa bao
quát hết các nguồn thu, một số quy định chưa cụ thể, rõ ràng có thể hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau hoặc cách xác định thuế phức tạp và thuế suất cao là
nguyên nhân thúc đẩy đối tượng nộp thuế trốn thuế hoặc liên kết với nhau tạo
ra các hoạt động kinh tế giả để được giảm số thuế phải nộp hay được hưởng
lợi từ thuế.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
- Thất thu thuế do trình độ quản lý của cơ quan thuế yếu và tổ chức bộ
máy chưa khoa học dẫn tới công việc kém. Đồng thời, còn do trình độ chuyên
môn của cán bộ thuế chưa cao dẫn đến việc vận dụng sai luật thuê hoặc
không thể phát hiện ra những mâu thuẫn.
- Thất thu do ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế: trong nền
kinh tế thị trường, mục tiêu phấn đấu của các nhà kinh tế là lợi nhuận tối đa.
Do vậy, họ luôn tìm cách để tăng lợi nhuận và giảm tối thiểu chi phí trong
hoạt động SXKD của mình. Với việc cho rằng nộp thuế cho Nhà nước đã làm
giảm đi quyền lợi vật chất mà lẽ ra họ được hưởng. Cho nên vì lợi ích trước
mắt và riêng của mình họ luôn có tư tưởng và hành động không tuân thủ pháp
luật về thuế, tìm mọi cách để không phải nộp thuế hoặc nộp với mớc thấp
nhất so với nghĩa vụ phải nộp theo quy định trong các luật thuế.
ảnh hưởng của thất thu thuế
Qua tìm hiểu nguyên nhân thất thu thuế và các dạng thất thu thuế
chúng ta có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt tài
chính, kinh tế, xã hội của đất nước. Nghiên cứu ảnh hưởng của thất thu thuế
đối với những lĩnh vực trên sẽ cho thấy được sự cần thiết phải tăng cường hạn
chế thất thu thuế.
+ Về mặt tài chính và kinh tế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thường chiếm

tỷ trọng trung bình từ 85%- 90% trong cơ cấu nguồn thu của Ngân sách. Thất
thu thuế làm ảnh hưởng tới thu Ngân sách Nhà nước. Để phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội Ngân sách Nhà nước cần một lượng vốn rất lớn. Thất
thu thuế sẽ tạo gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước đồng thời tạo ra những
tác động xấu về mặt xã hội.
+ Về mặt xã hội:
Một trong những mục tiêu quan trọng của thuế góp phần thực hiện
công bằng xã hội trong động viên đóng góp. Tình trạng thất thu thuế sẽ tạo
điều kiện cho những hoạt động SXKD trái pháp luật ảnh hưởng không tốt cho
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người kinh doanh chính đáng, gây
ra nhiều tiêu cực xã hội. Bên cạnh đó thất thu thuế còn ảnh hưởng tới tính
pháp lý của các luật thuế, các pháp lệnh thuế.
Chính vì vậy, chống thất thu thuế là một yêu cầu tất yếu khách quan
nhằm đảm bảo ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước, giúp nhà nước thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Đồng thời chống thất thu thuế hiệu
quả sẽ giúp cho mội quốc gia việc tạo môi trường kinh tế, xã hội ổn định,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2.2.2. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp được quản
lý theo quy trình 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục thuế.
 Quy trình đăng ký thuế
Đây là khâu đầu tiên trong công tác quản lý thu thuế, việc kê khai đăng
ký thuế của Người nộp thuế tạo điều kiện cho Chi cục thuế nắm được số hộ
kinh doanh trên địa bàn từ đó lập sổ bộ thuế. Cán bộ thuế nhận tờ khai đăng
ký thuế của đối tượng nộp thuế, kiểm tra tờ khai và nếu phát hiện hộ không
có giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải yêu cầu đăng ký ngay và có hình
thức xử phạt hành chính. Quy trình này bao gồm các bước sau:
- Hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai đăng ký thuế.
Nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế: Đội thuế nhận và kiểm tra hồ sơ

đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo mẫu số 01/HKD và lập phiếu hẹn theo
mẫu số 02/HKD trong đó ghi rõ ngày nhận và hẹn thời gian trả Giấy chứng
nhận đăng ký thuế cho Hộ kinh doanh không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày đội thuế nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của hộ kinh doanh.
- Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế.
In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
hộ kinh doanh.
- Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Qua sự tìm hiểu phải phân tích những vấn đề thất thu thuế GTGT đối
với hộ kinh tế cá thể cho thấy: Thất thu thuế nói chung và thất thu thuế
GTGT đối với hộ kinh tế cá thể noi riêng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
vấn đề kinh tế xã hội của đất nước. Chống thất thu thuế là một yêu cầu cần
thiết khách quan xuất phát từ thực trạng thất thu thuế hiện nay, từ yêu cầu
đảm bảo công bằng xá hội và số thu cho Nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế sẽ phát huyđược vai trò, tác
dụng của thuế và chức năng quản lý nền kinh tế của Nhà nước, thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Chính vì
vậy từng cấp cơ sở quản lý thu thuế cũng cần có những biện pháp quản lý
riêng phù hợp với tình trạng thất thu thuế ở khu vực đó, góp phần chống thất
thu thuế, ngăn chặn sự mất mát Ngân sách không đáng có trong mọi thành
phần kinh tế, trong đó chống thất thu thuế GTGT đối với thành phần kinh tế
cá thể là một nhiệm vụ rất quan trọng và khó khăn.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ THẤT THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI HỘ KINH TẾ CÁ THỂ NỘP THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC
TIẾP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG.
2.1. Đặc Điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
trên địa bàn huyện Sơn Dương.

2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Sơn Dương.
Sơn Dường là huyện nằm ở phía Đông nam của tỉnh Tuyên Quang, có dân cư
đông so với các huyện trong tỉnh. Địa giới hành chính huyện Sơn Dương
được chia thành 3 khu vực thượng huyện, trung huyện, hạ huyện gồm 33 xã 1
thị trấn có địa bàn khá rộng.
Trên địa bàn huyện Sơn Dương có nhiều cơ sở kinh tế, cơ quan của
Nhà nước. Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh,
chiếm tỷ trọng đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện, là nơi giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư.
Một trong những đại biểu nổi bật của Sơn Dương là xã Sơn Nam có tốc
độ đô thị hóa nhanh. Một mặt phố phường ngày một đổi thay, nhiều đường
phố và khu Nhà nước được xây dựng, làm cảnh quan đô thị thêm sầm uất.
Nhiều cơ sở kinh tế cá thể mới nảy sinh và phát triển.
Trong thời gian qua, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế ngoài quốc
doanh về sản xuất, dịch vụ, thương mại đã có tác động lớn đến việc thực hiện
nhiệm vụ thu hàng năm. Chi cục thuế huyện Sơn Dương bằng sự nỗ lực phấn
đấu trong công tác quản lý thu thuế, tổ chức sắp xếp cán bộ hợp lý, biết tranh
thủ chỉ đạo của huyện uỷ, UBND huyện và Cục thuế Tuyên Quang, đồng thời
phối kết hợp tốt với các cơ quan ban ngành chức năng có liên quan. Chi Cục
thuế huyện Sơn Dương đã đạt được những thành tích nhất định.
Cơ cấu: Gồm có 33 xã và một thị trấn . dân số170.255người có dân số đông
so vơi các huỵên trong tỉnh đông. Địa ly tự nhiên 78.925ha địa bàn rộng có
tới 75% diện tích là đồi núi cao,sông, suối, giao thông đi lại khó khăn tổng
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
sản lượng lương thực cả năm đạt 76,235 tấn cây mía chiếm diện tích4.200ha
cây chè chiếm diện tích 1.890ha
Về khoáng sản: sơn dương có nhiều loại khoáng sản khác nhau nhưng
phần lớn có quy mô nhỏ,phân tán,và điều kiện khai thác không thuận lợi tuy
nhiên có những loại đang được khai thácvà có triển vọng đóng góp lớn cho
ngân sách như quạng thiếc sơn dương, trữ lượng khoảng 20.700 tấn , quạng

barite sơn dương trữ lượng khoảng 12 triệu tấn , đá vôi có trữ lượng khoảng
200 triệu m3 là nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng ,
quạng vonforam trữ lượng khoảng 10.200 tấn , quạng penfát trữ lượng
khoảng 80.000 triệu tấn ,là nguồn thu to lớn cho ngân sách nhưng chủ yếu ,từ
năm 2000 đến năm 2007sơn dương đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho khu công
nghiệp sơn nam sơn dương tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng các dự
án phục vụ phát triển kinh tế của huyện và tạo việc lam cho hàng trăm công
nhân chưa có việc lam ở khu công nghiệp sơn nam ngoài ra sơn dương thực
hiện theo nghị quyềt của tỉnh cũng như văn bản hướng dẫn của chính phủ về
ưu đãi đối với doanh nghiêp , công ty mớ thành lập . nhằm khuyến khích đầu
tư các dự án mới đặc biệt là trong điều kiện kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế
Một trong những đại biểu nổi bật của huyện sơn dương là khu trunh
tâm xã sơn nam có tốc độ đô thị hoá nhanh , nhiều cơ sở kinh tế cá thể mới ra
đời và phát triển ở rạng tiềm năng .chưa khai thác được hoạc khai thác chưa
đáng kể . trong trương trình phát triển kinh tế từ 1997 – 2010 sơn dương đã
kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài huyện cũng như kêu gọi đầu tư trong và
ngoài tỉnh. Thuộc các ngành chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp , khai
khoáng ,chế biến từ sản phẩm từ nông nghiệp ..
Trên địa bàn huyện sơn dương có nhiều cơ sở kinh tế, cơ quan của Nhà
nước . Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh,
chiếm tỷ trọng đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện, là nơi giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư.
Về cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội còn thấp, kinh tế phát triển chưa đồng
đều,trong tổng số 33 xã ,thị trấn thì trong đó có đến 7 xã đặc biệt khó khăn
thuộc xã vùng 135. mặc dù sơn dương đã có tới 79 doanh nghiệp cả trung
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
ương và địa phương đóng trên địa bàn, trong đó doanh nghiệp tư nhân 21,
công ty cổ phần 08, công ty trách nhiệm hữu hạn, HTX, tập trung chủ yếu ở
thị trấn sơn dương ,khu công nghiệp long bình an , khu công nghiệp sơn
nam , xã hồng lạc phần lớn các đơn vị có trang thiết bị cũ , lạc hậu , công

nghệ chưa được tiên tiến do đó sản phẩm , mẫu mã , chất lượng chưa cao ,
chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm do các doanh nghiệp trung ương sản
xuất hoạc hàng nhập khẩu
Là một huyện miền núi , địa bàn rộng .trình độ dân cư còn thấp nên công
tác quản lý thuế nói trung và quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng (GTGT)
mới quản lý được 70% . kể cả số hộ , chất lượng
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Sơn
Dương trực thuộc Cục Thuế Tuyên Quang.
* Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1. Vị trí, chức năng:
Chi cục thuế Sơn Dương là tổ chức trực thuộc Cục thuế, có chức năng,
tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí , lệ phí và các khoản thu khác
của Ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, phân tichd đánh giá
công tác thu thuế, tham mưu cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và thực
hiện dự toán thu ngân sách nhà nước, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện nhiêm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền
phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác
theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước…
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế trên địa bàn;

- Thực hiện công tác truyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế, hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người
nộp thuế và các tổ chức, các nhân được uỷ nhiệm thu thuế; xử lý và kiến
nghị xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu
nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền;
- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế;
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ
công chức thuế;
- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định
của cơ quan thuế cấp trên Báo cáo Cụ thuế những vướng mắc phát sinh vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập báo cáo kết quả thu
thuế và các báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công
tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế cấp trên, Uỷ ban nhân dân đồng cấp
và các cơ quan có liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và công tác của Chi
cục Thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị khởi tố tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế;
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với NNT vi
phạm nghiêm trọng phap luật về thuế;
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
- Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, tru thu
thuế; hiện hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
để truy thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có tham quyền quyết định miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời
hạn nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định
của pháp luật;

- Được quyền yêu cầu NNT cung cấp sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và
hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được yêu cầu tổ
chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu và
phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế
để thu tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại cho NNT; giữ bí mật thông tin của NNT; xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vaò các hoạt đọng của
Chi cục Thuế.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc
Chi cục Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản
được giao theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao;
2.3. Lãnh đạo Chi cục thuế:
- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục thuế Tuyên
Quang về toàn bộ hoạt động của Chi cục thuế.
- Các phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về
lĩnh vực công tác được phân công.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
2.4. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Sơn Dương:
Theo Quyết định số 256/QĐ-CT ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Cục
thuế Tuyên Quang “Về việc sắp xếp cơ cấu tổ chức và biên chế Chi cục Thuế
huyện Sơn Dương theo chức năng" như sau:
- Lãnh đạo Chi cục: 03 biên chế.
- Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền hỗ trợ (Làm cả nhiệm vụ của đội
Nghiệp vụ - Dự toán thường trực một cửa): 05 biên chế.

- Đội kê khai - Kế toán thuế và tin học: 05 biên chế.
- Đội quản lý nợ, cưỡng chế thuế và thu khác (Làm cả nhiện vụ của đội
quản lý thu phí trước bạ và thu khác): 05 biên chế.
- Đội Kiểm tra thuế: 09 biên chế.
- Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ: 07 biên chế.
- Đội quản lý thuế liên xã Đăng Châu (Quản lý giám sát 13 xã: Thi trấn
Sơn Dương, Hợp Thành, Kháng Nhật, Phúc Ứng, Tú Thịnh, Trung Yên, Minh
Thanh, Bình Yên, Lương Thiện, Tân Trào, Thượng Ấm, Vĩnh Lợi, Cấp Tiến):
05 biên chế.
- Đội quản lý thuế liên xã Sơn Nam (Quản lý giám sát 8 xã: Sơn Nam,
Hợp Hoà, Thanh Phát, Tuân Lộ, Ninh Lai, Thiện Kế, Đại Phú, Phú Lương):
04 biên chế.
- Đội quản lý thuế liên xã Kim Xuyên (Quản lý giám sát: 12 xã: Hồng
Lạc, Sầm Dương, Vân Sơn, Văn Phú, Chi Thiết, Đồng Quý, Hào Phú, Đông
Lợi, Lâm Xuyên, Tam Đa, Đông Thọ, Quyết Thắng): 05 biên chế.
Tổng biên chế: 48 biên chế.
Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục do Tổng cục
Thuế quy định tại Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
2.4.1. Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý
thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục,
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của Chi cục
thuế; thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ
người nộp thuế trong phạm vi Chi cục thuế quản lý, và thực hiện các nhiện vụ
khác do Chi cục trưởng chi cục Thuế giao.
2.4.2. Đội kê khai - kế toán thuế và tin học:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế xử lý
hồ sơ thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận

hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai cài đặt hướng dẫn sử dụng các
phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và thực hiện các
nhiện vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2.4.3 Đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế và thu khác:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt đối với NNT. Thực hiện quản lý thu lệ
phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các
khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí, và các khoản thu khác
phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý và làm các nhiện
vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
2.4.4. Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế, thực
hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan
thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết
định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ
quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và
bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý
của Chi cục trưởng Chi cục thuế và làm các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng
Chi cục Thuế giao.
2.4.5. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ:
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ, công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn
chỉ trong nội bộ Chi cục thuế quản lý và làm các nhiệm vụ khác do Chi cục
trưởng Chi cục Thuế giao.
2.4.6. Các Đội thuế liên xã, thị trấn:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu
có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, thị trấn được phân công (bao gồm các

hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên...) và làm các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi
cục Thuế giao.
2.5. Công tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế huyện Sơn Dương
trong thời gian qua.
Trong thời gian qua, cùng với ngành thuế Tuyên Quang, công
tác thuế huyện Sơn Dương có nhiệm vụ tiếp tục củng cố và ổn định tổ
chức bộ máy, phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách
được giao và tiếp tục chuyển giao thực hiện các luật thuế mới đạt kết
quả tốt đặc biệt là thuế GTGT. Chi cục thuế huyện Sơn Dương đã
hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao nhưng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ chi cục đã gặp không ít những khó khăn: Do lực lượng
cán bộ thuế của Chi cục còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm công tác
còn hạn chế. Một số mới được điều động về còn nhiều bỡ ngỡ; địa
điểm làm việc của một đội còn phải đi thuê, điều kiện làm việc còn
thiếu thốn, điều kiện sinh hoạt của cán bộ nhân viên còn gặp nhiều
khó khăn, bên cạnh đó do đặc điểm của các hộ sản xuất kinh doanh
nhỏ lẻ, nằm dải dác trong thôn xóm, sự hiểu biết về pháp luật nói
chung và việc chấp hành luật thuế nói riêng còn nhiều hạn chế đã gây
không ít khó khăn cho công tác quản lý thu thuế của Chi cục.
Mặc dù khó khăn là vậy song trong những năm qua Chi cục
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách được giao. Ta có thể
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
xem xét kết quả thực hiện thu ngân sách của năm 2005 đến năm 2007
(xem bảng 1).
Theo biểu 1: Ta thấy năm 2005 kế hoạch thu Ngân sách được
Nhà nước giao cho chi cục là 91.680.210 triệu đồng và tính đến ngày
31/12/2005, tổng số thu Ngân sách trên địa bàn huyện là 111.391.455
triệu đồng, đạt 121,5% so với kế hoạch được giao và bằng 134,7% so
với cùng kỳ năm trước.

Thông qua bảng 1 ta còn nhận thất hầu hết các khoản thu đều
vượt kế hoạch được giao và tăng cao so với cùng kỳ năm 2006. Sang
đến năm 2007, tổng số thu Ngân sách chi cục đã thực hiện là
171,988,407 triệu đồng, đạt 135,8% so với kế hoạch và tăng 54,4% so
với cùng kỳ năm 2005. Nừu so với kế hoạch được giao thì số thực hiện
thu Ngân sách đã tăng 45.312.111 triệu đồng, tương ứng 26,35%.
Riêng số thu khu vực ngoài quốc doanh đã tăng 3.804.922 triệu đồng
so với kế hoạch.
Ta cũng có thể nhận thấy số thu năm 2006 tăng đáng kể so với
năm 2005 (60.596.952 (triệu đồng)) mà nguyên nhân chủ yếu là do số
thu thuế từ khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh (tăng 33.828.812
(triệu đồng) so với thực hiện năm 2005) và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu của chi cục (chiếm gần 60%). Hơn nữa, năm 2006 chi cục
đã được phân cấp quản lý thêm số thu từ thuế chuyển quyền sử dụng
đất và thu tiền sử dụng đất. Trong đó số thu từ thuế chuyển quyền sử
dụng đất đạt 2.457.476 triệu đồng số thu từ thu tiền sử dụng đất đạt
19.550.724 triệu đồng.
Ngoài ra trong năm 2006 tình hình sản xuất kinh doanh của các
hộ kinh doanh cũng được phát triển mạnh và biện pháp quản lý cũng
đã được tăng cường. Điều đó góp phần quan trọng làm cho tổng số
thuế trực thu trong năm tăng lên, từ đó góp phần làm tăng nguồn thu
cho chi cục trong những năm tiếp theo.
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Trong các nguồn thu của chi cục thì nguồn thu thuế của khu vực
ngoài quốc doanh là một khoản thu chiếm tỷ trọng khá lớn. Đấy là
một điều rất đáng khích lệ. Trong tổng số thu từ thuế của khu vực
ngoài quốc doanh thì hầu hết các loại thuế đều vượt kế hoạch và tăng
cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
+ Thuế môn bài: thu đạt 115,1% kế hoạch đạt 85,5% so với năm
2005.

+ Cá thể: thu đạt 98,4% kế hoạch đạt 116,5% so với năm 2005.
+ Khấu trừ: thu đạt 106,4% kế hoạch đạt 207,2%.
Như vậy, bên cạnh những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm
vụ thu, để đạt được những kết quả trên, chi cục thuế huyện Sơn
Dương đã phải phối kết hợp với các ngành, các chính quyền địa
phường khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt công tác quản lý và thu
thuế ngoài quốc doanh. Đi đôi với nó chi cục đã chú trọng thực hiện
một số biện pháp như:
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, chỉ đạo của
ngành.
- Coi trọng công tác thông tin tuyên truyền để mọi cá nhân hiểu
và thực hiện tốt chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước nói
chung, pháp luật thuế nói riêng.
- Thực hiện chủ trương đoàn kết, bám sát nhiệm vụ kinh tế xã
hội của địa phương, ở từng thời điểm cơ quan đã xây dựng kế hoạch
cụ thể và tổ chức tốt công tác nhiệm vụ thu ngân sách, thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện tới từng bộ phận, từng cá nhân.
2.6. Tình hình chống thất thu đối tượng nộp thuế.
Biểu 1: Tình hình quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn.
Đơn vị tính 1000đ
Chênh lệch
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
Chỉ tiêu

m
200
5

m
200

6

m
2007
2006/200
5
2007/2
006
1. Tổng số hộ KD
thực tế
8.68
1
10.
654
11.7
39
+ 1.973 +
1.085
2. Tổng số hộ quản lý 6.45
3
8.1
36
9.12
7
+ 1683 + 991
3. Số hộ chưa quản lý 2.22
8
2.5
18
2.61

2
+ 290 + 94
4. Số hộ ghi thu 4.93
6
5.0
82
5.12
0
+ 146 + 38
5. Số hộ thực thu
theo ghi thu
4.23
5
4.6
22
4.65
2
+ 387 + 30
6. Số hộ nợ đọng 701 460 472 -241 + 12
Trên địa bàn huyện Sơn Dương, hiện nay chủ yếu là các hộ nộp
thuế theo ấn định trên doanh thu. Năm 2005, chi cục quản lý 6.453 hộ,
Năm 2006, chi cục quản lý 8.136 hộ, Năm 2007, chi cục quản lý 9.127
hộ
Điều này cho thấy rõ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hộ trên địa bàn huyện Sơn Dương chủ yếu là buôn bán nhỏ, tình
hình thực hiện sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý thu thuế GTGT, nhiều hộ nộp theo ấn định sẽ ảnh
hưởng đến việc thu đúng, thu đủ thuế, sẽ tạo ra nhiều sơ hở gây thất
thu thuế cho Nhà nước, gây khó khăn cho công tác hành thu do phần
lớn các hộ này ý thức chấp hành pháp luật chưa cao.

Trong luật thuế GTGT đã có quy định rõ: tất cả các cơ sở kinh
doanh, kể cả các chi nhánh, cửa hàng, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh
doanh, phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Cơ
sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính
phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá
nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT với
cơ quan thuế nơi kinh doanh. Còn đối với cơ quan thuế, ngoài khai
thuế, còn phải kiểm tra, kiểm soát lại những nội dung mà cơ sở đã kê
khai thuế. Thông qua đăng ký nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm
cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh và mã số này là cơ sở để theo dõi
quản lý giao dịch với đối tượng nộp thuế. Trách nhiệm của các đội
thuế là quản lý các hộ cá thể kinh doanh CTN trên địa bàn được giao
quản lý thu, phối hợp với UBND xã, thị trấn đăng ký thuế cho mọi cơ
sở kinh doanh (phối hợp với cơ quan quản lý chợ, thị trường, cơ quan
cấp giấy phép kinh doanh) để đối chiếu và rà soát các hộ đang hoạt
động sản xuất kinh doanh, các hộ đã đăng ký nộp thuế và số hộ chưa
đưa vào quản lý, đưa các hộ thực tế sản xuất kinh doanh vào sổ bộ
quản lý. Để thấy rõ công tác quản lý số đối tượng nộp thuế, ta xem xét
bảng 2.
Biểu 2: Tình hình quản lý số hộ kinh doanh trên địa bàn.
Đơn vị tính 1000đ
Chỉ tiêu

m
200
5

m
200

6

m
2007
Chênh lệch
2006/200
5
2007/2
006
1. Tổng số hộ KD
thực tế
8.68
1
10.
654
11.7
39
+ 1.973 +
1.085
2. Tổng số hộ quản lý 6.45
3
8.1
36
9.12
7
+ 1683 + 991
3. Số hộ chưa quản lý 2.22
8
2.5
18

2.61
2
+ 290 + 94
4. Số hộ ghi thu 4.93
6
5.0
82
5.12
0
+ 146 + 38
5. Số hộ thực thu
theo ghi thu
4.23
5
4.6
22
4.65
2
+ 387 + 30

×