Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng và đô thị Hoàng Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.3 KB, 70 trang )

Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
MỤC LỤC
Trang
Mụclục………………………………………………………………………… ……………… ….….[1]
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt………………………………………….……… [3]
Danh mục các bảng, sơ đồ, hình vẽ……………………………………………….……… [4]
MỞ ĐẦU………………………………………………….……… …………………………………[5]
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ
TRÌNH BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP…………………… … … ….[7]
1.1. Vai trò của quá trình bán hàng……………………………………………………… [7]
1.2. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng………………………………………… [7]
1.3. Nội dung của quá trình bán hàng…………………………………………………… [8]
1.3.1. Khái niệm bán hàng…………………………………………………………………… [8]
1.3.2. Các phương thức bán hàng…………………………………………………….…… [8]
1.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng……………….……… …….…… [10]
1.4. Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng………….…… … …….…… [11]
1.4.1. Tổ chức chứng từ kế toán……… …… …… [11]
1.4.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán…………………………………… … [12]
1.4.3. Trình tự kế toán quá trình bán hàng…………………… ………………… … [16]
1.4.4. Tổ chức sổ kế toán……………………………… … ………………… ….…… [19]
Tóm tắt chương 1…………………………………………… ……………………… ……… [24]
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CP XD HẠ TẦNG & ĐÔ THỊ HOÀNG THANH.[24]
2.1.Đặc điểm tình hình chung của công ty CP XD hạ tầng & đô thị Hoàng
Thanh……………………………………………………………………………………… ……… [24]
2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty CP XD hạ tầng & đô thị Hoàng Thanh
……………………………………………………………… ……………………………… ……… [24]
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP XD hạ tầng & đô thị Hoàng
Thanh……………………………………………………… ……………………………… ……… [25]
2.1.3. Mạng lưới kinh doanh của Công ty CP XD hạ tầng & đô thị Hoàng
Thanh……………………………………………………… ……………………………… ……… [25]


2.1.4. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý của CP XD hạ tầng &
đô thị Hoàng Thanh………………………………… ……………………………… ……… [26]
2.1.5. Đặc điểm về vốn của Công ty CP XD hạ tầng & đô thị Hoàng
Thanh………………………………………………………….…………………………… ……… [29]
2.1.6. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của CP XD hạ tầng & đô
thị Hoàng Thanh………………………………………………………….…………… ……… [29]
SV: Lê Thị Huệ 1 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty CP XD hạ tầng
& đô thị Hoàng Thanh……………………………………………………………… ……… [34]
2.2.1. Đặc điểm kế toán quá trình bán hàng tại công ty CP XD hạ tầng & đô
thị Hoàng Thanh…………………………………………………………….………… ……… [34]
2.2.2. Quy định quản lý kế toán quá trình bán hàng tại công ty CP XD hạ tầng
& đô thị Hoàng Thanh……………………………………………………………… ……… [35]
2.2.3. Tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty CP XD hạ tầng & đô thị
Hoàng Thanh…………………………………………………………………………… ……… [36]
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán……………………… …………………… ……… [36]
2.2.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán……………………… …………………… ……… [36]
2.2.3.3. Trình tự bán hàng ……………………… …………………….………… ……… [36]
2.2.3.4. Tổ chức sổ kế toán (sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp) ……….……… [37]
Tóm tắt chương 2…………………………………… …………………….………… ……… [38]
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG CP XD HẠ
TẦNG & ĐÔ THỊ HOÀNG THANH……………………… …….………… ……… [39]
3.1. Nhận xét về thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty CP
XD hạ tầng & đô thị Hoàng Thanh……………………… …………………… ……… [39]
3.1.1. Ưu điểm về công tác kế toán bán hàng tại công ty CP XD hạ tầng & đô
thị Hoàng Thanh……………………… ……………………………………………… ……… [39]
3.1.2. Nhược điểm về công tác kế toán bán hàng tại công ty CP XD hạ tầng &
đô thị Hoàng Thanh…………………… …………………………………………… ……… [41]

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán quá trình bán hàng tại
công ty CP XD hạ tầng & đô thị Hoàng Thanh…………………… …… ……… [42]
Tóm tắt chương 3…………………… ……………………………………………… ……… [47]
KẾT LUẬN…………………… ……………………………………………….……… ……… [48]
PHỤ LỤC…………………… ……………………………………….………………… ……… [49]
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………… …… …………………………… ……… [67]
SV: Lê Thị Huệ 2 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPXD : Cổ phần xây dựng
TSCĐ : Tài sản cố định
VLXD : Vật liệu xây dựng
CTGS : Chứng từ ghi sổ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HTK : Hàng tồn kho
SV: Lê Thị Huệ 3 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp 16
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán 17
Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý 17
Sơ đồ 1.4: Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý 17
Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp 18
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại 18
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại 19
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán 19
Sơ đồ 1.9: Cơ cấu lao động của công ty 27

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 28
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán 32
Bảng 2.1: Hoá đơn GTGT( Đầu ra) 49
Bảng 2.2: Thẻ kho 50
Bảng 2.3: Giấy báo có 51
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho 52
Bảng 2.5: Thẻ kho 53
Bảng 2.6: Phiếu Thu 54
Bảng 2.7: Phiếu xuất kho 55
Bảng 2.8: Sổ chi tiết bán hàng 56
Bảng 2.9: Sổ chi tiết bán hàng 57
Bảng 2.10: Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng 58
Bảng 2.11: Chứng từ ghi sổ 59
Bảng 2.12: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 60
Bảng 2.13: Sổ cái doanh thu bán hàng 61
Bảng 2.14: Sổ chi tiết TK 632 62
Bảng 2.15: Sổ chi tiết TK 632 62
Bảng 2.16: Sổ tổng hợp giá vốn 63
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn hàng hóa 64
Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ 64
Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ 65
Bảng 2.20: Sổ Cái TK 632 66
SV: Lê Thị Huệ 4 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước chuyển mình
lớn lao, cơ chế quản lý đã có nhiều đổi mới sâu sắc và toàn diện.Chính môi
trường đó tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để thâm nhập thị trường,
mở rộng quan hệ hợp tác hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy
nhiên, nền kinh tế thị trường có những đòi hỏi nhất định về tổ chức quản lý,

về hiệu quả kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm lựa
chọn cho mình hướng đi, phương án kinh doanh phù hợp để đạt lợi nhuận tối
đa.
Có thể nói hiện nay, Thương mại đang là một trong những lĩnh vực
hoạt động sôi nổi nhất, nó đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất với tiêu
dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội, thúc đẩy sản
xuất và các lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển, góp phần hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế nước ta với các
nước trong khu vực và trên thế giới, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn… Từ khi nước ta gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới WTO nền kinh tế nước ta nói chung cũng như các
doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại đang đứng
trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Và một trong những thách
thức đó là sự cạnh tranh, nhưng chính sự cạnh tranh này lại là động lực để
phát triển. Một doanh nghiệp bán được hàng, doanh thu tăng và có lãi tức là
doanh nghiệp đó đã có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy mà
khâu tiêu thụ hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thương mại, đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường.
Công tác kế toán bán hàng là một phần không thể thiếu và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ quá trình kế toán tại các doanh nghiệp thương mại. Nó
phản ánh tình hình biến động của hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá,
đem lại hiệu quả kinh tế đồng thời phản ánh tình hình tiêu thụ và công nợ để
từ đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn và
kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học và qua
thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng và đô thị
Hoàng Thanh với sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên trong Công ty và đặc biệt
dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Ái, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại Công ty Cổ

SV: Lê Thị Huệ 5 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
phần xây dựng hạ tầng và đô thị Hoàng Thanh ”cho chuyên đề thực tập
chuyên ngành của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong
doanh nghiệp;
Chương 2:Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty
Cổ phần xây dựng hạ tầng và đô thị Hoàng Thanh;
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán quá trình bán hàng tại công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng và đô
thị Hoàng Thanh.
SV: Lê Thị Huệ 6 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò (ý nghĩa) của quá trình bán hàng
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là
nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ
thể hiện sức cạnh tranh và uy tiến của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ
sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu
cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có vai trò đặc biệt, nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất
với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua
đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của

doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng giúp
cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành
của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Quản lý việc hoạch định và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm đối với từng thời kỳ, từng loại sản phẩm, từng khách hàng. Quản lý chi
tiết từng loại sản phẩm theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị, tránh
tình trạng sai sót thất thoát.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm, tạo chỗ đứng trên thị trường là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ việc xuất thành phẩm đi bán về giá vốn, số lượng và
chủng loại, cũng như các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các số liệu làm căn cứ xác định kết quả bán
hàng.
Quản lý chặt chẽ phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đồng
thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng để có
biện pháp thu hồi vốn đầy đủ và kịp thời.
SV: Lê Thị Huệ 7 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Phản ánh và kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với nhà nước.
1.3. Nội dung của quá trình bán hàng:
1.3.1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền

ở người mua.
Như vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá được thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ
hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu
hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh
doanh.
1.3.2. Các phương thức bán hàng:
1.3.2.1.Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn
thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động
tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn
thường bao gồm hai phương thức:
a. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà
trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua

SV: Lê Thị Huệ 8 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên mua.
b. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác
định là tiêu thụ.
1.3.2.2.Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị

sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc
bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới
các hình thức sau:
a. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán
SV: Lê Thị Huệ 9 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ.
b. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
c. Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn):
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán
tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên
bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy
(kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
1.3.2.3.Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Là phương thức bán hàng mà người mua có thể trả chậm, trả góp trong
nhiều kỳ.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp bán phải tính số tiền lãi phải thu
của người mua đối với số tiền trả chậm, trả góp. Khoản tiền lãi thu được này
được gọi là doanh thu hoạt động tài chính (phản ánh ở tài khoản 515). Nếu
người mua trả chậm, trả góp nhiều kỳ, thì khoản lãi trả chậm, trả góp được
phản ánh vào tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện, sau đó xác định số
tiền lãi từng kỳ tương ứng với các kỳ trả tiền của khách và kết chuyển sang tài
khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính. Thực chất, phương thức bán hàng
trả chậm, trả góp có thể xếp vào phương thức bán lẻ hàng hóa.
1.3.2.4.Phương thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa:
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi để bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý. Bên
đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng dược hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại
lý có thể được tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của
lượng hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại
thời điểm đó kế toán xác định là thời điểm bán hàng.
1.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
SV: Lê Thị Huệ 10 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Thời điểm được ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm khi đồng
thời thỏa mãn các điều kiện sau (theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu
bán hàng và thu nhập khác:
– Doanh nghiệp đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
hoặc hiện tại đã cung ứng lao vụ dịch vụ cho người mua đã được xác định một
cách đáng tin cậy.
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
– Doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế.
– Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa

bán ra cả về mặt giá trị và hiện vật;
- Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng nói chung và của từng mặt
hàng nói riêng nhằm giúp lãnh đạo quản lý và điều hành tốt hoạt động bán
hàng;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kiểm tra việc thực
hiện các dự toán chi phí (chi phí cấu thành giá gốc của hàng bán ra);
- Theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng từng mặt
hàng, nhóm hàng, ngành hàng, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng để xác định doanh thu bán hàng thuần chi tiết từng mặt hàng, từng
nhóm hàng, ngành hàng để phục vụ cung cấp thông tin kế toán quản trị.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp đối với
nghiệp vụ bán hàng.
1.4. Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng:
1.4.1. Tổ chức chứng từ kế toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Thẻ quầy hàng
- Báo cáo bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi đi bán đại lý
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Giấy nộp tiền hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
SV: Lê Thị Huệ 11 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
1.4.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
1.4.2.1. Tài khoản 156 – “ Hàng hóa”
- Nội dung: Dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động

theo giá thực tế của các loại hàng hóa gồm cả ở trong kho và tại các quầy
hàng.
- Kết cấu :
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hóa tại
kho, quầy hàng ( giá mua và chi phí thu mua )
+ Bên có: Giá trị hàng hóa xuất kho, xuất dùng, chi phí mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ.
Dư nợ: giá trị thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
TK 156 – hàng hóa có 2 TK cấp 2:
TK1561 – giá mua hàng hóa
TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa
1.4.2.2.TK 157 - “Hàng gửi bán”
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa đã gửi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Kết cấu và nội dung TK157:
TK157 - Hàng gửi bán
-Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi cho khách hàng hoặc gửi bán
đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được thanh
toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng
hóa, thành phẩm đã gửi đi bán được
khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.

- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán đầu
kỳ (kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ: Trị giá hàng hóa thành phẩm
đã gửi đi, chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
1.4.2.3. TK 632 – “Gía vốn hàng bán”
SV: Lê Thị Huệ 12 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
- Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành
phẩm dịch vụ đã cung cấp, đã bán ra trong kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- Kết cấu và nội dung
TK 632 – Gía vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ được tính vào
giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự
chế tài sản cố định vượt mức bình
thường. Không được tính vào nguyên

giá tài sản cố định hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (chênh lệch
giữa số phải trích lập dự phòng năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước).
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để
xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.4.2.4. TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Công dụng: Dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các
khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Kết cấu và nội dung:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Lê Thị Huệ 13 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất nhập khẩu phải nộp trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm
hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã
bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
của doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 5118: Doanh thu khác.
1.4.2.5. TK 521 – Chiết khấu thương mại.
- Công dụng: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã chấp nhận giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua.
- Kết cấu và nội dung:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.

- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư
SV: Lê Thị Huệ 14 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
1.4.2.6. TK 531 – Hàng bán bị trả lại:
- Công dụng: Phản ánh doanh số của hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc
kém phẩm chất, saii quy cách, không đúng chủng loại.
- Kết cấu và nội dung
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả
tiền cho người mua hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khachhs
hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã
bán ra.
- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc TK
512 để xác định doanh thu thuần
trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.4.2.7. TK 532 – “Giảm giá hàng bán”:
- Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ.

- Kết cấu và nội dung:
TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho người mua hàng.
- Kết chuyển các khoản làm giảm trừ
giá hàng bán vào bên Nợ TK511
hoặc TK512
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.4.2.8. Tài khoản 131 – “ phải thu của khách hàng ”
- Công dụng: dùng dể phản ánh số tiền phải thu của khách hàn về bán
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
- Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng
Bên có: Số tiền đã thu được, số tiền người mua ứng trước
Dư nợ: Số tiền còn phải thu của người mua
Dư có (nếu có) : số tiền người mua ứng trước
SV: Lê Thị Huệ 15 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
1.4.2.9. Tài khoản 333 – “thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
- Công dụng: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho nhà nước và tình
hình nộp các khoản thuế
- Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế đã nộp nhà nước
+ Kết chuyển thuế GTGT đầu vào
Bên có: Số thuế phải nộp nhà nước
Dư nợ (nếu có): số đã nộp nhiều hơn số phải nộp
Dư có: số tiền thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 333 có 9 Tk cấp 2:
+ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
+ TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt

+ TK 3333: thuế xuất, nhập khẩu
+ TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: thuế thu nhập cá nhân
+ TK 3336: thuế tài nguyên
+ TK 3337: thuế nhà đất, tiền thuê đất
+ TK 3338: các loại thuế khác
+ TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
1.4.3. Trình tự kế toán quá trình bán hàng.
1.4.3.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
TK 154,155,156
TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK33311





SV: Lê Thị Huệ 16 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại

Gía gốc của sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp
Kết chuyển giá vốn hàng hóa
Kết chuyển doanh thu thuần
Ghi nhận doanh thu bán hàng
Tổng giá thanhtoán
Các khoản giảm trừ doanh thu

Kết chuyển toàn bộ các khoảngiảmtrừ DT
Sơ đồ 1.1: kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
1.4.3.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán:
TK 154,155,156
TK157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
TK33311
SV: Lê Thị Huệ 17 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Trị giá vốn thực tế của hàng gửibán đã bán
K/C DTT để xác địnhKQKD
Doanh thu của hàng gửi bán

2.1
2.2


Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán
1.4.3.3. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng
giá hưởng hoa hồng.
* Kế toán bán hàng bên giao đại lý:
TK 154,155,156
TK 157
TK 632
TK911

TK 511
TK131
TK641
TK 33311
SV: Lê Thị Huệ 18 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Giá gốc hàng gửi bán đại lý, kýgửi.
Giá gốc của hàng gửi bán đạilý đã bán
Kết chuyển giá vốn hàngbán.
K/c doanh thu thuần .
Ghi nhận doanh thu
Hoa hồng gửi cho bên nhận đại lý, ký gửi


2.1
2.2
Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý
Kế toán bán hàng bên nhận đại lý, ký gửi:
TK511 TK331 TK131
TK111,112
Sơ đồ 1.4: Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý
SV: Lê Thị Huệ 19 Lớp 13CKT3


Số tiền bán hàng đại
lý, ký gửi
Hoa hồng bán đại lý, ký gửi

Trả tiền bán hàng
đại lý, ký gửi.

Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
1.4.3.4. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả
góp:
Sơ đồ 1.5: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
1.4.3.5. Kế toán bán hàng có phát sinh khoản chiết khấu, giảm giá và
hàng bán bị trả lại.
* Kế toán chiết khấu thương mại:
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại
(1) Chiết khấu thương mại
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Kết chuyển chiết khấu thương mại cuối kỳ
* Kế toán hàng bán bị trả lại:
Gía vốn của hàng bán bị trả lại
SV: Lê Thị Huệ 20 Lớp 13CKT3
TK 154, 155,156
TK632
TK 131
TK 515
TK 33311
TK 111,112
TK 111, 112
TK 511
Gía gốc hàng xuất bán
theo phương thức trả
chậm, trả góp
Ghi nhận
doanh thu
Thuế
GTGTphải


2.1
2.2
2.3
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịchvụ
Tổng
giá
thanh
toán
Thu tiền bán hàng
lần tiếp theo
TK 3387
DT chưa thực hiện
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Gía bán của hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
* Kế toán giảm giá hàng bán:
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
(1) Doanh thu chưa thuế của giảm giá hàng bán
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Kết chuyển doanh thu của giảm giá hàng bán cuối kỳ
1.4.4. Tổ chức sổ kế toán
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp đó mà lựa chọn các hình thức ghi sổ cho hợp lý. Hiện
nay có 5 hình thức ghi sổ kế toán.
1.4.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ trước
khi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản

phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời việc ghi sổ nhật
ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan,
SV: Lê Thị Huệ 21 Lớp 13CKT3
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ khi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
nghiệp vụ đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng từng
khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp với sổ cái. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm
cộng số liệu sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra khớp
đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo
cáo tài chính.
Sổ quỹ, báo cáo quỹ
Nhật ký chung
(Nhật ký đặc biệt)
Sổ chi tiết, thẻ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
1.4.4.2. Hình thức nhật ký sổ cái:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
kế toán ghi vào nhật ký sổ cái sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng
phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ nhật ký, sổ cái
phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản
tương ứng.
SV: Lê Thị Huệ 22 Lớp 13CKT3

Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Sổ quỹ, báo cáo quỹ
Chứng từ gốc
hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết, thẻ chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
1.4.4.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các nhật ký chung hoặc bảng kê sổ chi tiết có liên quan. Đối với
nhật ký chung chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng của báo cáo chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Bảng kê
Sổ quỹ
Bảng
phân bổ
Sổ chi tiết, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái tàikhoản
Nhật ký chứng từ
SV: Lê Thị Huệ 23 Lớp 13CKT3

Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
1.4.4.4. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc kế toán chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ chứng từghisổđượcdùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng
số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng
số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ quỹ, báo cáo quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết, thẻ chi tiết
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú:
SV: Lê Thị Huệ 24 Lớp 13CKT3

Trường Cao đẳng KT- KT Thương Mại
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
1.4.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm
kếtoán trên máy vi tính.
Chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Máy vi tính
Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Tóm tắt chương 1
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng
hóa,đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
thương mại, nó quyết định đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của bán hàng trong hoạt động kinh doanh
mà phải quản lý tình trạng tiêu thj sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chủng
loại, giá vốn, tránh tình trạng sai sót thất thoát. Quản lý theo dõi chặt chẽ các
phương thức bán hàng, phương thức thanh toán,công nợ của khách hàng để
hạn chế tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng lớn,làm hạn chế hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẠ TẦNG VÀ ĐÔ THỊ
HOÀNG THANH
SV: Lê Thị Huệ 25 Lớp 13CKT3
Sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán
chi tiết

×